Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý tài sản công tại trường đại học vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.88 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NGUYỄN CƠNG HỒNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

NGUYỄN CƠNG HỒNG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐẶNG THÀNH CƯƠNG

NGHỆ AN - 2018



i
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện Luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Thầy Cơ tại Khoa Kinh tế - Đại học Vinh, các cơ quan đơn vị, các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học, TS. Đặng
Thành Cương, đã ln dành sự nhiệt tình, tâm huyết và định hướng cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Đại học
Vinh đã trực tiếp giúp đỡ tơi và có những ý kiến đóng góp quý báu về nội dung
của Luận văn trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.

Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Cơng Hồng


ii
LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả


Nguyễn Cơng Hoàng


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ............................................ 9
1.1. Một số vấn đề về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp................................................ 9
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm.......................................................................................................... 12
1.1.3 Phân loại ........................................................................................................... 15
1.2. Quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp ........................................................ 16
1.2.1. Quan niệm quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp ........................................ 16
1.2.2. Vai trị của quản lý tài sản cơng tại đơn vị sự nghiệp ........................................ 18
1.2.3. Nội dung quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp .......................................... 21
1.2.4. Nhân tố tác động đến quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp ........................ 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp và bài học cho
Trường Đại học Vinh ............................................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Đại học Quốc Gia Hà Nội ...................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản cơng tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trường Đại học Vinh ...................................... 31
Kết luận chương 1..................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

VINH 35
2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Vinh ........................................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 35
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ ................................................. 36
2.1.3 Quy mô cơ sở vật chất và đào tạo ...................................................................... 37


iv
2.2. Hiện trạng tài sản công tại Trường Đại học Vinh ................................................ 40
2.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Vinh ................................... 52
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Vinh ............. 59
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 61
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 61
Kết luận chương 2.................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH .......................................................... 68
3.1. Mục tiêu phát triển và phương hướng tăng cường quản lý tài sản công tại Trường
Đại học Vinh ............................................................................................................. 68
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của Trường Đại học Vinh ........................................ 68
3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý tài sản công tại Trường Đại học Vinh ........ 70
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài sản công tại Trường Đại học Vinh ............ 71
3.2.1. Lập kế hoạch chi tiết và lộ trình sử dụng tài sản trong việc mua mới tài sản cố
định

71

3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong nhà
trường

................................................................................................................... 72


3.2.3. Quản lý tài sản theo từng khu vực, vị trí, phịng thí nghiệp của từng đơn vị và
thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản định kỳ ............................ 75
3.2.4. Xây dựng, bồi dưỡng bộ máy quản lý tài sản công tại Nhà trường và hiện đại
hố cơng tác quản lý thơng qua xây dựng hệ thống thông tin tài sản công khai .......... 77
3.2.5. Lập đề án cho thuê, kinh doanh và liên kết tài sản công và đề án tự chủ cho Nhà
trường ........................................................................................................................ 78
3.2.6. Cải thiện quy trình thanh lý tài sản và xây dựng quy trình thanh lý cho các tài
sản đặc thù ................................................................................................................. 79
3.2.7. Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công phù hợp
với thực tế sử dụng tài sản của đơn vị ........................................................................ 80
Kết luận chương 3..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 86


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu



:


Cao đẳng

CNH

:

Cơng nghiệp hóa

ĐH

:

Đại học

ĐVSN

:

Đơn vị sự nghiệp

ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

:


Giáo dục và Đào tạo

GS

:

Giáo sư

GV

:

Giảng viên

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

HĐH

:

Hiện đại hóa

KHCN

:


Khoa học Cơng nghệ

KHTC

:

Kế hoạch Tài chính

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NXB

:

Nhà xuất bản

PGS

:

Phó Giáo sư

QT&ĐT

:


Quản trị và Đầu tư

THPT

:

Trung học phổ thông

TP

:

Thành phố

TS

:

Tiến sĩ

TSCĐ

:

Tài sản cố định

XDCB

:


Xây dựng cơ bản


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Giá trị tài sản cố định tại trường Đại học Vinh từ năm 2015-2017 ........ 42

Bảng 2.2.

Số lượng tài sản, công cụ dụng cụ mua sắm tại trường Đại học Vinh giai
đoạn 2015-2017 .................................................................................... 43

Bảng 2.3.

Quy trình thực hiện các giai đoạn Dự án XDCB ................................... 44

Bảng 2.4.

Quy trình mua sắm tài sản từ 100 triệu đồng theo hình thức khơng tập
trung ..................................................................................................... 46

Bảng 2.5.

