Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Huy động nguồn lực người nghệ an ở nước ngoài đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN CƢỜNG

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC NGƢỜI NGHỆ AN
Ở NƢỚC NGỒI ĐĨNG GÓP CHO SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN CƢỜNG

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC NGƢỜI NGHỆ AN
Ở NƢỚC NGỒI ĐĨNG GÓP CHO SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. THÁI THỊ KIM OANH


NGHỆ AN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 9
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 10
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC NGƢỜI VIỆT NAM Ở
NƢỚC NGOÀI .................................................................................................. 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.1.1. Nguồn lực con người và huy động nguồn lực con người ................. 11
1.1.2. Nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và huy động nguồn lực

người Việt Nam ở nước ngoài ........................................................... 17
1.1.3. Tính tất yếu phải huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài .. 19
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực người
Việt Nam ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương ....................................................................................................... 21
1.2.1. Nội dung huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngồi
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ............. 21
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực người Việt Nam ở
nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .... 25


iii
1.3. Kinh nghiệm về huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngồi
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ........................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm về huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước
ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một số
địa phương ........................................................................................ 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An ............................................ 38
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC NGƢỜI
NGHỆ AN Ở NƢỚC NGỒI ĐĨNG GĨP CHO SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN ................................................. 40
2.1. Khái quát về tình hình người Nghệ An ở nước ngoài trong giai đoạn
hiện nay ........................................................................................................... 40
2.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An................................................................ 40
2.1.2. Tình hình người Nghệ An ở nước ngoài trong giai đoạn hiện nay ... 43
2.2. Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực
người Nghệ An ở nước ngoài đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Nghệ An trong thời gian qua ............................................................. 46
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi

đóp góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ........................... 46
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực người Nghệ
An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nghệ An trong thời gian qua ...................................................... 56
2.3. Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước
ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An ............. 58
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 65


iv
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC NGƢỜI NGHỆ AN Ở NƢỚC NGỒI ĐĨNG GĨP
CHO SỰ PHÁT TRIỂN KIINH TẾ - XÃ HỘI CỦA NGHỆ AN
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................... 66
3.1. Phương hướng huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An ....................... 66
3.1.1. Tình hình trong nước và quốc tế có tác động đến việc huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An trong thời gian tới ..................... 66
3.1.2. Quan điểm và phương hướng huy động nguồn lực người Nghệ
An ở nước ngoài trong thời gian tới .................................................. 76
3.2. Giải pháp huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóp góp
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới ......................... 79
3.2.1. Giải pháp về đột phá tư tưởng, tư duy, nhận thức. ........................... 80
3.2.2. Xây dựng mạng lưới tổ chức kết nối và thông tin, tuyên truyền
và vận động........................................................................................ 83
3.2.3. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách riêng đối
với người Nghệ An ở nước ngoài ...................................................... 86

3.2.4. Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nghệ An đủ
sức hấp dẫn người Nghệ An ở nước ngoài ........................................ 88
3.2.5. Nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực làm
công tác đối với người Nghệ An ở nước ngoài ................................. 90
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 97
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 100


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNG

:

Bộ Ngoại giao

BNV

:

Bộ Nội vụ

CH

:


Cộng hòa

CHDCND

:

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CP

:

Chính phủ

CT

:

Chỉ thị

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

LB

:


Liên bang

NQ

:

Nghị quyết



:

Quyết định

QH

:

Quốc hội

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

Tp HCM

:


Thành phố Hồ Chí Minh

TT

:

Thứ tự

TTLT

:

Thơng tư liên tịch

TW

:

Trung ương

UBMTTQ

:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

:


Ủy ban nhân dân

USD

:

Đô la Mỹ

VNĐ

:

Đồng Việt Nam


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng người Việt Nam ở nước ngoài ở các nước ........................ 17
Bảng 1.2 Thống kê mục đích sử dụng Kiều hối tại Việt Nam, Đơn vị: %....... 23
Bảng 2.1. Số lượng người Nghệ An ở nước ngoài ở các nước ......................... 43
Bảng 2.2. Danh mục vốn đăng ký kinh doanh các dự án đầu tư của người
Nghệ An và người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến
năm 2018 ........................................................................................... 47
Bảng 2.3. Số lượng kiều hối chuyển về tỉnh qua các năm ................................ 51
Bảng 2.4 Nguồn kinh phí ủng hộ trong cơng tác an sinh xã hội của người
Nghệ An ở nước ngoài ...................................................................... 53
Bảng 3.1. Phân bố mẫu điều tra khảo sát .......................................................... 80
Bảng 3.2. Kết quả điều tra giải pháp về đột phá tư tưởng, tư duy, nhận thức .. 82

