Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
………………

NGUYỄN TRẦN THẢO UYÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
………………

NGUYỄN TRẦN THẢO UYÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật Lí
Mã số: 8.14.01.11

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG


Nghệ An, 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hà Văn Hùng,
người đã cung cấp tài liệu và tận tình hướng dẫn tơi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giáo viên tổ Vật lí – Tin học trường
THPT Hòa Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành thực nghiệm sư phạm
cho luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học này.
Mặc dù tơi đã hết sức cố gắng hồn thành luận văn này song chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy, Cô và
Hội đồng xét duyệt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Trần Thảo Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ....................................................................................... 2
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận ......................................................................................... 2
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 2

5.3. Thực nghiệm sư phạm các bài học thiết kế ............................................................ 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .......................................................................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm .................................................... 3
6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................................. 3
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN ................................................................................. 3
7.1. Về lí luận ................................................................................................................ 3
7.2. Về ứng dụng ........................................................................................................... 4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ . 5
1.1. Sự cần thiết sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Vật
lí ....................................................................................................................................... 5
1.1.1. Thực trạng dạy học với câu hỏi tự luận ............................................................. 5
1.1.2. Xu hướng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .........................................5
1.2. Lí luận về dạy học sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan.................. 6
1.2.1. Cơ sở của dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................6
1.2.2. Bản chất của dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .......................8
1.2.3. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ........................................................9


1.2.4. Các tham số đặc trưng cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan ..........................16
1.2.5. Các điều kiện để triển khai dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
.......................................................................................................................................19
1.3. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan phối hợp với các câu hỏi trắc nghiệm tự
luận trong dạy học Vật lí ............................................................................................... 21
1.3.1. Câu hỏi trắc nghiệm tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan ...................21
1.3.2. Sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi trắc nghiệm tự
luận trong dạy học Vật lí ..............................................................................................23
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 25

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN”
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ..................................................................... 26
2.1. Vị trí, đặc điểm của chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ
thông .............................................................................................................................. 26
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng, thái độ .................................................................................................................. 26
2.2.1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ..............26
2.2.2. Mục tiêu theo chuẩn kĩ năng do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành .................27
2.2.3. Mục tiêu theo chuẩn thái độ do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ..................27
2.3. Nội dung, kiến thức cơ bản của chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung
học phổ thơng ................................................................................................................ 28
2.3.1. Nội dung bài học ............................................................................................. 28
2.3.2. Nội dung dạy học............................................................................................. 28
2.3.3. Cấu trúc logic của chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ
thơng ..............................................................................................................................34
2.4. Tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương
“Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 ở một số trường Trung học phổ thơng thuộc tỉnh
Vĩnh Long ...................................................................................................................... 37
2.4.1. Mục tiêu tìm hiểu.............................................................................................37
2.4.2. Đối tượng tìm hiểu ..........................................................................................38


2.4.3. Phương pháp tìm hiểu ......................................................................................38
2.4.4. Kết quả .............................................................................................................38
2.4.5. Phân tích nguyên nhân thực trạng ...................................................................39
2.5. Các sai lầm của học sinh khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ thơng ................................. 39
2.5.1. Một số ví dụ về sai lầm của học sinh khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ thơng .............. 40

2.5.2. Bổ sung một số ví dụ về sai lầm của học sinh khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm
khách quan trong chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ thông .... 46
2.6. Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy chương “Các định
luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung học phổ thơng theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học ................................................................................................................................. 46
2.6.1. Xây dựng tiến trình dạy học chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí 10 Trung
học phổ thơng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .............................................. 46
2.6.2. Xây dựng giáo án dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 Trung
học phổ thơng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .............................................. 50
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 87
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 88
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 88
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................................... 88
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 88
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 88
3.4.1. Tiến hành kiểm tra thăm dò đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................88
3.4.2. Tổ chức dạy học theo phương án thực nghiệm sư phạm .................................89
3.5. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................................... 89
3.6. Kết quả thực nghiệm, xử lí số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm .................. 89
3.6.1. Đánh giá định tính ...........................................................................................89
3.6.2. Đánh giá định lượng ........................................................................................90
3.6.3. Kết quả đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm...........................................99
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 99


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 101
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................... PL1
PHỤ LỤC 2. BỔ SUNG VÍ DỤ VỀ CÁC SAI LẦM CỦA HỌC SINH KHI TRẢ LỜI
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH

LUẬT BẢO TỒN” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ............................... PL5
PHỤ LỤC 3. GIÁO ÁN VẬN DỤNG HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI TNKQ TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”..................................... PL20
PHỤ LỤC 4. PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO GIÁO VIÊN ................................. PL41
PHỤ LỤC 5. PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH ................................... PL44
PHỤ LỤC 6. ĐỀ KIỂM TRA................................................................................... PL46


