Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học cơ sở huyện tân kỳ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.42 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN CÔNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN -NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN VĂN CÔNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn

NGHỆ AN -NĂM 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận đƣợc sự động viên giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với :
- Hội đồng khoa học, Khoa Sau đại học trƣờng Đại học Vinh;
- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học
tập ở lớp Cao học Quản lí giáo dục khóa 24;
- PGS.TS Từ Đức Văn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn :
- Lãnh đạo và các phịng ban chun mơn Phịng GD-ĐT Tân Kỳ;
- Các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên các trƣờng Trung
học cơ sở huyện Tân Kỳ;
- Gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, đóng góp
ý kiến, cung cấp tài liệu và hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Bản thân đã hết sức cố gắng, nhƣng chắc chắn luận văn tốt nghiệp cũng
khơng thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận đƣợc nhiều ý kiến
góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Phan Văn Công


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 5
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 7
1.3. Một số vấn đề về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở ................................................................................... 14
1.4. Lý luận về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở ................................................................................... 18
1.4.1. Sự cần thiết quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh Trung học cơ sở.................................................................. 19
1.4.2. Nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh Trung học cơ sở ........................................................................ 20
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂN
KỲ, TỈNH NGHỆ AN..................................................................................... 23
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An ...................................................................................................... 23
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh Trung học cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ......... 30
2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
các trƣờng Trung học cơ sở huyện Tân Kỳ................................................. 31
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh Trung học cơ sở ......................... 31
2.3.2 Thực trạng mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp, quy trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Trung học cơ sở .......... 32


iii

2.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở ................................................................................... 34
2.4.1 Thực trạng lập kế hoạch công tác kiểm tra, đánh giá .................... 34
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh Trung học cơ sở ..................................................... 35
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. ............................................................................... 38
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh..................................................... 43
2.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh Trung học cơ sở .............................................. 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tâp của học sinh ...................................................................................... 49
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN ........................................................................... 52
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp......................................................... 52
3.2. Các giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh Trung học cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ....................................... 53
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, chức năng của kiểm
tra, đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trung học cơ sở ... 53
3.2.2. Đổi mới việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh ................................................................................................... 59
3.2.3. Bồi dƣỡng năng lực, kỹ năng xây dựng câu hỏi, đề thi cho giáo
viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh ................................................................................ 65
3.2.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh................................ 69



iv
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ....................... 73
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ..................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
Phụ lục


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

NGHĨA CỦA CÁC TỪ

CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CB

Cán bộ


3.

CNTT

Công nghệ thông tin

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6.

GV

Giáo viên

7.

HS

Học sinh


8.

KT- ĐG

Kiểm tra, đánh giá

9.

THCS

Trung học cơ sở

10.

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê về học lực HS THCS huyện Tân Kỳ .............................. 27
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học sinh giỏi huyện ........................................... 27
Bảng 2.3. Thống kê kết quả HS giỏi tỉnh của HS THCS huyện Tân Kỳ ........ 27
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác KT-ĐG
.........................................................................................................................33
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ phù hợp của việc áp dụng hình
thức, phƣơng pháp KT-ĐG ............................................................................ 33

Bảng 2.6. Đánh giá của GV về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp
KT-ĐG đối với các bài kiểm tra định kỳ ........................................................ 34
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về tổ chức thực hiện kế hoạch KT-ĐG kết quả
học tập của HS................................................................................................. 36
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về tổ chức thực hiện kế hoạch KT-ĐG kết
quả học tập của HS..........................................................................................38
Bảng 2.9. Đánh giá của HS về thái độ của GV trong khi coi kiểm tra ........... 38
Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ nghiêm túc trong kiểm tra của GV, HS....... 41
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, HS về mức độ phản ánh chất lƣợng học tập
của HS qua kết quả kiểm tra ........................................................................... 40
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về khâu chấm, trả bài kiểm tra ............ 40
Bảng 2.13. Đánh giá của HS về khâu trả bài kiểm tra .................................... 41
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về khâu ghi và quản lý điểm kiểm tra 42
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện kế hoạch KT-ĐG kết
quả học tập của HS THCS .............................................................................. 43
Bảng 2.16. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện kế hoạch KT-ĐG kết quả
học tập của HS THCS...................................................................................45
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả quản lý công tác tổ chức
KT-ĐG ........................................................................................................... 45