Bảng 3.3. Kết quả điều tra giải pháp về xây dựng mạng lưới tổ chức kết
nối và thông tin, tuyên truyền và vận động ....................................... 85
Bảng 3.4. Kết quả điều tra giải pháp về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các
cơ chế chính sách riêng đối với người Nghệ An ở nước ngoài ........ 87
Bảng 3.5. Kết quả điều tra giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Nghệ An đủ sức hấp dẫn người Nghệ An ở
nước ngoài ......................................................................................... 89
Bảng 3.6. Kết quả điều tra giải pháp về nâng cao chất lượng bộ máy tổ
chức và đội ngũ nhân lực làm công tác đối với người Nghệ An ở
nước ngoài ......................................................................................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam chưa ra đời, trong hành
trình đi tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy vai trị
quan trọng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và đã tích cực tạo lập
cơ sở, xây dựng tổ chức ở nước ngoài để phục vụ cho cách mạng trong nước.
Trong chiến tranh, đồng bào ta ở nước ngoài đã nêu cao tinh thần yêu nước,
tham gia kháng chiến theo nhiều hình thức khác nhau như tích cực tham gia các
phong trào đấu tranh dưới các hình thức mít tinh, lấy chữ ký vận động nhân dân
và dư luận sở tại, chống đàn áp những người kháng chiến.... Nhiều trí thức và
kiều bào đã tình nguyện hồi hương, đem kiến thức, kinh nghiệm và tài sản tích
lũy được góp phần xây dựng và đấu tranh thống nhất đất nước. Từ sau năm
1975, cơng tác về người Việt Nam ở nước ngồi tiếp tục được thúc đẩy, có
những bước chuyển tích cực với nhiệm vụ đoàn kết người Việt Nam ở nước
ngoài vì mục tiêu xây dựng cộng đồng và phát triển đất nước. Bước vào thời kỳ
đổi mới, công tác về người Việt Nam ở nước ngồi có những bước ngoặt quan
trọng. Công cuộc đổi mới từ sau Đại hội VI của Đảng thu được những thành quả

to lớn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
phát triển.
Trong tham mưu xây dựng chủ trương, chính sách, đổi mới, Bộ Chính trị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần đầu tiên ban hành một Nghị quyết riêng
về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài (Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 29/11/1993) và lần đầu tiên ban hành một Nghị quyết công khai về công
tác này (Nghị quyết số 36-NQ/TW ban hành ngày 26/3/2004) [2]. Nghị quyết số
36-NQ/TW là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử, có giá trị cơ bản, to lớn, tồn diện
và lâu dài, thể hiện sâu sắc tư duy đổi mới của Đảng ta về công tác này. Quan
điểm “Người Việt Nam ở nước ngồi là bộ phận khơng tách rời và là một nguồn


2
lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng
cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước” được phản ánh rõ
nét trong Nghị quyết, trở thành nhận thức chung của tất cả các cơ quan trong hệ
thống chính trị và của tồn dân. Tiếp theo đó, Chính phủ, Bộ Ngoại giao và
nhiều Bộ, ngành, địa phương khác đã đề ra Chương trình hành động của mình để
triển khai, kịp thời đưa Nghị quyết vào cuộc sống và tạo nên xung lực mới, quan
trọng trong việc gắn kết hoạt động của các cơ quan chức năng với công tác
người Việt Nam ở nước ngồi.
Xác định được tầm quan trọng đó, đối với tỉnh Nghệ An, việc huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài hướng về đầu tư xây dựng q hương
ln được quan tâm, coi đó là nhiệm vụ chính trị quan trọng và được cụ thể
trong một số chương trình, kế hoạch, văn bản của tỉnh như: Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại, Chương trình hoạt động Đối ngoại tỉnh
Nghệ An hàng năm, Kế hoạch gặp mặt Kiều bào Nghệ An về thăm quê hương
đón Xuân hàng năm, Đề tài “Huy động nguồn lực người Nghệ ở trong và ngồi
nước đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An” của Viện
Kinh tế Việt Nam và tỉnh cũng đang xây dựng chương trình hành động của tỉnh