Phân loại tài sản tại Trường Đại học Vinh ............................................ 48


1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn
lực, trong đó tài sản cơng được coi là một nguồn lực quan trọng và cần thiết,
nhất là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh
và bền vững. Tài sản công được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước, nói rộng ra chúng thuộc sở hữu của tồn dân. Do vậy quản lý tài sản
công được coi là nghĩa vụ và trách nhiệm khơng chỉ đối với Chính phủ mà đối
với tất cả các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, đơn vị và nhân dân. Nếu
quản lý tài sản cơng khơng có hiệu quả thì cũng có nghĩa chúng ta đang sử
dụng một cách lãng phí nguồn lực to lớn của quốc gia và tạo khe hở cho nạn
tham nhũng, biển thủ tài sản công...
Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26/12/1998 về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đã chỉ rõ các đơn vị được giao quản lý và sử dụng
tài sản cơng phải có biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm về những hành vi gây lãng phí trong phạm vi chức năng quản lý
của mình. Đồng thời, việc mua sắm thiết bị, phương tiện và tài sản khác phục
vụ quản lý hành chính tại đơn vị phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm qua, việc mua sắm và quản lý tài
sản tại đơn vị sự nghiệp còn nhiều bất cập, như: dự tốn khơng sát với nhu
cầu thực tế; cơng tác quản lý tài sản còn nhiều yếu kém; hiệu quả sử dụng
cũng như việc tính tốn lợi ích kinh tế trong tương lai của các tài sản chưa
được quan tâm đúng mức...
Là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ GD&ĐT, Trường Đại học Vinh
tiền thân là trường sư phạm thuần túy đã từng bước mở thêm các ngành đào
tạo khác phù hợp với khả năng của Trường và nhu cầu nhân lực của xã hội,
nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Với xu thế phát triển


2

mạnh mẽ nền kinh tế tri thức trên thế giới và tiến trình xã hội hóa giáo dục,
trước sự cạnh tranh của các cơ sở đào tạo đại học khác buộc Trường Đại học
Vinh phải nghiên cứu, đổi mới hoạt động giáo dục đào tạo một cách hiệu quả
để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, theo đề án xây dựng Trường
Đại học Vinh là trường trọng điểm, trường đã tách ra thành nhiều viện nghiên
cứu hoạt động độc lập, dần trở thành một trung tâm nghiên cứu uy tín, vươn
tầm khu vực. Để thực hiện được những nhiệm vụ đó, vấn đề đầu tư cơ sở vật
chất hiện đại cũng như quản lý hiệu quả các tài sản công nhằm đáp ứng cho
các hoạt động giáo dục của Trường Đại học Vinh trở nên vô cùng quan trọng.
Trong điều kiện khả năng của ngân sách Nhà nước còn hạn chế, việc cần thiết
huy động đầu tư cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau và tăng cường quản lý
sử dụng tài sản công nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học
và phục vụ việc phát triển các hoạt động của Trường được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài:“ Quản lý tài sản
công tại Trường Đại học Vinh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý tài sản cơng tại các ĐVSN nói chung và tại các trường
đại học công lập đã nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu, các
nhà quản lý trong nước, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các
cơng trình khoa học, bài báo, thảo luận trong lĩnh vực này khá phong phú với
nhiều ý kiến khác nhau theo nhiều cách tiếp cận.
Ở nước ta, trong q trình đổi mới tồn diện hệ thống giáo dục đại học
nói chung, thực hiện xã hội hóa giáo dục và thực hiện cơ chế tự chủ nói riêng,
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và văn bản pháp quy về cơ chế quản
lý tài sản công áp dụng cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp như:
Luật quản lý sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QHĐ12; Nghị định số
52/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật, quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước ; Nghị quyết số 14 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và