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tự luận

TN

Thực nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TNTL

Trắc nghiệm tự luận


1


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang thực hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước yêu
cầu đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực và nhu cầu của một xã hội đang trên đà
phát triển cần phải có những con người lao động có khả năng tự lực, tự chiếm lĩnh tri
thức. Chính vì thế nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục và đào tạo là phải đổi mới để đào
tạo những con người có năng lực như thế. Đó là nhiệm vụ là thách thức đối với chúng
ta hiện nay.
Trước tình hình thực tiễn đó, trong nhiều năm qua, ngành giáo dục nước ta đã
đề cập đến nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo định hướng xem HS là chủ thể
của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà
chiếm lĩnh kiến thức. GV thông qua việc dạy kiến thức để dạy HS kĩ năng, cách tiếp
cận, tìm hiểu tự chiếm lĩnh tri thức khoa học, đồng thời bồi dưỡng cho họ khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Chắc chắn rằng nếu vận dụng những
phương pháp dạy học tích cực một cách hợp lí vào giảng dạy thì sẽ đạt kết quả theo
mục tiêu đổi mới. Tuy nhiên những phương pháp này hiện nay vẫn cịn được áp dụng
hạn chế với nhiều lí do khách quan và chủ quan.
GV là lực lượng nòng cốt trong việc đổi mới cách dạy và cách học. GV phải
chuyển từ vai trò là người chủ động truyền đạt sang vai trò tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn và giúp đỡ HS thực hiện hoạt động học tập của mình.
Qua nhiều năm thực hiện phương pháp thi TNKQ từ năm 2007 đến nay đối với
các môn thi trắc nghiệm, nguồn nhân lực đã phần nào đáp ứng được nhu cầu do xã hội
đặt ra. Với các em HS, TNKQ giúp các em hiểu sâu, rộng các kiến thức, tạo được
hứng thú, lơi cuốn HS tham gia vào q trình học tập, đồng thời đã phát huy được tính
tích cực, chủ động của HS. Do đó việc nghiên cứu, vận dụng hệ thống câu hỏi TNKQ
trong dạy học mơn Vật lí ở trường phổ thơng là cần thiết.
Chính vì vậy với mong muốn góp phần nhỏ vào cơng cuộc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay tôi đã chọn đề tài : “Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan trong dạy học chương: “Các định luật bảo tồn” Vật lí

lớp 10 THPT” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.


2

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học
chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy học chương “Các định luật
bảo toàn”
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học bằng việc sử dụng câu hỏi TNKQ Vật lí lớp 10 THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi TNKQ và sử dụng linh hoạt trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 thì sẽ giúp HS rèn luyện kĩ năng giải
bài tập trắc nghiệm, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận
- Những cơ sở lí luận nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học Vật lí
và vận dụng vào quá trình dạy học những kiến thức cụ thể của lớp 10 THPT
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp TNKQ
- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu tham
khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng chương “Các định luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 THPT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
- Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 ở các
trường phổ thơng, thơng qua đó tìm hiểu ngun nhân của khó khăn, sai lầm và đề ra
hướng khắc phục
- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” để xác

định mục tiêu dạy học chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT theo định hướng
nghiên cứu
- Soạn thảo hệ thống câu hỏi TNKQ của chương “Các định luật bảo toàn” lớp
10 THPT


3

- Soạn thảo tiến trình và phương án sử dụng câu hỏi TNKQ dạy học chương
“Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT
5.3. Thực nghiệm sư phạm các bài học thiết kế
- TNSP ở trường THPT Hòa Ninh tỉnh Vĩnh Long; tiến hành thu thập và xử lí kết
quả.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và Vật lí nói riêng.
- Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học nhằm tìm hiểu các quan điểm dạy học hiện nay,
tìm hiểu các phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy học đổi mới.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận của phương pháp TNKQ.
- Nghiên cứu chương trình SGK và sách bài tập, các tài liệu hướng dẫn và tham
khảo.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
- Điều tra thực trạng sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy và học Vật lí ở trường
THPT Hịa Ninh tỉnh Vĩnh Long
- Điều tra, thăm dị, tìm hiểu thực tế dạy học chương “Các định luật bảo toàn”
bằng cách sử dụng câu hỏi TNKQ của GV và HS
- TNSP ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
- Xử lí, thống kê, đánh giá kết quả TNSP.
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN

7.1. Về lí luận
- Chứng minh tính khả thi và hiệu quả của lí thuyết dạy học bằng câu hỏi
TNKQ ở trường phổ thơng.
- Xây dựng được quy trình vận dụng lí thuyết TNKQ thiết kế hệ thống câu hỏi
và dạy học với hệ thống câu hỏi đó nhằm phát huy hiệu quả của phương pháp TNKQ
trong dạy học Vật lí.