triển khai cơng tác người Nghệ An ở nước ngồi… Trong đó, giao trực tiếp
nhiệm vụ cho Sở Ngoại vụ Nghệ An là cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh,
có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về cơng tác người
Nghệ An ở nước ngồi.
Hiện nay, số lượng người Nghệ An đang sinh sống, làm việc, lao động và
học tập ở nước ngồi có khoảng 56.000 người, tập trung ở Châu Á (Lào,
Malaysia, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…), ở Châu
Âu (LB Nga, CHLB Đức, CH Séc, Hungary, Slovakia…), Châu Mỹ (Hoa Kỳ,
Canada…), Trung Đông, Châu Úc với lượng kiều hối khoảng 500 triệu
USD/năm. Trong thời gian tới, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, số lượng
người Nghệ An ở nước ngoài sẽ tiếp tục tăng lên.


3
Để thực sự người Nghệ An ở nước ngoài là một bộ phận khơng thể tách
rời của tỉnh thì cần có những biện pháp mang tính đột phá từ phía Chính quyền
của tỉnh để có thể phát huy và huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước
ngoài một cách có hiệu quả nhất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Huy
động nguồn lực ngƣời Nghệ An ở nƣớc ngồi đóng góp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành Kinh tế chính trị của mình với mong muốn đem lại một cái nhìn tổng
quan về thực trạng nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài trong giai đoạn
hiện nay và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm huy động tốt nhất nguồn lực
người Nghệ An ở nước ngoài.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam, nhân tố con người luôn được Đảng và Nhà nước đánh giá
cao. Đảng và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định: Con người là vốn quý nhất,
chăm lo cho hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ
ta. Trên thực tế, Đảng và Nhà nước đã luôn luôn cố gắng thực hiện mục tiêu

đó. Sự nghiệp chăm lo cho hạnh phúc con người, tuy chưa đạt được nhiều
thành công như mong đợi, song phần nào đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân.
Nhận rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngồi nói riêng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học đề cập đến vấn đề này dưới nhiều hình thức khác nhau như sách
chuyên khảo, sách tham khảo, Luận án, Luận văn, Bài báo khoa học, Đề án,
Đề tài nghiên cứu khoa học... trong đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu
biểu như:
Cuốn “Chuyển hóa nguồn nhân lực” nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, xuất
bản năm 2010 của tác giả TS William J.Rothwell [26] Cuốn sách nói về chuyển
hóa nguồn nhân lực, mặc dù khơng trực tiếp nói đến phát triển nguồn lực con


4
người nhưng tác giả cũng đã nhấn mạnh “con người là tài sản quý nhất”. Theo
đó, để tận dụng tối đa hóa sức mạnh của nhân tố con người, phải xây dựng cơ
cấu tổ chức, hệ thống, kế hoạch và kiểm sốt, quản lý nguồn nhân lực cùng với
đó là kế hoạch tuyển dụng, duy trì, đào tạo và phát triển nghề nghiệp.
Cuốn “Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay” nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009 của TS. Nguyễn Thị Thu Phương [19] đã góp
phần làm sáng tỏ về chiến lược nhân tài của Trung Quốc được hình thành và
thực thi trong giai đoạn cải cách mở cửa của Trung Quốc trong gần 40 năm qua.
Cuốn sách đã đi sâu phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế trong việc
thực hiện chiến lược nhân tài của Trung Quốc, chỉ ra những tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc trong gần 4 thập niên qua. Tác
giả đã làm rõ nguyên nhân của thực trạng thực hiện chiến lược nhân tài ở Trung
Quốc và một số bài học mang tính định hướng cho Việt Nam. Trong đó có bài
học về xây dựng chiến lược nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia tổng
thể, coi chiến lược tổng thể - yếu tố phản ánh tập trung, rõ nét nhất tầm nhìn,

tính triển vọng và khả năng thuyết phục, tạo lòng tin vào tương lai đất nước của
lực lượng “nhân tài” - là một trong những khâu mấu chốt, quyết định sự tham
gia của nhân tài đóng góp vào cơng cuộc phát triển. Cuốn sách cũng nêu ra một
số chính sách để phát triển và sử dụng nhân tài - cơ chế phát hiện, tuyển chọn,
bồi dưỡng và đãi ngộ, tôn vinh nhân tài.
Đề tài cấp Nhà nước: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của chiến lược quốc gia
về nhân tài trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, do
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì [4]. Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực tiễn về nhân tài và chiến lược nhân tài trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đánh giá thực trạng về nhân tài, xây dựng và
thực hiện chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng và Nhà nước liên quan đến
nhân tài - các cơ chế, biện pháp phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng
nhân tài ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đề tài được xem là một trong những