vii
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL, GV về những nguyên nhân ảnh hƣởng đến
chất lƣợng quản lý công tác KT-ĐG kết học tập của HS ............................... 45
Bảng 3.1. Đặc tả (chuẩn đầu ra) cho mỗi bài/chủ đề.......................................64
Bảng 3.2. Ma trận đề kiểm tra định kỳ............................................................ 65
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết của các giải pháp quản
lý.....................................................................................................................79
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các giải pháp quản lý
........................................................................................................................80



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách
thức, đạt đƣợc những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Nƣớc ta từng bƣớc
thực hiện thành công xóa đói, giảm nghèo, tích cực hội nhập với khu vực và
thế giới. Kinh tế có bƣớc tăng trƣởng khá và đang mở ra nhiều cơ hội trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của
nƣớc ta chƣa vững chắc, chất lƣợng nguồn lực và sức mạnh cạnh tranh của
nền kinh tế chƣa cao, mơi trƣờng văn hóa cịn tồn tại nhiều hạn chế, chƣa hội
đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững. Để bảo đảm phát triển bền
vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, trang bị cho thế hệ tƣơng lai nền tảng văn hóa vững
chắc và năng lực thích ứng cao trƣớc mọi biến động của thiên nhiên và xã hội.
Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI , đặc biệt là
Nghị quyết Trung ƣơng số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong cả nƣớc đang thực hiện đổi mới
đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, hình thức
tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá, thi...Trong đó, đổi mới công tác KT,
ĐG là một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng nhất, mang tính đột
phá của Nghị quyết, đƣợc ƣu tiên thực hiện trƣớc. Nhƣ vậy, việc đổi mới hoạt
động KT-ĐG là nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
Quản lý dạy học, quản lý nhà trƣờng không thể tách rời quản lý công tác
KT-ĐG. KT-ĐG khách quan kết quả học tập của học sinh có vai trị quan trọng,
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy của thầy và chất lƣợng học của trị.Tăng

cƣờng đổi mới quản lí hoạt động KT-ĐG trong các trƣờng THCS sẽ giúp cho


2
các nhà quản lí giáo dục các cấp đánh giá chính xác chất lƣợng, hiệu quả dạy học của GV và HS. Từ đó, có những điều chỉnh hợp lí, hiệu quả trong cơng tác
quản lí của lãnh đạo nhà trƣờng cũng nhƣ trong giảng dạy của GV.
Tuy nhiên, hiện nay tại các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Tân Kỳ,
lãnh đạo các nhà trƣờng chƣa thực sự chú trọng việc quản lí cơng tác KT-ĐG
kết quả học tập của học sinh; một bộ phận cán bộ quản lý chƣa nắm vững quy
trình, cách thức tổ chức KT-ĐG kết quả dạy và học đảm bảo đúng quy định,
thiếu kỷ cƣơng, nền nếp; chƣa đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo trong quản lí
và tổ chức các hoạt động KT-ĐG phù hợp với tinh thần của Nghị quyết 29NQ/TW cũng nhƣ xu thế phát triển chung của thế giới. Do đó, cơng tác KTĐG tại các trƣờng THCS ở huyện Tân Kỳ chƣa góp phần tích cực nhằm nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả giảng dạy của GV và học tập của HS.
Nhƣ vậy, để nâng cao chất lƣợng dạy học trong các trƣờng phổ thơng
nói chung, địi hỏi phải nâng hiệu quả trong công tác quản lý KT-ĐG kết quả
học tập của HS. Với những lí dó đó, chúng tơi đã chọn đề tài: "Giải pháp
quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học nói riêng, giáo dục tồn diện nói chung.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề về quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.