4

7.2. Về ứng dụng
- Xây dựng được hệ thống câu hỏi TNKQ dùng cho dạy học chương “Các định
luật bảo tồn” Vật lí lớp 10 THPT theo lí thuyết dạy học sử dụng câu hỏi TNKQ Vật
lí.
- Xây dựng các tiến trình và phương án dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” theo định hướng sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ phát huy tư duy độc lập sáng
tạo của HS.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan trong dạy học Vật lí (gồm 21 trang)
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy
học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 Trung học phổ thơng
(gồm 62 trang)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (gồm 12 trang)


5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC VẬT

1.1. Sự cần thiết sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học
Vật lí
1.1.1. Thực trạng dạy học với câu hỏi tự luận
Ở nước ta loại hình TNTL hay gọi tắt là TL đã có từ rất sớm và đã rất quen
thuộc từ rất lâu. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm nổi trội của câu hỏi TL là đánh giá được
khả năng diễn đạt của HS thì việc kiểm tra kiến thức cũng vẫn theo cách thức đã có từ
mấy chục năm qua, vẫn chủ yếu là kiểm tra sự ghi nhớ, hiểu một số kiến thức cơ bản
và vận dụng chúng để giải một số bài tập Vật lí theo các dạng nhất định.
Vì kiểm tra đánh giá và quá trình dạy học có mối liên hệ qua lại với nhau nên
để đáp ứng yêu cầu của bài kiểm tra hiện nay là phải thơng hiểu kiến thức sâu rộng, có
khả năng suy luận cao thì địi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của HS nhằm chiếm lĩnh tri thức.
1.1.2. Xu hướng sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Cùng với sự bùng nổ về tri thức khoa học và công nghệ trên thế giới địi hỏi con
người cần phải có năng lực tư duy sáng tạo, để làm được điều này đòi hỏi ngành giáo
dục nước ta phải đổi mới phương pháp dạy học cụ thể là trong nghị quyết Trung ương
2, khóa 8 đã chỉ rõ “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học” Vì Vật lí
học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và công nghệ quan trọng nên sự phát triển của
khoa học Vật lí có tác động trực tiếp đến sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và cơng
nghệ. Vì vậy, Vật lí học có vai trị to lớn trong đời sống và sản xuất, đặc biệt trong
công cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước [4], [6], [11].
Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học nhằm rèn luyện kĩ năng và phát
triển năng lực cho HS nghĩa là chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực người học. Các năng lực đó bao gồm: năng lực tự học, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác…nhưng GV



6

cần quan tâm đến năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề của HS
nhiều hơn vì nó góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác
[8, tr.11]. Vì khi có năng lực HS sẽ dễ dàng vượt qua được những khó khăn, xử lí tình
huống một cách dễ dàng trong khi những HS khác thì khơng. Tất cả những việc đó dẫn
đến hồn thiện nhân cách nói chung và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức
của HS.
Trong q trình dạy học mơn Vật lí cịn giúp HS bước đầu làm quen với tác
phong làm việc khoa học góp phần phát triển các năng lực và các phẩm chất hình
thành cho HS niềm tin vào bản chất khoa học của các hiện tượng tự nhiên. Mộn Vật lí
cịn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các mơn học khác như Tốn học,
Cơng nghệ, Hóa học, Sinh học…nên việc đổi mới phương pháp dạy học Vật lí là rất
cần thiết [19, tr.23].
Ngồi việc quan tâm đến các phương pháp dạy và học thì các nhà giáo dục cịn
quan tâm đến phương pháp đánh giá vì nó là mối tương tác lên việc dạy và học. Một
trong những phương pháp đánh giá được quan tâm hiện nay đó là phương pháp TNKQ
vì nó có những ưu điểm mà TNTL trước đây khơng thể có. Hơn thế nữa, TNKQ còn
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam.
1.2. Lí luận về dạy học sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Cơ sở của dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Theo Gronlund: “Trắc nghiệm là một công cụ hay một quy trình có hệ thống
nhằm đo lường mức độ mà một cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ thể” (dẫn theo
[14, tr.37].
Trong đề thi TNKQ, các câu hỏi TNKQ được lấy ra ngẫu nhiên theo những yêu
cầu nhất định từ ngân hàng câu hỏi và cách cho điểm hoàn tồn khách quan khơng
phụ thuộc vào người chấm. Vì bài TNKQ thường bao gồm nhiều câu hỏi và mỗi câu

thường trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ nên có nhiều câu
hỏi trong một bài TNKQ. Ngân hàng câu TNKQ được xây dựng “quanh năm”, do đó
có đủ thời gian để gia cơng những câu TNKQ với độ chính xác cao, hơn nữa có có
thể xác định các đặc trưng của câu hỏi (như độ khó, độ phân biệt…) trước khi làm đề.