5
cơ sở lý luận mang tính định hướng quan trọng để nghiên cứu, tham khảo cho
các nghiên cứu về con người trong giai đoạn hiện nay.
Luận án Tiến sỹ Triết học “Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại
lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” năm 2014 của Nguyễn Kim
Phượng [20], thông qua Luận án, tác giả muốn làm rõ sự cần thiết phát huy nội
lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế và vai trò của Nhà nước; đánh giá thực
trạng hiện nay, phân tích một số vấn đề đặt ra đối với vai trò của Nhà nước trong
việc phát huy nội lực và ngoại lực, đề xuất một số giải pháp mang tính định
hướng nhằm nâng cao vai trị của Nhà nước đối với việc phát huy nội lực và
ngoại lực nhằm đảm bảo phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sỹ “Vấn đề phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kiên Giang” được đăng trên Website tại
địa chỉ: />[15]. Thông qua luận văn, tác giả mong muốn làm rõ những yêu cầu và nội dung

việc phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó, tác giả nêu lên thực trạng và đề xuất một
số phương hướng, giải pháp nhằm phát huy nguồn lực con người ở Kiên Giang
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đề tài “Huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp”
năm 2005 của Thạc sỹ Ngô Quang Vinh - Sở Ngoại vụ Thành phố Đà Nẵng
[22]. Đề tài nhằm làm rõ thực trạng, tìm ra những nguyên nhân hạn chế, khuyết
điểm và nêu ra những bài học kinh nghiệm trong công tác huy động nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Đà Nẵng và đề xuất các nhóm giải pháp về huy động nguồn lực,
trong đó đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể, giải pháp trước mắt


6
và giải pháp lâu dài nhằm huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng. Kết quả của đề tài
có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những cơ sở lý luận mang tính
định hướng để khảo cứu, tham khảo cho các nghiên cứu về cơng tác người Việt
Nam ở nước ngồi trong thời gian tới.
Đề tài khoa học cấp Bộ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, năm 2010 của tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Hương [10]. Trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở
tỉnh Nghệ An hiện nay cũng như sự tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế
đối với nguồn nhân lực, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, đặc biệt là đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia kỹ thuật, doanh nhân và những nhà quản
lý giỏi.
Đề án cấp tỉnh: “Nghiên cứu, đề xuất một số cơ chế chính sách, hợp tác,
huy động nguồn chất xám phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

nghệ An”, năm 2004 của tác giả Nguyễn Cơng Hịa [8]. Đề tài đã xây dựng
được hệ thống phần mềm về nhân lực khoa học và công nghệ là người Nghệ
An đang làm việc ở trong và ngoài nước. Cơng trình đã cập nhật được 663 cán
bộ khoa học và đã tham mưu cho UBND tỉnh một số cơ chế chính sách. Tuy
nhiên, do có sự giới hạn về nội dung nên đề tài chỉ mới tiếp cận ở một khía
cạnh nhỏ của nguồn nhân lực. Ngồi ra, tác giả cũng chưa tổ chức được các
cuộc hội thảo gặp gỡ, trao đổi các nhà khoa học để nắm bắt những tâm tư,
nguyên vọng của họ để xây dựng chính sách phù hợp. Vì vậy, đây là cơng trình
được đánh giá cao về ý nghĩa khoa học nhưng lại chưa phát huy được trong
thực tiễn.
Đề tài cấp tỉnh “Huy động nguồn lực người Nghệ An ở trong và ngoài
nước đóng góp cho sự cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An”
của Viện Kinh tế Việt Nam đang triển khai tại tỉnh Nghệ An [25] nhằm mục