3
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp cơng lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết 53/2007/NQ-CP ngày
07/11/2007 của Chính phủ ban hành chương trình, hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết TW 6 (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Nghị định 04/2016/NĐCP Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 52/2009, quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước; Thông tư 23/2016/TT-BTC Hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước tại Đơn vị sự nghiệp công lập; Luật quản lý tài sản
công số 15/2017/QH14 ban hành ngày 21/06/2017; Nghị định 151/2017/NĐCP quy định chi tiết một số điều luật quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư
144/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2018...
Các văn bản nói trên đã phân tích, đánh giá thực trạng của giáo dục đại
học, đề ra chủ trương đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sự cần thiết phải
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường ĐH cơng lập,
trong đó có việc tăng cường quản lý tài sản công tại các trường ĐH công lập.
Bộ GD & ĐT phối hợp với Bộ Tài chính cũng đã có nhiều chủ trương
cụ thể hóa chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý tài
sản công ở các cơ sở đào tạo giáo dục. Nhiều hội nghị về đổi mới quản lý tài
chính, quản lý tài sản công của các trường đại học công lập đã được tổ chức,
như: Hội nghị “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
(tháng 5/2006); “Báo cáo đánh giá tác động của Đề án đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục 2009-2014”; Báo cáo số 760/QĐ-BGDĐT ngày 29/10/2009
về sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và nâng


4

cao chất lượng đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện một số biện
pháp liên quan đến đổi mới cơ chế quản lý tài sản công như: Năm 2009, Bộ
GD & ĐT đã trình Quốc hội phê duyệt Đề án: “Đổi mới cơ chế tài chính của
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2014”; Nghị quyết số 05/NQ/BCSĐ ngày
6 tháng 1 năm 2010 của Ban cán sự Đảng Bộ GD & ĐT về đổi mới quản lý
giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012 và Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT
ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT phê duyệt chương trình hành
động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05//NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của
Ban cán sự Đảng Bộ GD & ĐT về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn
2010 - 2012. Từ đầu năm 2011, Bộ đã bắt đầu triển khai xây dựng đề án “Thí
điểm đổi mới thực hiện cơ chủ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với một số
trường đại học công lập”. Ngày 09/11/2011, Bộ cũng đã ban hành Quyết định
số 5576/QĐ-BGDĐT về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
trong cơ quan Bộ GD & ĐT. Bộ cũng đã chỉ đạo, ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng diện tích cơ sở hoạt động sự nghiệp, máy móc, thiết bị chuyên
dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Nhà nước.
Bộ Tài chính cũng ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng tài sản công như Thông tư 23/2016/TT-BTC Hướng dẫn một số nội dung
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, cho đến nay, việc thực hiện quản lý tài sản cơng tại các đơn
vị HCSN nói chung và các trường đại học cơng lập nói riêng vẫn cịn nhiều
bất cập, đặc biệt là vẫn chưa có chính sách và cơ chế quản lý tài sản công phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển các trường đại học trong bối cảnh thế
giới luôn thay đổi.
Trong những năm gần đây, ở nhiều trường đại học, viện nghiên cứu đã
có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong các ĐVSN. Dự án
“Giáo dục đại học” do Ngân hàng thế giới tài trợ, thực hiện trong những năm



5
2001-2005 đã đánh giá khá cụ thể tình hình của các trường đại học, trong đó
có khía cạnh về quản lý, sử dụng tài sản tại các trường đại học và cao đẳng
cơng lập. Một số báo cáo, cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý, sử
dụng tài sản công tại các đơn vị HCSN như: Đề tài cấp bộ “Chiến lược đổi
mới cơ chế quản lý tài sản cơng giai đoạn 2001-2010” của Bộ Tài chính; Đề
tài cấp bộ “Hoàn thiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước giữa chính phủ và
chính quyền địa phương các cấp” của Bộ Tài chính; Đề tài “Hồn thiện cơ
chế quản lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước” của Bộ Tài chính; Báo cáo
tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
năm 2008 của Bộ Tài chính ngày 16/08/2016; giáo trình “Quản lý tài sản
cơng” của PGS.TS. Nguyễn Thị Bất và PGS.TS. Nguyễn Văn Xa - Trường
ĐH Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2017; Đề tài cấp bộ
“Quản lý trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước và cơ sở hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập” do TS. Chu Thị Thủy Chung - Cục Quản lý Cơng sản
chủ trì, 2017; Đề tài cấp bộ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản cơng khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” do TS. Chu Thị Thủy Chung, 2016.
Có thể nói, dưới nhiều góc độ khác nhau, các bài báo, các tham luận
khoa học, các cơng trình nghiên cứu khoa học, và một số luận án, luận văn
gần đây đã phân tích khá toàn diện cơ chế quản lý, sử dụng tài sản cơng đối
với giáo dục đại học và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ sở
giáo dục đại học. Số lượng các cơng trình nghiên cứu khá đồ sộ, tập trung
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh về tăng cường quản lý tài sản công các trường
đại học từ quản lý vĩ mơ đến cơ chế, chính sách, tiêu chí cụ thể,... tuy nhiên
có khơng nhiều các cơng trình tập trung đi sâu phân tích thực trạng, đặc điểm,
đặc thù cụ thể của từng cơ sở giáo dục theo từng khu vực, từng ngành; cũng
như chưa đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý tài sản công
từng bước, từng phần trong các trường đại học cơng lập hiện nay theo hướng
quản lý có hiệu quả các tài sản công nhằm đảm bảo và tăng cường chất lượng