7

Với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian làm bài của thí sinh có thể rút ngắn, chỉ bằng
một phần ba hay một nửa thời gian thi TL, cho phép tổ chức thi nhanh, gọn, giảm bớt
tốn kém .Bằng phương pháp TNKQ, năng lực của thí sinh được đánh giá chính xác,
điều mà mỗi kì thi đều phải đặt ra. Đạt được như vậy là do đề thi trắc nghiệm có
nhiều câu hỏi, có thể rải khắp nội dung mơn học, cho phép kiểm tra được một cách hệ
thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng ở nhiều cấp độ, mặt khác tránh được việc học
tủ, dạy tủ. Bản thân cách thi trắc nghiệm cũng đánh giá được một khả năng quan
trọng mà người học ngày nay cần tích luỹ, đó là năng lực giải quyết vấn đề một cách
nhanh chóng (mỗi câu TNKQ đặt ra một vấn đề và mỗi thí sinh chỉ có khoảng 1-2
phút để giải quyết vấn đề). Điều này cũng có nghĩa là thí sinh phải có kiến thức thật
sự về mơn học mới có thể làm được việc đó. Ngồi ra, TNKQ với sự trợ giúp của các
công cụ công nghệ thông tin và mơ hình thống kê hiện đại cịn cung cấp các kết quả
phân tích quan trọng như: chất lượng chung, các xu hướng thể hiện năng lực của các
thí sinh trong kì thi, đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của đề thi… Đây cũng là những
vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm [14].
Theo Benjamin Bloom (1956) đã đề xuất một thang mức 6 loại câu hỏi tương
ứng với 6 mức chất lượng lĩnh hội kiến thức, mức độ sau cao hơn và bao hàm các mức
độ trước. Đó là:
- Ghi nhớ: có thể nhớ, nhắc lại chính xác những điều đã học.
- Hiểu biết: hiểu được các cơng thức, lí thuyết, bản chất vấn đề…
- Vận dụng: áp dụng những điều đã học để giải quyết một vấn đề hoặc giải
thích một tình huống, hiện tượng.

- Phân tích: biết phân tích vấn đề thành các yếu tố và xác định được mối liên hệ
giữa các yếu tố đó.
- Tổng hợp: đề xuất phương án hoặc ý kiến mới trên cơ sở những phương án, ý
kiến, thông tin, số liệu đã có.
- Đánh giá: đưa ra được những nhận xét về vấn đề trên cơ sở những tiêu chí đã
có hoặc tự xây dựng, đồng thời cung cấp những bằng chứng cho các nhận xét đó
[22,tr.28].
Tuy nhiên, Phạm Hữu Tòng đã đề xuất một phương án mới và được áp dụng


8

trong các trường phổ thơng hiện nay đó là phân chia mục tiêu nhận thức trong dạy
học Vật lí thành bốn mức độ là:
- Nhận biết: tái tạo, tái hiện
- Hiểu: áp dụng vào trường hợp tương tự như trường hợp đã biết
- Vận dụng thấp: vận dụng linh hoạt vào trường hợp có biến đổi so với trường
hợp đã biết
- Vận dụng cao: vận dụng sáng tạo, đề xuất và giải quyết vấn đề khơng theo
mẫu sẵn có (dẫn theo [14, tr.88]).
1.2.2. Bản chất của dạy học sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Theo nghĩa chữ Hán “Trắc” có nghĩa là “Đo lường”, “Nghiệm” có nghĩa là
“Suy xét”, “Chứng thực”. Vì vậy cả hai loại TNKQ và TNTL (Test) đều là những
phương tiện để kiểm tra khả năng học tập của HS.
Theo A.R.PETROPXKI (1970) cho rằng : “Test là bài tập làm trong thời gian
ngắn mà việc thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lượng và chất lượng có thể
coi là dấu hiệu của sự hồn thiện một số chức năng tâm lí ” (dẫn theo [11, tr.8]).
S.G.GELLERSTERIN (1976) cho rằng : “Test là thử nghiệm mang tính chất
bài tập xác định, kích thích hình thức nhất định của tính tích cực và thực hiện cái dùng
để đánh giá định lượng và định tính, dùng làm dấu hiệu của sự hồn thiện những chức

năng nhất định” (dẫn theo [11, tr.8]).
Theo K.M.GUREVICH (1970): “Test là sự thi cử, bài tập hay sự thử tâm sinh
lí, trong thời gian thử ngắn và hạn chế, được chuẩn hóa, dùng để xác định với mục
đích thực hành những sự khác biệt giữa các cá nhân về trí tuệ và năng lực chuyên
môn” (dẫn theo [11, tr.8]).
Theo Trần Bá Hồnh: “Test có thể tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm, là
hình thức đặc biệt để thăm dị một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thơng
minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý…)” (dẫn theo [11, tr.8]).
Theo tác giả Phạm Hữu Tòng: “Test là một phương pháp dạy học và là một
phương pháp nghiên cứu tâm lí học, giáo dục học cùng với một số ngành khoa học
khác, là một phương pháp dạy học cùng với những bài tập ngắn hạn ghi trực tiếp kết
quả và chuẩn hóa các mức, test góp phần nâng cao tính tích cực nhận thức và hưởng