7
đích lập cơ sở dữ liệu về người xứ Nghệ thành đạt ở trong và ngồi nước,
gắn cơng cụ cơng nghệ thông tin để cập nhật, chia sẻ thông tin; đánh giá
thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực của người Nghệ sống ngoại tỉnh
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, xác định
nguyên nhân của thực trạng; tìm kiếm và đề xuất các giải pháp và cơ chế
huy động nguồn lực người xứ Nghệ cơng tác trong nước; tìm kiếm và đề
xuất các giải pháp và cơ chế huy động nguồn lực người xứ Nghệ cơng tác,
sinh sống ở nước ngồi.
Nhìn chung, cho đến thời điểm này, có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến huy động nguồn lực con người ở trong nước và nước ngồi của cả
Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực người Nghệ An ở
nước ngoài đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương dưới góc
độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài “Huy động nguồn lực ngƣời Nghệ An ở

nƣớc ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An” sẽ
là nghiên cứu vừa có tính mới, vừa có tính thời sự trong bối cảnh Nghệ An ngày
càng hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiêu cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm huy động
nguồn lực người Việt Nam ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích và đánh giá
thực trạng huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An thời gian qua, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài đóng góp cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động nguồn


8
lực người Việt Nam ở nước ngồi.
Phân tích thực trạng nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài, huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài, các yếu tố ảnh hưởng đến huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài.
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm huy động nguồn
lực người Nghệ An ở nước ngoài thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu huy động nguồn lực người
Nghệ An ở nước ngoài.

Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quá trình huy động nguồn lực người
Nghệ An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ năm
2013 - 2017, đề xuất giải pháp giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp theo.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu huy động nguồn lực người Nghệ An ở
nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trên
các mặt: Thu hút đầu tư, thương mại, liên kết; đội ngũ tri thức; kiều hối; an sinh
xã hội và cầu nối hữu nghị.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp logic và lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp đối chiếu và
so sánh, phương pháp mơ hình hóa các q trình được nghiên cứu. Bên cạnh đó,
luận văn cịn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng
và Nhà nước về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.


9
5.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đã được công bố như như sách chuyên khảo, sách tham khảo, Luận án,
Luận văn, Bài báo khoa học, Đề án, Đề tài nghiên cứu khoa học...liên quan đến
huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và người Nghệ An ở nước
ngồi đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để thu thập dữ liệu sơ cấp, đề tài sử
dụng phương pháp điều tra khảo sát thông qua mẫu câu hỏi đánh giá gửi cho các
Hội đồng hương Nghệ An ở nước ngoài và người Nghệ An ở nước ngồi thơng
qua Email, facebook và mạng xã hội khác để thu thập về các giải pháp huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. Số phiếu gửi qua mail bao gồm 100

phiếu. Thời gian khảo sát từ tháng 01/2018 - 03/2018.
Phương pháp phân tích và sử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả và sử dụng phần mềm Excel để phân tích và xử lý số liệu. Từ số
liệu được xử lý là căn cứ đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước ngoài. Những kết quả đạt được của
luận văn góp phần cung cấp thêm cơ sở để nâng cao hiệu quả việc huy động
nguồn lực người Nghệ An ở nước ngồi đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đây thực sự là đề tài mới, có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp chúng ta có một
cái nhìn tổng thể về người Nghệ An ở nước ngoài, các nguồn lực của người
Nghệ An ở nước ngoài, các giải pháp nhằm huy động nguồn lực người Nghệ
An ở nước ngồi, từ đó có những kiến nghị, đề xuất tới Nhà nước, Bộ Ngoại


10
giao, UBND tỉnh với mong muốn thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực của
người Nghệ An ở nước ngoài về đầu tư xây dựng phát triển quê hương đất
nước, tỉnh nhà.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, phiếu điều tra, tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về
huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng về huy động nguồn lực người Nghệ An ở nước
ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Nghệ An.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp huy động nguồn lực người Nghệ
An ở nước ngồi đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.


11
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn lực con người và huy động nguồn lực con người
1.1.1.1. Nguồn lực con người
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là
thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh. Con người là một thực
thể "song trùng" tự nhiên và xã hội, là sự kết hợp cái tự nhiên (sinh học) và cái
xã hội. Hai yếu tố này gắn kết với nhau, hòa quyện vào nhau, trong cái tự nhiên
chứa đựng tính xã hội và cũng khơng có cái xã hội tách rời cái tự nhiên. Con
người trong quá trình tồn tại không chỉ tác động vào tự nhiên, làm biến đổi thế
giới tự nhiên mà con người còn quan hệ với nhau tạo nên bản chất người, làm
cho con người khác với con vật. "Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hoà những quan hệ xã hội" [5].
Nguồn lực con người được các nhà nghiên cứu đề cập trên các góc độ sau:
Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố con người được đề cập với
tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, là phương tiện để sản xuất ra của cải. Ở
đây, con người được xem xét từ góc độ là những lực lượng lao động cơ bản nhất
trong xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực lượng lao động theo nhu cầu
của nền kinh tế, là vấn đề quan trọng nhất, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong lý luận "vốn người" nhân tố con người được xem xét trước hết như
một yếu tố của quá trình sản xuất, một phương tiện để phát triển kinh tế - xã hội