6
hoạt động đào tạo và nghiên cứu của các trường đại học công lập, dần dần
tiệm cận tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học ở khu vực cũng như thế giới.
Đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu hiện nay và học viên sẽ tập trung
giải quyết vấn đề này trong nội dung của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý tài sản công tại trường Đại học Vinh, phục vụ cho chiến lược
phát triển của nhà trường trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá vấn đề lý luận về quản lý tài sản cơng; vai trị của quản
lý tài sản cơng; cơ cấu tài sản công và các nhân tố tác động thực hiện quản lý,
sử dụng tài sản công; kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số trường đại
học cơng lập và học viện ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học
Vinh thời gian qua, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
quá trình thực hiện quản lý tài sản công của Nhà trường.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản công tại Trường
Đại học Vinh trong thời gian sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là nội dung quản lý tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp từ quản lý quá trình hình thành tài sản; quản lý
quá trình khai thác, sử dụng tài sản; quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản
theo những quy định và về hoạt động kiểm tra, giám sát tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp
Không gian: Trường Đại học Vinh



7
Thời gian: Số liệu nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2017 và giải pháp cho
thời gian sắp tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung phân tích
Nhân tố ảnh hưởng

Các vấn đề về quản lý
tài sản công

- Cơ chế thị trường
- Chủ trương, chính sách phát triển hoạt
động sự nghiệp của Đảng và Chính phủ
- Thể chế về quản lý kinh tế, quản lý tài
chính và quản lý tài sản
- Năng lực của đội ngũ quản lý tại các
ĐVSN
- Nhận thức, khả năng và sự sẵn sàng
tham gia của xã hội trong việc quản lý
tài sản cơng

1. Quản lý q trình hình thành tài
sản
2. Quản lý quá trình khai thác, sử
dụng tài sản.
3. Quản lý quá trình kết thúc sử
dụng tài sản
4. Hoạt động kiểm tra, thanh tra

sử dụng tài sản công

Vai trò
- Đảm bảo an
sinh, phát triển
kinh tế - xã hội
- Tăng hiệu quả
sử dụng NSNN
- Đảm bảo các
điều kiện vất
chất để phát
triển các ĐVSN

Giải pháp tăng cường quản lý tài sản cơng

Khung phân tích của luận văn
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, đảm bảo tính tồn
diện, tính hệ thống, tính thực tiễn và logic.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trong
lĩnh vực kinh tế như phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống, diễn giải,
so sánh….
- Lý luận của kinh tế học được sử dụng như là một công cụ quan trọng
làm sáng tỏ và luận giải có cơ sở khoa học cho việc phân tích các nguồn hình
thành tài sản công của Trường Đại học Vinh.
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn thu thập tài liệu thứ cấp từ các cơng trình, đề tài các tài liệu



8
sách, tạp chí đã cơng bố cũng như thơng tin dữ liệu tài sản của đại học Vinh.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin số liệu thu thập được tổng hợp phân tích và sử dụng
thống kê mơ tả để nhận diện đánh giá và khuyến nghị. Từ đó có cái nhìn cụ
thể hơn về việc quản lý tài sản công tại Đại học Vinh
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được chia thành 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Vinh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý tài sản
công tại Trường Đại học Vinh


9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn nối
tiếp nhau từ thấp đến cao; đồng thời cũng là lịch sử của quá trình lao động sản
xuất, đấu tranh để tự cải tạo bản thân, cải tạo, nhào nặn nguồn tài nguyên
thiên nhiên ban tặng để không ngừng phát triển. Tương ứng với mỗi giai đoạn
phát triển là một hình thái kinh tế - xã hội phù hợp. Lực lượng sản xuất là yếu
tố động nhất, cách mạng nhất, là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội. Lực lượng sản xuất phát triển qua mỗi hình thái kinh tế - xã