9

thụ học tập bộ môn của các học sinh, là một phương pháp nghiên cứu, test giúp chuẩn
hóa và dự đốn về trí tuệ và nhân cách nói chung của cá nhân hay tập thể” (dẫn theo
[11, tr.8]).
Từ các ý kiến của tác giả trong và ngoài nước ta thấy được nhiều mặt, nhiều khía
cạnh khác nhau thuộc về bản chất của câu hỏi TNKQ và xem đây là một phương pháp
đánh giá dùng những bài tập ngắn để kiểm tra, đánh giá khả năng hoạt động nhận thức,
năng lực trí tuệ và kĩ năng của HS.
Sử dụng phương pháp TNKQ để làm đề thi tốt nghiệp THPT và làm đề thi tuyển
sinh đại học sẽ đảm bảo được tính cơng bằng và độ chính xác trong thi cử. Vì vậy, bắt
đầu từ năm học 2006 - 2007 Bộ giáo dục và Đào tạo có chủ trương tổ chức thi tốt nghiệp
THPT và thi tuyển sinh đại học bằng phương pháp TNKQ đối với các mơn: Lí, Hố,
Sinh, Tiếng Anh vì nó khơng chỉ đánh giá ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo
dục mà trong cả quá trình dạy học, lượng kiến thức lớn và phủ kín cả các mục tiêu học
tập cần đánh giá. [22, tr.117]. Hiện nay đã áp dụng phương pháp TNKQ thêm đối với

các mơn Sử, Địa, Cơng dân, Tốn…
1.2.3. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Về cách thực hiện trắc nghiệm, có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm
ra thành ba loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết. Trong chương trình THPT
cụ thể là mơn Vật lí thì loại viết với hai hình thức TNKQ và TNTL được sử dụng phổ
biến hơn.


10

Các phương pháp trắc nghiệm
Viết

Quan sát

Vấn đáp

Trắc nghiệm khách quan
(Obfective tests)

Trắc nghiệm tự luận
(Essay tests)

Tiểu luận

Ghép đôi

Điền khuyết

Trả lời ngắn


Cung cấp thông tin

Đúng-sai

Nhiều lựa chọn

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của dạy học sử dụng câu hỏi TNKQ
* Các dạng câu hỏi TNKQ [14], [22]
Một số dạng câu hỏi TNKQ thông dụng hiện nay là:

- Trắc nghiệm đúng- sai (Yes/No Questions)
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions- MCQ)
- Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer).
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
a. Trắc nghiệm khách quan dạng đúng - sai
* Khái niệm: Câu hỏi TNKQ đúng – sai là dạng trắc nghiệm đưa ra một nhận định và
HS phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó đúng
hoặc sai hay có hoặc khơng.
* Cấu trúc: Câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng – sai thường gồm một câu phát biểu để HS
xem xét đây là đúng hay là sai hoặc gồm một phần phát biểu chính (phần dẫn ) và hai
phương án trả lời để HS lựa chọn phương án trả lời đúng.
* Ưu điểm
- Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian được ấn
định, làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm nếu những câu trắc nghiệm được soạn
kĩ càng.