và đến lượt nó, phát triển kinh tế xã hội lại là phương tiện nhằm đạt mục đích
phát triển nguồn lực con người. Đầu tư cho con người được phân tích với tính


12
cách là sự "tư bản hóa các phúc lợi" tương tự như đầu tư vào các nguồn vật chất,
có tính đến tổng hiệu quả các đầu tư này, hoặc của thu nhập mà con người và xã
hội thu được từ các đầu tư đó.
Ngân hàng Thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là tồn bộ vốn người (thể
lực, trí lực, kỹ năng, nghề nghiệp, v.v.) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động
được trong q trình sản xuất, kinh doanh, hay trong một hoạt động nào đó.
Theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là
lực lượng lao động, là tổng thể các tiềm năng lao động của con người của một
quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào
q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Liên Hợp Quốc đưa ra khái niệm nguồn lực con người: là tất cả những
kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển của
đất nước. Đây được coi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: Nguồn lực con người là
tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ
tri thức, vị thế xã hội, v.v. tạo nên năng lực của con người, của cộng đồng người
có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và trong những hoạt động xã hội. Khi chúng ta nói tới nguồn lực con người là
nói tới con người với tư cách là chủ thể hoạt động sáng tạo tham gia cải tạo tự
nhiên, làm biến đổi xã hội. Nói tới nguồn lực con người là nói tới số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực. Số lượng nguồn lực con người được xác định trên
quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, sự tiếp nối các thế hệ, giới tính và sự phân bố dân
cư giữa các vùng, các miền của đất nước, giữa các ngành kinh tế, giữa các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Chất lượng nguồn lực con người là một khái niệm tổng

hợp bao gồm những nét đặc trưng về thể lực, trí lực, tâm lực, tay nghề, năng lực
quản lý, mức độ thành thạo trong công việc, phẩm chất đạo đức, tình yêu quê
hương đất nước, ý thức giai cấp, ý thức về trách nhiệm cá nhân với công việc,


13
với gia đình và xã hội, giác ngộ và bản lĩnh chính trị… và sự kết hợp các yếu tố
đó. Trong các yếu tố trên, thì phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn là quan
trọng nhất, nó nói lên mức trưởng thành của con người, quy định phương pháp
tư duy, nhân cách, lối sống của mỗi con người. Số lượng và chất lượng nguồn
lực con người có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ. Nếu số lượng nguồn lực
con người q ít sẽ gây khó khăn cho phân công lao động xã hội và do vậy, chất
lượng lao động cũng bị hạn chế. Chất lượng nguồn lực con người nâng cao sẽ
góp phần làm giảm số lượng người hoạt động trong một đơn vị sản xuất, kinh
doanh hay giảm số người hoạt động trong một tổ chức xã hội, đồng thời cũng
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của một tập thể người trong lao động
sản xuất, hoạt động xã hội. Xã hội muốn phát triển nhanh và bền vững phải quan
tâm tới đào tạo nguồn lực con người có chất lượng ngày càng cao. Muốn thực
hiện được điều đó, cần có sự quan tâm ngay trong quá trình đào tạo, trong quá
trình sử dụng và phân công lao động xã hội.
1.1.1.2. Huy động nguồn lực con người
Con người có vị trí, vai trị rất lớn đối với sự phát triển xã hội, đó là vai
trị quan trọng khơng thể thay thế của con người trong tiến trình phát triển lịch
sử thể hiện tập trung trên một số điểm cơ bản sau:
Trước hết, bằng hoạt động cải biến tự nhiên theo nhu cầu mục đích của
mình, đối tượng hố lực lượng bản chất của mình thông qua thực tiễn, con
người đã tự khẳng định và thể hiện vai trò động lực đối với sự phát triển của xã
hội. Nhờ hoạt động lao động, con người khơng chỉ tạo nên bước chuyển quan
trọng của mình, “tách” khỏi thế giới động vật để trở thành con người theo đúng
nghĩa của từ này, mà cịn "tự nhân đơi mình lên một cách tích cực, một cách

hiện thực” như C.Mác đã khẳng định. Lênin cũng chỉ rõ rằng, con người là
nhân tố quyết định, làm biến đổi thế giới bằng chính những hành động thực
tiễn của mình. Trên cơ sở thực tiễn, nhận thức của con người về hiện thực
khách quan ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn, tiếp cận gần hơn bản chất của