3

4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, nếu đề xuất
và thực hiện đƣợc các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ở các trƣờng THCS.
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ở các trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý công tác kiểm tra- đánh giá kết quả
học tập của học sinh đối với 6 trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, tổng hợp hóa,...
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn chủ yếu
Nhóm phƣơng pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau
đây:
- Phƣơng pháp khảo sát;


4
- Phƣơng pháp quan sát;

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật toán thống kê, sử dụng các phần mềm để xử lý số
liệu,
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý công tác KT-ĐG kết
quả học tập của học sinh trung học cơ sở. Trên cơ sở đó khảo sát thực trạng
cơng tác KT- ĐG và quản lý công tác KT- ĐG kết quả học tập của học sinh
các trƣờng THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An; đánh giá mặt tích cực của
cơng tác này; đồng thời phát hiện những hạn chế, bất cập của quản lý công tác
kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh các trƣờng THCS huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất đƣợc năm giải pháp quản lý công tác KT- ĐG kết quả học tập
của học sinh THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An; các giải pháp đều có tính
cần thiết, khả thi cao và có thể áp dụng trong quản lý công tác KT- ĐG kết
quả học tập của học sinh trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh THCS huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Cùng với việc xuất hiện của xã hội loài ngƣời, kiểm tra đánh giá đƣợc
hình thành khá sớm. Ở thời đại phong kiến đã sử dụng các phép thử để chọn
tƣớng, dùng ngƣời và việc kén chồng, kén vợ, chọn dâu hiền đƣợc miêu tả cụ
thể trong các truyện dân gian. Ngƣời ta còn tổng kết thành tục ngữ, ca dao,
các câu thành ngữ. Ngƣời Trung Hoa đã dùng trắc nghiệm trí tuệ để chọn thê
thiếp hoặc ngƣời hầu từ những năm 2000 trƣớc Công nguyên. Thông thƣờng
việc KT- ĐG qua thi nấu ăn, dệt vải, thi đấu võ, thi viết, đối đáp. KT- ĐG thời
xƣa bài viết đƣợc đánh giá qua các buổi bình văn, hoặc do quan trƣờng chấm
bài, nhà Vua cúng tham gia chấm bài ở một số kỳ thi quan trọng.
Từ những năm 70, 80 của thế kỷ trƣớc sự cải tiến các chƣơng trình
KT- ĐG xuất hiện. Khi đó, KT- ĐG đã có các tiêu chí, cơng cụ, chƣơng trình
có sự hỗ trợ của kỹ thuật.
Phần Lan, một quốc gia thành công trong giáo dục, áp dụng hiệu quả
phƣơng pháp đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết (Katie A. Hendrickson,
Ohio University, 2012). Đánh giá nhằm mục đích hƣớng dẫn và thúc đẩy việc
học cũng nhƣ những kĩ năng tự đánh giá cho ngƣời học. Kết hợp giữa quá
trình giáo dục và kĩ năng làm việc cũng nhƣ hành vi trong đánh giá (Finnish
National Board of Education, 2010). Tại Phần Lan, quy trình đánh giá lớp học
cho phép GV đánh giá và điều chỉnh chƣơng trình giảng dạy dựa trên nhu cầu
của HS. Trong giáo dục Australia , đánh giá lớp học đƣợc coi là thành tố cơ
bản trong giáo dục và lợi ích của đánh giá trong lớp học chính là chú trọng
chiều sâu của quá trình học tập (J J Cumming, Griffith University, Brisbane,