11


- Viết các câu trắc nghiệm đúng – sai tương đối dễ vì khơng phải đưa ra nhiều
mồi nhử, ít mất thời gian của người soạn hơn.
* Nhược điểm
- HS có thể chọn câu đúng bằng cách đốn mị.
- Nếu phần câu hỏi trích ngun văn những câu có in sẵn trong SGK thì câu
trắc nghiệm trở nên tầm thường, khơng có giá trị.
- HS có thể học vẹt, nhớ những câu, từ quen thuộc mình đã gặp qua và chọn
được đáp án đúng nếu câu hỏi được trích ra từ SGK.
- Đôi khi một nhận định là đúng hay sai còn do ý kiến chủ quan của GV và HS
nên có thể gây tranh cãi, khơng thống nhất.
* Phạm vi ứng dụng
- Thích hợp cho việc kiểm tra vấn đáp
- Thường sử dụng khi khơng tìm đủ phương án
* Lưu ý
- Câu dẫn được chọn sao cho HS trung bình khó nhận ra ngay
- Khơng nên trích ngun văn những câu trong SGK
- Cần đảm bảo tính đúng hay sai của câu là chắc chắn và chỉ nên diễn tả một ý
độc nhất, tránh bao gồm nhiều ý đặc biệt là trong đó có một ý là đúng cịn các ý khác
là sai.
- Tránh dùng những cụm từ có tính chất khẳng định như “tất cả”, “bao giờ
cũng”, “khơng bao giờ”, “thường”, “đơi khi”… Vì chúng giúp HS đễ dàng nhận ra câu
đúng hay sai
- Tránh những câu nhận định mang tính phủ định, nhất là phủ định kép (phủ
định của phủ định).
- Tránh trường hợp mà câu trả lời đúng chỉ tùy thuộc vào một chữ, một từ hay
một câu không quan trọng.
- Trong một bài trắc nghiệm khơng nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai,
không nên sắp đặt các câu đúng theo một trật tự có tính chu kì.
b. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn



12

* Khái niệm: Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn là dạng trắc nghiệm đưa ra một nhận định
và một số phương án trả lời và yêu cầu HS lựa chọn một (với dạng có một đáp án
đúng) hoặc nhiều (với dạng có nhiều đáp án đúng) phương án hợp với nội dung đề ra.
* Cấu trúc: Câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn thường gồm hai phần
- Phần dẫn (phần gốc) nêu vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết, một câu chưa
hoàn chỉnh (bỏ lửng) hoặc nêu một câu hỏi.
- Phần các phương án để chọn, thường được đánh dấu bằng các chữ cái
A,B,C,D,… hoặc 1,2,3,… và có ít nhất là 3 (thường là 4) phương án để chọn.
* Ưu điểm
- Dùng để đo nhiều mục tiêu dạy học khác nhau.
- Dễ chấm điểm, đảm bảo tính khách quan và bao phủ nhiều nội dung.
- Tính giá trị tốt hơn: Khảo sát được khả năng ghi nhớ các sự kiện, quan trọng
hơn khả năng nhận ra qua các lựa chọn có sẵn.
- Các phương án nhiễu tốt sẽ cung cấp thơng tin để chẩn đốn việc tiếp thu của
HS.
* Nhược điểm
- Loại câu hỏi này khó soạn vì chỉ có một câu trả lời đúng nhất, cịn lại là mồi
nhử nhưng cũng có vẻ hợp lí. Ngồi ra cịn phải soạn theo từng mức độ: biết, hiểu, vận
dụng.
- Có thể khơng đo được khả năng phán đốn, khả năng giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo của HS như câu TNTL.
- Mất nhiều thời gian để soạn thảo cũng như làm bài.
- HS sẽ thấy không thỏa mãn khi có phương án trả lời tốt hơn.
* Phạm vi ứng dụng
- Có thể sử dụng mọi loại kiểm tra đánh giá
- Rất thích hợp cho việc đánh giá phân loại
* Lưu ý

- Phần gốc (câu dẫn) có thể là một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng và phần lựa chọn là
phần bổ sung để phần gốc đủ nghĩa. Phải đặt ra yêu cầu cụ thể về cách chọn phương
án trả lời.


13

- Phần lựa chọn có thể dùng từ 3 đến 5 phương án. Tuy nhiên nên thống nhất số
lượng phương án trả lời cho một bài kiểm tra trắc nghiệm.
- Các câu nhiễu phải khơng đúng nhất nhưng vẫn có vẻ hợp lí.
- Tránh một câu hỏi có hai câu trả lời lựa chọn đều là đúng nhất. Từ ngữ dùng
chính xác, tránh từ tối nghĩa.
- Khơng nên đặt câu kiểu đòi hỏi HS phải nhớ những sự kiện vụn vặt, ngược lại
cũng khơng nên dùng câu trắc nghiệm địi hỏi phải tính tốn dài dịng phức tạp.
- Cẩn thận khi dùng hai câu trả lời trong hai phương án cho sẵn mà chúng lại có
nội dung trái ngược nhau hoặc mâu thuẫn với nhau.
- Cẩn thận khi dùng các mệnh đề như “tất cả các câu trên đều đúng” hay “tất cả
các câu trên đều sai”. Nếu dùng thì phải dùng nhiều như các câu hỏi khác.
- Tránh viết những câu mà trong câu dẫn và phương án trả lời đúng có những từ
tương tự hay giống hệt nhau.
- Tránh sắp xếp câu trả lời đúng nhất nằm ở vị trí tương ứng như nhau ở bất kì
các câu hỏi.
c. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng điền khuyết/ trả lời ngắn
* Khái niệm: Câu hỏi TNKQ dạng này là trắc nghiệm có hình thức là một câu hỏi hoặc
một phát biểu chưa hoàn chỉnh và yêu cầu HS viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền
vào phần phát biểu chưa hoàn chỉnh bằng một cụm từ, một từ, một kí hiệu, một cơng
thức,…(có thể cho trước hoặc không cho trước).
Hai loại câu hỏi này được ghép với nhau vì chúng cùng là câu hỏi mở nhưng
được trả lời bằng một từ hoặc một cụm từ rất ngắn, chỉ thể hiện một ý nào đó chứ
khơng có cấu trúc bố cục như bài TL. Loại câu hỏi này có thể xem như là phần giao