14
khách thể bằng cách sáng tạo hệ thống những khái niệm, phạm trù và sử dụng
chúng như những phương tiện nhận thức thế giới. Q trình vươn lên khơng
ngừng trong nhận thức, phản ánh thế giới khách quan cũng chính là q trình
con người tích cực hố năng lực tư duy của mình thơng qua sự trừu tượng hố,
khái qt hố, suy nghĩ lơgíc để nắm bắt những quy luật vận động, phát triển
của thế giới.
Trên cơ sở đó, con người vận dụng những hiểu biết, tri thức về thế giới
vào hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới, phục vụ lợi ích của mình. Chính
con người từng bước nhận thức, khám phá những thuộc tính, bản chất, quy luật,
sức mạnh của tự nhiên và đã vận dụng, sử dụng chúng để cải biến tự nhiên theo
mục đích của mình. Nhờ con người mà tự nhiên hoang sơ đã trở thành tự nhiên
nhân tạo, thành thế giới tự nhiên mang tính người với những đặc tính hồn tồn
mới; đến lượt nó, giới tự nhiên đã hồ nhập vào đời sống xã hội của con người
như một thành tố không thể thiếu. Đồng thời, trong quá trình tác động vào giới
tự nhiên, con người có thể hồn thiện mọi tố chất: thể chất, trí tuệ, tình cảm, tâm
lý của mình để ngày càng thể hiện đầy đủ tư cách một thực thể thống nhất giữa
cái tự nhiên - sinh học với cái xã hội - văn hố.
Thứ hai, do có năng lực nhận thức và cải tạo thế giới, con người đóng vai
trị là chủ thể hoạt động sáng tạo lịch sử, làm cho lịch sử vận động theo hướng
tiến bộ. Lịch sử nhân loại chính là lịch sử hoạt động của con người. Con người
là chủ thể tích cực trong quá trình phát triển xã hội và sáng tạo ra lịch sử của
chính mình. Họ là chủ thể của các quan hệ kinh tế - xã hội và mọi giá trị tinh
thần của xã hội. Theo quan niệm duy vật về lịch sử, sự phát triển của xã hội loài

người từ trước đến nay (và tiếp tục sau này), suy cho cùng, được quyết định bởi
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong cấu trúc của lực lượng sản xuất, con
người không chỉ là một bộ phận cấu thành cơ bản mà hơn thế, cịn đóng vai trị
đặc biệt quan trọng - kết nối các yếu tố khác với nhau để chúng phát huy tác
dụng. Với tính cách một thành tố của lực lượng sản xuất, con người vừa là chủ


15
thể sáng tạo và “tiêu dùng” sản phẩm của sản xuất, vừa là một nguồn lực đặc
biệt của quá trình sản xuất. Lênin hồn tồn đúng khi ơng coi “lực lượng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Thực tế
cho thấy, lao động của con người không chỉ cải biến tự nhiên, mà cịn cải biến
chính bản thân con người và các quan hệ giữa con người với con người.
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ
đời sống loài người”. Như vậy, con người và xã hội lồi người tồn tại, phát triển
được khơng phải là nhờ vào một sức mạnh thần bí, vơ hình nào từ bên ngồi, mà
chính là do hoạt động sản xuất vật chất. Đồng thời, đây cũng là cơ sở cho các
hoạt động trong đời sống tinh thần của con người.
Con người sử dụng sức lao động của mình (cả cơ bắp lẫn trí tuệ) kết hợp
với các cơng cụ, phương tiện sản xuất khác để tác động vào tự nhiên, cải biến
tự nhiên nhằm thoả mãn các nhu cầu của bản thân và xã hội. Trong q trình
đó, con người không ngừng sáng tạo nên những công cụ lao động mới, thay đổi
cách thức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Lực lượng sản xuất
phát triển đòi hỏi phải thay đổi quan hệ sản xuất lỗi thời và lúc đó, chính con
người - với tư cách chủ thể các quan hệ sản xuất - bằng hoạt động thực tiễn
cách mạng của mình tạo lập nên quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất; theo đó, tạo nên bước phát triển mới của phương thức
sản xuất và của xã hội. Trong các cuộc cách mạng xã hội, con người luôn đứng
ở vị trí trung tâm, là lực lượng tiến hành cuộc đấu tranh đưa xã hội sang một
giai đoạn phát triển mới, tiến bộ hơn. Đó chính là vai trị tích cực của nhân tố