6
QLD, Australia, 2010). Xây dựng lớp học/trƣờng học tƣ duy và điểm mới

trong hệ thống thi cử chính là sử dụng bài tập dự án là những kinh nghiêm
của giáo dục Singapore. Hƣớng tới hệ thống đánh giá chú trọng vào hiệu quả
(đánh giá trong lớp học) là việc mà nƣớc Anh đã và đang làm. Còn ở
Scotland, xứ Wales và Bắc Ailen thậm chí đã có những bƣớc tiến xa hơn
trong những cách tiếp cận trong đánh giá quá trình. Qua các nghiên cứu cơng
tác KT-ĐG trong lớp học của các nƣớc trên thế giới có thể tổng hợp và phân
chia thành 3 nhóm kĩ thuật đánh giá là: (i) Kĩ thuật đánh giá kiến thức và kĩ
năng; (ii) Kĩ thuật đánh giá thái độ, giá trị và sự tự nhận thức của ngƣời học;
(iii) Kĩ thuật đánh giá phản ứng của ngƣời học đối với GV hƣớng dẫn học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam lịch sử khoa cử đƣợc hình thành khá sớm, các cuộc thi
chọn ngƣời tài, ngƣời có học vấn đƣợc tổ chức định kỳ. Năm 1070 vua Lý
Thái Tông cho lập Văn Miếu, và từ đó việc học có bài bản hơn. Văn Miếu
Quốc Tử Giám đƣợc ngƣời ta xem là trƣờng Đại học đầu tiên tại Việt Nam. Ở
Việt Nam, đời Vua Lý Thái Tông tổ chức khoa thi đầu tiên vào năm 1075.
Thời phong kiến để đạt học vị cao nhất trong khoa cử thì bắt buộc sĩ tử phải
trải qua ba kỳ thi đó là thi Hƣơng, thi Hội, thi Đình. Thời phong kiến cũng
đào tạo đƣợc nhiều trí thức giỏi, góp phần xây dựng và bảo vệ non sông đất
nƣớc. Thi cử thời phong kiến có luật khá nghiêm ngặt, thể lệ khắt khe.
Nền giáo dục Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc mang tính nơ dịch
thuộc địa, đại đa số nhân dân là mù chữ (chính sách ngu dân để dễ cai trị), chỉ
đào tạo một số ít ngƣời làm tay sai cho Pháp. Ở thời kỳ này trung tâm khảo
thí là đơn vị độc lập với Bộ Giáo dục, do đó các kỳ thi tuyển đƣợc tổ chức rất
nghiêm túc và đƣợc bảo đảm bằng pháp luật.
Sau thành công của cuộc Cách mạng tháng Tám, ngày 2/9/1945, tại
Quảng trƣờng Ba Đình lịch sử, trƣớc gần 1 triệu đồng bào, Chủ tịch Hồ Chí
Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập,


7

tuyên bố trƣớc quốc dân và toàn thế giới rằng nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời, đƣa nƣớc ta từ nƣớc thuộc địa nửa phong kiến thành nƣớc độc lập,
tự do, dân chủ. Tạo ra bƣớc ngoặt quan trọng trong đời sống chính trị - kinh tế
- xã hội của nhân dân. Chính phủ nhân dân mới lên cầm quyền đã chú trọng
đến việc cải cách căn bản để xây dựng một nền giáo dục mới cho nƣớc
Việt Nam. So với chế độ cũ công tác KT- ĐG kết quả học tập của học sinh đã
có nhiều chuyển biến. Với mục tiêu để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
đất nƣớc, hội nhập quốc tế nền giáo dục Việt Nam đã trải qua 3 lần cải cách.
Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển giáo dục – đào
tạo, hoạt động nghiên cứu KT- ĐG; nghiên cứu công tác quản lý công tác KTĐG có những bƣớc phát triển mới. Bộ GD& ĐT đã có nhiều đổi mới trong
cơng tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới hình thức thi. Đặc biệt là trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển giáo dục – đào tạo, hoạt động nghiên cứu
KT- ĐG; nghiên cứu cơng tác quản lý cơng tác KT- ĐG có những thay đổi,
chuyển biến tích cực. Nhiều chuyên gia hàng đầu Việt Nam đã nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lƣợng KT- ĐG, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy-học.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An từ trƣớc tới nay
chƣa có những nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quản lý công tác KT- ĐG của
học sinh THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
1.2.1.1. Kiểm tra
Khái niệm kiểm tra có rất nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [32].
Theo Tác giả Đặng Bá Lãm “Kiểm tra là q trình xác định mục đích,
nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định
mức độ đạt đƣợc của ngƣời học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát


8

triển. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều cần kiểm tra, công cụ kiểm tra và
sử dụng kết quả kiểm tra, tức đánh giá” [15, tr.20].
Theo Nguyễn Đức Chính “Đo lƣờng là q trình thu thập thơng tin
một cách có định hƣớng về các đại lƣợng đặc trƣng nhƣ nhận thức, tƣ duy, kỹ
năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá trình giáo dục” [11,tr.4].
Qua các khái niệm trên về kiểm tra, ta có thể khái quát nhƣ sau: Kiểm
tra là cơng việc nhằm vào mục đích đo lƣờng hay xác định mức độ đạt đƣợc
thành tích so với mục tiêu đặt ra.
1.2.1.2. Đánh giá
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đánh giá:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý (1999) “ Đánh
giá là nhận xét bình phẩm về giá trị ” [13].
Theo Nguyễn Đức Chính “Đánh giá là q trình thu thập và xử lý thơng
tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục tiêu đã và đang đạt đƣợc ở mức
độ nào” [9].
Nhƣ vậy, đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đốn
về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu đƣợc, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công việc. Kiểm tra thƣờng đi liền với đánh giá, kiểm tra và đánh giá là
hai khâu trong một quy trình thống nhất, là bộ phận hợp thành khơng thể thiếu
của q trình giáo dục, là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy
của giáo viên và chất lƣợng học của học sinh. Công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh không chỉ là việc làm của giáo viên và học sinh mà
cả các nhà quản lý giáo dục. Tùy vào các trƣờng hợp, thời điểm cụ thể để
đánh giá, đánh giá có thể thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng hay định
tính.
Mục đích của cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS:



9
- Cơng khai hố nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học
sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá,
giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học
tập.
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và
điểm yếu của mình, tự hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
Nhƣ vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định
hƣớng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: Kiểm
tra, đánh giá có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc
biệt là đối với cán bộ quản lí.
– Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thƣờng xuyên, cung
cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc” giúp ngƣời học điều chỉnh hoạt
động học.
+ Về giáo dƣỡng: Kiểm tra, đánh giá giúp cho học sinh thấy mình đã
tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, cịn thiếu sót nào cần bổ sung, điều
chỉnh, hoàn thiện việc học tập của bản thân.
+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức: Kiểm tra, đánh giá giúp học
sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ nhƣ ghi nhớ, tái hiện, chính
xác hố, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức, tạo điểu kiện cho học sinh
phát triển tƣ duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình
huống diễn ra, bắt gặp trong thực tiễn cuộc sống.
+ Về mặt giáo dục: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có tinh thần trách
nhiệm cao trong học tập; có ý chí vƣơn lên đạt những kết quả cao hơn; củng
cố lịng tin vào khả năng của mình; nâng cao ý thứcc tự giác; khắc phục tính
chủ quan tự mãn trong học tập.



10
– Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những
thơng tin “liên hệ ngƣợc” ngồi giúp ngƣời dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
– Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán
bộ quản lí giáo dục những thơng tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị
giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn đƣợc những lệch lạc, khuyến
khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.2.1. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Theo Từ điển Bách Khoa (2001) “Kiểm tra là bộ phận hợp thành của
quá trình hoạt động dạy học nhằm uốn nắn đƣợc thông tin về trạng thái và kết
quả học tập của HS, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra
những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học” [33].
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng “Kiểm tra là phƣơng pháp xem xét
thƣờng xun q trình học tập của HS. Mục đích của kiểm tra là tích cực hóa
hoạt động của HS, tăng cƣờng chất lƣợng học tập. Kiểm tra là khâu quan
trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập” [34, tr.40].
1.2.2.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Theo từ điển Giáo dục học (2001), đánh giá kết quả học tập là “xác
định mức độ nắm đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS so với yêu cầu của
chƣơng trình đề ra” [33].
Theo Trần Kiểm “Có thể coi đánh giá kết quả học tập của HS là xác
định mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng và thái độ của ngƣời học đối
chiếu với mục tiêu của chƣơng trình mơn học” [22]
Nhƣ vậy: Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về
kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác
với năng lực của học sinh. Từ đó hình thành những nhận định, phán đoán về
kết quả của việc học tập, dựa váo sự phân tích những thơng tin thu đƣợc đối