nhau giữa TNKQ và TNTL [22, tr.117]
* Cấu trúc: thường gồm 3 phần
- Câu lệnh.
- Phần thân: Câu hỏi hoặc phát biểu chưa hoàn chỉnh
- Phần phương án chọn:
+ Cho trước một số phương án chọn, số phương án chọn có thể bằng
hoặc nhiều hơn số chỗ trống cần điền.


14

+ Phương án chọn để mở, HS tự chọn phương án để điền.
* Ưu điểm của dạng trắc nghiệm điền khuyết/ trả lời ngắn
- HS khơng có cơ hội đốn mò mà phải nhớ ra hay nghĩ ra các từ, cụm từ cần
tìm.
- Khảo sát được khả năng nhớ các sự kiện, mà điều này thì quan trọng hơn là
nhận ra các sự kiện qua một số lựa chọn có sẵn.
- Tương đối dễ soạn, ít mất thời gian hơn so với câu trắc TNKQ nhiều lựa chọn.
* Nhược điểm của dạng trắc nghiệm điền khuyết/ trả lời ngắn
- Dễ mắc sai lầm khi soạn thảo nếu trích nguyên văn các từ trong SGK.
- Thường chỉ kiểm tra các chi tiết vụn vặt.
- Việc chấm bài mất nhiều thời gian và khó khăn vì khơng phải lúc nào cũng có
duy nhất một câu trả lời cho một câu hỏi và có thể có nhiều đáp án đúng trong một câu
hỏi mà bản thân người soạn chưa nghĩ đến.
* Phạm vi ứng dụng
- Thích hợp với mơn ngoại ngữ, xã hội và nhân văn
- Thích hợp với các lớp dưới, cấp THPT ít dùng
* Lưu ý
- Nên sử dụng loại câu hỏi này khi chỉ có duy nhất một câu trả lời đúng.
- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, HS phải biết được các chỗ trống cần điền thêm hoặc

câu trả lời phải thêm vào dựa trên những tiêu chí nào, dựa trên kiến thức căn bản nào.
- Tránh lấy nguyên văn các câu hỏi có sẵn trong SGK để tránh HS phải thuộc
lịng.
- Tránh viết các câu có nội dung diễn đạt mơ hồ, khó hiểu.
- Chỉ nên chừa trống những chữ có ý nghĩa quan trọng.
- Khi chữ trống cần điền là một số đo, nên nói rõ để HS phải ghi thêm đơn vị.
- Nên đặt chỗ trống vào cuối câu hỏi hoặc phần giữa câu hơn là đầu câu.
- Trong một câu, không nên chừa trống quá nhiều chữ trọng yếu.
- Các khoảng trống trong một câu nên có chiều dài bằng nhau để HS khơng
liên tưởng đến độ dài hay ngắn của các chữ cần điền thêm vào.
d. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng ghép đôi


15

* Khái niệm: Câu hỏi TNKQ dạng ghép đôi là dạng trắc nghiệm đưa ra các mệnh đề ở
các cột khác nhau. HS phải ghép một mệnh đề ở cột bên trái với một dòng ở cột bên
phải sao cho phù hợp theo một yêu cầu nào đó.
* Cấu trúc: Cấu trúc của câu hỏi TNKQ dạng ghép đôi gồm 3 phần:
- Câu lệnh.
- Phần mở ở cột bên trái.
- Phần đóng ở cột bên phải.
* Ưu điểm
- Dễ viết, dễ chấm điểm, dễ dùng, giảm yếu tố đốn mị
- Có thể bao phủ nhiều nội dung
- Có thể xem như nhiều câu hỏi nhiều lựa chọn.
* Nhược điểm
- Không thích hợp cho việc đánh giá các khả năng như sắp đặt và vận dụng các
kiến thức.
- Muốn soạn loại câu hỏi này để đo các mức trí năng cao địi hỏi nhiều cơng