con người trong phát triển lịch sử thơng qua q trình thay thế hợp quy luật
hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn. Nói
cách khác, thơng qua q trình đó, con người đã sáng tạo, “viết nên lịch sử của
mình, của xã hội lồi người”.
Thứ ba, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác của sự phát triển xã
hội, con người đóng vai trò nguồn lực trọng yếu nhất; hơn thế, còn là nguồn lực


16
vơ tận, có thể khai thác khơng bao giờ cạn. Như chúng ta đã biết, sự phát triển
xã hội luôn cần đến một hệ thống các nguồn lực khác nhau, như tài nguyên thiên
nhiên, vốn, lao động,... Trong đó, con người thể hiện như một nguồn tài nguyên
quý giá nhất. Các nguồn lực vật chất ngoài con người đương nhiên là cần thiết
cho sự phát triển, song chúng là những nguồn lực hữu hạn, nghĩa là có thể bị cạn
kiệt và một số trong đó là khơng thể tái tạo được; hơn nữa, chúng cũng chỉ thực
sự phát huy giá trị khi được kết hợp với nguồn lực con người. Trong khi đó,
nguồn lực con người có những tiềm năng nổi trội hơn hẳn. Đặc biệt, trong điều
kiện cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão trong giai đoạn
hiện nay, trí tuệ được coi là nguồn tài ngun vơ hạn; đồng thời, lao động trí tuệ
của con người có ảnh hưởng quyết định đối với năng suất, chất lượng lao động
và do vậy, con người trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất đối với sự
phát triển bền vững.
Như vậy, có thể thấy nhân tố con người đóng vai trị cực kỳ to lớn trong
lịch sử phát triển của nhân loại. Một mặt, trong toàn bộ các nhân tố hợp thành cơ
thể xã hội, con người ln đứng ở vị trí trung tâm; mặt khác, trong hệ thống
động lực thúc đẩy lịch sử xã hội phát triển, con người là động lực cơ bản, quan
trọng nhất và đóng vai trị quyết định.
Do đó, huy động nguồn lực con người chính là việc khuyến khích lịng
say mê của con người đối với công việc. Huy động nguồn lực con người là việc
tập hợp trí tuệ, khả năng của con người để hồn thành cơng việc được giao, là

việc quy tụ sức mạnh tổng hợp của mỗi con người trong mỗi tổ chức hay quốc
gia để thực hiện các mục tiêu của mình.
Dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu Huy động nguồn lực con
người là quá trình huy động cả về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình
độ tri thức, vị thế xã hội… của con người, của cộng đồng người để sử dụng,
phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong những
hoạt động xã hội.


17
1.1.2. Nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài và huy động nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngoài
“Người Việt Nam ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt
Nam đang thường trú hoặc tạm trú ở nước ngồi.
Cơng dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có
quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên
tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước
ngoài” [23].
Hiện nay có khoảng 4,5 triệu người Việt Nam đang sinh sống, lao động và
học tập tại 103 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới, trong đó có 98% có
mặt ở các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển, các trung lớn của
thế giới, có nền khoa học cơng nghệ tiên tiến hiện đại như Bắc Mỹ, Châu Âu,
Đông Nam Á, Đông Bắc Á và châu Đại Dương, cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Số lượng người Việt Nam ở nước ngoài ở các nước
Tên nƣớc
Mỹ

Dân số theo ƣớc tính của Bộ Ngoại giao
Năm 2017 (nghìn ngƣời)

2.200.000

Pháp

300.000

Úc

300.000

Canada

250.000

Đài Loan

200.000

Campuchia

156.000

Thái Lan

100.000

Malaysia

100.000


Hàn Quốc

200.000

Nhật Bản

200.000

LB Nga

80.000


×