11
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng hiệu quả dạy
học. Các hình thức đánh giá kết quả học tập của HS:
– Đánh giá chẩn đoán: đƣợc tiến hành trƣớc khi dạy một nội dung nào
đó, nhằm giúp giáo viên nắm đƣợc tình hình về những kiến thức có liên quan
với bài học. Từ đó có kế hoạch dạy học phù hợp.
– Đánh giá từng phần: đƣợc tiến hành nhiều lần trong q trình dạy
học, nhằm cung cấp những thơng tin ngƣợc để kịp thời điều chỉnh cách dạy
của thầy và cách học của trò.
– Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc kì học hay năm học, khố
học (thi)
– Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình đánh giá. Giáo
viên quyết định những biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh có sai sót đặc
biệt.
1.2.2.3. Kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc KT- ĐG kết quả học tập của HS chính là:
Kiểm tra mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc so với mục tiêu dạy học;
tình trạng kiến thức, kĩ năng, kĩ xão, thái độ của HS so với yêu cầu của
chƣơng trình; phát hiện những sai sót và ngun nhân dẫn tới những sai sót
đó, giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Đánh giá khách quan về năng lực, kết quả học tập của mỗi em HS và
cả tập thể lớp, từ đó giúp các em có kĩ năng tự đánh giá đúng năng lực của
bản thân, giúp GV điều chỉnh hợp lý quá trình dạy học, góp phần tích cực vào
thúc đẩy việc học tập của HS ngày một tốt hơn.
Kiểm tra thƣờng đi liền với đánh giá. KT- ĐG là hai khâu trong một
quy trình thống nhất, là bộ phận hợp thành không thể thiếu của quá trình giáo
dục, là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy của giáo viên và chất

lƣợng học của học sinh.


12
1.2.3. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
1.2.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng
Có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau.
Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm.
Sau đây là một số khái niệm thƣờng gặp:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đƣa vào thế “phát triển”[2].
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với
và thông qua những ngƣời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong
một môi trƣờng luôn biến động”
Nhƣ vậy theo chúng tơi khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu: Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt dƣợc mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động
để điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động
phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm nhƣ
sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc quá trình dạy học, giáo
dục theo đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc những tính
chất trƣờng phổ thơng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lƣợng mới về chất.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng


13
thực hiện đƣợc những tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Nhƣ vậy theo chúng tôi: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý nhà trƣờng phổ thông là
quản lý dạy và học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”.
Nhƣ vậy theo chúng tôi: Quản lý nhà trƣờng là những hoạt động của
chủ thể quản lý nhà trƣờng đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngồi nhà trƣờng
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
1.2.3.2. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Quản lý công tác KT- ĐG kết quả học tập của HS là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt động KT- ĐG
kết quả học tập của HS, đến các nguồn lực thực hiện hoạt động này, từ đó góp
phần tích cực vào việc thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra.

Quản lý công tác KT- ĐG kết quả học tập của HS là một hoạt động
trong quản lý việc dạy của thầy và việc học của trò.


14
Quản lý hoạt động KT- ĐG nhƣ giáo viên theo dõi hoặc phân luồng
học sinh qua các bài kiểm tra; phải làm tốt cơng tác đánh gía sự hiểu biết, chất
lƣợng hiểu biết, kiến thức mà học sinh vừa đƣợc học và biết đƣợc học sinh có
đủ kiến thức để học ở mức tiếp theo không.
Việc công khai kết quả KT-ĐG cho HS, phụ huynh cũng phải đƣợc
quản lý một cách chặt chẽ.
Có thể nói quản lý cơng tác KT-ĐG kết quả học tập của HS cũng là
quản lý quá trình dạy của thầy và q trình học của trị, quản lý quy trình KTĐG và độ chính xác kết quả học tập của HS từ đó có những giải pháp điều
chỉnh phù hợp hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý
1.2.4.1. Giải pháp
Khái niệm giải pháp đƣợc hiểu nhƣ sau "Giải pháp là phƣơng pháp giải
quyết một vấn đề nào đó" . Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định để đạt
đƣợc mục đích, kế hoạch đề ra. Để có những giải pháp phù hợp, tối ƣu thì cần
phải dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đáng tin cậy.
Nói cách khác, để đạt đƣợc mục đích hoặc đạt đƣợc kế hoạch đề ra phải
những cách thức tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn, nghĩa là là phải
có các giải pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý
Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc nhằm thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định để đạt
đƣợc mục đích đề ra, là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
1.3. Một số vấn đề về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh Trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá


15
Trƣớc hết ngƣời ta nhận thấy KT- ĐG là một phần khơng thể thiếu
đƣợc của q trình dạy học vì ít nhất nó phải vì sự tiến bộ của HS. KT- ĐG vì
sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra đánh giá phải cung cấp những thông tin
phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng
nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào cịn yếu để điều chỉnh q trình
dạy và học.
Trên cơ sở thức tế, giúp giáo viên biết đƣợc những việc mình đã làm
đƣợc, những mặt cịn hạn chế trong q trình dạy học để hồn thiện hoạt động
dạy học, có giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy học.
Khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hƣớng, điều
chỉnh hoạt động của HS mà KT-ĐG còn tạo điều kiện nhận định ra thực trạng
và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
1.3.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá
Dựa vào mục tiêu của môn học để KT- ĐG kết quả học tập của học
sinh, trong đó có kiến thức, kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, thái độ
nhận thức đối với mơn học.
Có thể KT- ĐG những gì HS đạt đƣợc sau khi học xong một đơn vị
kiến thức, một bài, một chủ đề, một chƣơng, một học kỳ. Nội dung kiểm tra,
đánh giá bao gồm:
- Sự lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về
tự nhiên và xã hội của học sinh;
- Kiến thức của HS đạt đƣợc để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề
nghiệp và nhu cầu cuộc sống;
- Vận dụng sáng tạo, thu thập những kinh nghiệm để có thể độc lập
học tập, nghiên cứu và hoạt động sau này.

Muốn xác định nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp, quy trình dạy học
phải lấy mục tiêu của mơn học và mục đích học tập làm cơ sở, đồng thời để
lựa chọn phƣơng pháp, quy trình dạy học, cũng là để lựa chọn phƣơng pháp,


16
quy trình KT-ĐG kết quả học tập của HS. Để nhận thơng tin nhằm bổ sung,
hồn thiện q trình dạy học thì cơng tác KT-ĐG phải dựa vào các tiêu chí
của mục tiêu dạy học.
1.3.3. Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá
Phương pháp quan sát là phƣơng pháp thu tập thông tin về đối tƣợng
quan sát bằng cách tri giác trực tiếp đối và các nhân tố khác có liên quan đến
đối tƣợng, mục đích nhằm thu thập thơng tin để đánh giá thái độ của HS. Thái
độ đƣợc biểu hiện qua bên ngồi, qua lời nói, hành vi.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là thuận lợi để đánh giá thái độ, cung
cấp cho GV những thơng tin bổ sung có giá trị mà những thơng tin này khó
đo đƣợc bằng các phƣơng pháp khác. Quan sát thƣờng xuyên có thể cung cấp
các thông tin nhờ kiểm tra liên tục về sự tiến bộ của HS, GV có thể sửa lỗi kịp
thời cho HS.
Tuy nhiên hạn chế của phƣơng pháp này là kết quả quan sát phụ thuộc
vào các yếu tố chủ quan của ngƣời quan sát, những yếu tố chi phối ảnh hƣởng
đến quan sát nhƣ ấn tƣợng ban đầu của giáo viên về HS, GV không quan tâm
việc ảnh hƣởng của mình tới HS, GV khơng quan tâm tới việc lý giải các
hành vi của HS hoặc lý giải không đúng.
Phương pháp vấn đáp là phƣơng pháp hỏi và đáp giữa ngƣời dạy và
ngƣời học nhằm giúp GV biết đƣợc mức độ đạt đƣợc mục tiêu bài học của HS
qua câu trả lời của họ.Vấn đáp giúp cho GV kiểm tra kiến thức của học sinh
một cách nhanh chóng, đồng thời giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình một
cách kịp thời.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là lơi cuốn HS tham gia vào bài học, tạo

khơng khí làm việc sôi nổi, sinh động trông giờ học; xác định đƣợc nội dung
quan trọng của bài học; điều khiển đƣợc quá trình học tập của HS; đánh giá
đƣợc sự tiến bộ của HS; kích thích tính tích cực độc lập tƣ duy ở HS để tìm ra
câu trả lời tối ƣu trong thời gian nhanh nhất; bồi dƣỡng HS năng lực diễn đạt


×