phu.
- Q trình loại trừ có thể làm lệch kết quả nếu chế tác không cẩn thận
- Nếu số câu ở hai cột bằng nhau, HS dễ đốn mị câu cuối cùng vì lúc đó chỉ
cịn một lựa chọn duy nhất.
* Phạm vi ứng dụng
- Thích hợp với HS Trung học cơ sở hơn.
- Có nhiều ý hoặc sự việc liên quan, muốn đo lường các mối quan hệ giữa các
thông tin
* Lưu ý
- Không quá nhiều phương án để ghép đôi (khoảng 6 đến 8 phần tử là vừa,
thường lấy nhỏ hơn 10 phần tử). Vì số phần tử quá nhiều, HS sẽ mất nhiều thời gian và
khó khăn khi lựa chọn. Nếu số phần tử quá ít, tính may rủi khi lựa chọn sẽ tăng, kết
quả kiểm tra sẽ thiếu chính xác.
- Số phương án ở hai vế không bằng nhau và cho phép trả lời nhiều hơn một
phương án.


16

- Giữ cho các câu ở mỗi vế là đồng nhất và tương đương về cấu trúc
 Những lưu ý chung khi sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Lời lẽ đơn giản và tập trung, khả năng đọc yếu nhất cũng hiểu được
- Câu dẫn nên là một câu hỏi đầy đủ.
- Tránh làm lộ đáp án trong câu hỏi và giữa các câu hỏi trong đề trắc nghiệm
- Phương án đúng không dễ nhận ra đối với thí sinh khơng vững
- Nhấn mạnh các từ quan trọng như: không, hầu hết, ngoại trừ…
- Các đồng nghiệp xem xét lại các câu hỏi
- Nên kiểm tra lại cẩn thận các đáp án trước khi chấm điểm
1.2.4. Các tham số đặc trưng cho câu hỏi trắc nghiệm khách quan [14], [22], [24]
Khi phân tích câu hỏi TNKQ có hai tham số cần quan tâm đó là độ khó của câu

hỏi trắc nghiệm và độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiệm.
a. Độ khó (giá trị p)
Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm là một chỉ số đo nói lên chất lượng của các câu
hỏi trắc nghiệm, có hiệu nghiệm trong công tác phân tán điểm số. Trong bài trắc
nghiệm, khi các điều kiện khác nhau được đáp ứng như nhau thì điểm số sẽ có xu
hướng phân tán nếu bài trắc nghiệm đó có độ khó trung bình.
Độ khó của câu hỏi được sử dụng rộng rãi đối với các câu hỏi đúng/ sai, nhiều
lựa chọn. Giá trị p là tỷ lệ thí sinh trả lời đúng so với tổng số thí sinh tham gia trả lời
câu hỏi đó.
p = (Số thí sinh trả lời đúng)/( tổng số thí sinh tham gia trả lời câu hỏi)
p có giá trị từ 0,0 đến 1,0. Giá trị của p càng gần 0 thì độ khó của câu hỏi càng
tăng. Ngược lại, giá trị của p càng gần 1 thì độ khó của câu hỏi càng giảm.
Theo dự án phát triển giáo dục của ASEAN và Trung tâm Phát triển giáo dục
quốc gia Philippine đề nghị (1982) một thang tiêu chuẩn xác định cho chỉ số độ khó
như sau:


17

* Thang tiêu chuẩn của độ khó p
Khoảng giá trị

0,05 - 0,95

Rất dễ

0,91 - 0,95

Dễ


0,76 - 0,90

Trung bình

0,25 - 0,75

Khó

0,10 - 0,24

Rất khó

0,05 - 0,09

Đối với câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn thì độ khó trung bình là:
Số lựa chọn

Độ khó trung bình

5

0,60

4

0,62

3

0,66


2

0,75

b. Độ phân biệt (giá trị D)
Khi ra một câu hoặc một bài trắc nghiệm cho một nhóm thí sinh nào đó, người
ta thường muốn phân biệt trong nhóm ấy những người có năng lực khác nhau (giỏi,
trung bình, kém…). Khả năng của câu trắc nghiệm thực hiện được sự phân biệt ấy
được gọi là độ phân biệt.
Chia thí sinh làm 3 nhóm
- Nhóm cao: Gồm 27% số lượng thí sinh có điểm cao nhất của kì kiểm tra.
- Nhóm thấp: Gồm 27% số lượng thí sinh có điểm thấp nhất của kì kiểm tra.
- Nhóm trung bình: Gồm 46% số lượng thí sinh cịn lại, khơng thuộc hai nhóm
trên.
Cơng thức tính độ phân biệt của các câu hỏi trắc nghiệm như sau:
D = (Nc-Nt)/n
Trong đó: Nc: Số người thuộc nhóm cao trả lời đúng câu hỏi.
Nt: Số người thuộc nhóm thấp trả lời đúng câu hỏi.
n : Tổng số thí sinh nhóm cao (hoặc nhóm thấp).


×