hội nối tiếp nhau từ thấp lên cao và tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất
cho xã hội. Của cải vật chất và tinh thần, đó là tài sản. Ngày nay với một xã
hội phát triển, tài sản ngày càng phong phú về chủng loại, giàu có về số lượng
và giá trị, đa dạng về hình thức sở hữu: tài sản của cá nhân, tài sản của hộ gia
đình, tài sản của cộng đồng, tài sản của dòng họ, tài sản của tập thể (tổ chức),
tài sản của quốc gia (tài sản quốc dân),... Vậy tài sản là gì? Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về tài sản:
Có quan niệm cho rằng, tài sản là tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt
có giá trị kinh tế mà chủ thể quyền lợi dân sự có thể chi phối; bao gồm mọi tư
liệu vật chất tồn tại trong thiên nhiên và con người lao động sản xuất ra, bao
gồm cả tiền tệ và chứng khốn có giá.
Theo thuật ngữ kế tốn kinh doanh, tài sản“chỉ tất cả những gì có giá
trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của Nhà nước; có
thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng
cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính khơng thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có


10
thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết
quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên”[28].
Cũng có quan niệm chỉ ra rằng “tài sản bao gồm bất động sản và động
sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tương lai” [34]
Theo những khái niệm trên đây, tài sản có hai mặt; mặt thứ nhất của tài
sản là vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá; đó chính là thực thể của tài sản và có thể
tính được thành tiền, cái mà có thể vận động được trong nền kinh tế; mặt thứ hai
của tài sản là quyền tài sản; gồm quyền lợi và nghĩa vụ dân sự, chuẩn mực pháp
lý trong cách ứng xử của chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự. Thực chất mặt
thứ hai của tài sản là quan hệ tài sản; quyền lợi và nghĩa vụ dân sự; địa lý pháp lý
trong cách ứng xử của chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự.

Quan hệ tài sản là quan hệ xã hội có nội dung kinh tế; đó là mối quan
hệ về quyền sở hữu tài sản; bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Bộ luật
Dân sự của Việt Nam quy định cụ thể việc xác lập quyền sở hữu, chấm dứt
quyền sở hữu, các nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu, đăng ký tài sản, bảo vệ
quyền sở hữu, quyền của người không phải là chủ sở hữu tài sản.
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
một trong các nguồn lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài
sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài
sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài
sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành
viên hoặc là sở hữu chung của tất cả thành viên trong cộng đồng quốc gia; đó
là tài sản cơng - tài sản nhà nước; đa phần các quốc gia đều quan niệm tài sản
công là tài sản thuộc về nhà nước. Tỷ trọng tài sản công trong tổng số tài sản
quốc gia lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất đặc trưng của các hình
thái kinh tế - xã hội ở các giai đoạn lịch sử của mỗi nước.


11
Ở Pháp,“Tài sản quốc gia được hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn
đối với động sản và bất động sản thuộc về Nhà nước”.
Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam, quy định:“Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng
thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”. Do đó, theo Bộ luật Dân sự 2015 “Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt
khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản” thì Nhà nước mới
có quyền định đoạt tài sản cơng [31][32].
Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về xác lập quyền sở hữu đối với

các tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ; tài sản bị chôn giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia
súc bị thất lạc; trong đó có một phần tài sản được xác lập thuộc về nhà nước.
Tiếp đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định cụ thể các tài sản khác
thuộc sở hữu toàn dân do pháp luật quy định bao gồm: “Các tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính, vật chứng trong vụ án hình sự bị tịch thu sung quỹ
Nhà nước; di sản khơng người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước biếu tặng Chính phủ hoặc tổ chức Nhà nước...”.
Từ những căn cứ pháp luật hiện hành, chúng ta có thể đưa ra khái niệm
về tài sản công như sau: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản
do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Đơn vị sự nghiệp là danh từ thường được dùng để chỉ các cơ quan do
Nhà nước thành lập và cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhưng nhận kinh phí
từ NSNN. Trong cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp, khối ĐVSN được ghép


12
chung với khối cơ quan quản lý hành chính nhà nước với tên gọi là đơn vị
HCSN bởi các cơ quan này có một điểm chung là sử dụng NSNN tài trợ cho
các hoạt động của mình. Gần đây, để minh bạch hóa tài chính cơng cũng như
để phân định rõ chức năng của cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan nhà
nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng, trong các văn bản pháp luật của
Nhà nước đã tách riêng hai khối cơ quan này và sử dụng thuật ngữ ĐVSN để
chỉ các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ cơng khơng thu tiền hoặc có thu
tiền cũng khơng theo ngun tắc thị trường.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm Tài sản công trong các đơn vị sự
nghiệp là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước giao cho các đơn vị sự

nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng để thực hiện nhiệm vụ cung ứng hàng
hóa, dịch vụ cơng phục vụ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhân dân, phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm
Tài sản công rất phong phú về số lượng chủng loại; mỗi loại tài sản có
tính chất công dụng khác nhau. Tài sản tại ĐVSN là bộ phận tài sản lớn
trong tồn bộ tài sản cơng. Tài sản công tại đơn vị ĐVSN do nhiều cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng khác nhau, song chung đều có những đặc điểm
chung sau:
- Tài sản cơng tại ĐVSN đều được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền
của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Trừ một số tài sản đặc biệt như: đất đai,... tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước, sau đó được chuyển giao cho cơ quan, ĐVSN quản lý sử dụng; cịn lại
đại bộ phận tài sản cơng dùng trong các cơ quan, tổ chức, ĐVSN là những tài
sản được hình thành từ kết quả đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước (thừa kế của thời kỳ
trước). Ngay cả những tài sản của thiên tạo như đất đai, tài nguyên, các cơ
quan, tổ chức, ĐVSN muốn sử dụng được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền


13
của ngân sách nhà nước cho các công việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp
mặt bằng, tiền trưng mua đất (tiền bồi thường đất)... Cơ quan, tổ chức, ĐVSN
đều là những đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
Do vậy, tồn bộ vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cũng như các chi phí
để hình thành tài sản cơng, chi phí trong quá trình sử dụng tài sản đều do ngân
sách nhà nước đảm bảo [28].
Một bộ phận tài sản khu vực SN là những tài sản được hình thành từ
nguồn tài sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân hiến, tặng, đóng góp xây
dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Đối với tài sản này,

ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và mua sắm mà chỉ giao
tài sản cho cơ quan, tổ chức, ĐVSN sử dụng. Nhưng các tài sản này trước khi
giao cho các cơ quan, tổ chức, ĐVSN sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu
thuộc về Nhà nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu thuộc về
Nhà nước, thì giá trị của các tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, suy cho cùng các tài sản được xác lập quyền sở hữu thuộc về Nhà
nước, tài sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các cơ
quan, tổ chức, ĐVSN sử dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà
nước.
- Sự hình thành và sử dụng tài sản cơng tại ĐVSN phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, ĐVSN.
Tài sản công trong ĐVSN rất đa dạng và phong phú, được phân bố
rộng trên phạm vi cả nước, do nhiều chủ thể quản lý, sử dụng và trình độ
quản lý, sử dụng của các chủ thể rất khác nhau: Tài sản công tại ĐVSN là cơ
sở vật chất để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, ĐVSN. Hoạt động
của mỗi cơ quan, tổ chức, ĐVSN lại nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
riêng. Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản công tại các ĐVSN phụ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, ĐVSN và cần có mơ
hình, cơ chế, chính sách quản lý phù hợp với từng loại tài sản, từng loại hình
chủ thể quản lý, sử dụng.


14
Các ĐVSN với nhiều lĩnh vực hoạt động và được tổ chức phong phú với
nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Vì vậy, nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp cũng rất khác nhau, chỉ xét riêng về nhà và các
cơng trình của các ĐVSN cũng rất phong phú: Trường học phải có giảng đường,
có phịng nghỉ của giáo viên, có nơi hội họp của học sinh, sinh viên...; bệnh viện
phải có phịng khám bệnh, phịng chữa bệnh (phịng chữa bệnh cũng có nhiều
loại khác nhau); trong bệnh viện có các bệnh viện chuyên khoa (mổ, ung thư,

lao, phụ sản...) thì việc bố trí sử dụng phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
từng bệnh viện... Do đặc điểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị, tài sản công
chuyên dùng cho các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp không phụ
thuộc vào số lượng cán bộ, công nhân viên mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng
lĩnh vực hoạt động sự nghiệp; có lĩnh vực cần sử dụng tài sản hiện đại có giá trị
lớn, ngược lại có lĩnh vực chỉ cần sử dụng các tài sản thông thường giá trị
khơng lớn, có lĩnh vực cần sử dụng tài sản chuyên dùng,... [28]
- Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công tại ĐVSN không thu
hồi được trong q trình sử dụng tài sản cơng
Tài sản cơng tại ĐVSN chủ yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu
dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh (trừ những
trường hợp pháp luật cho phép dùng tài sản công vào kinh doanh, tư vấn, dịch
vụ,...); trong q trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để
đưa ra thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mịn vào giá thành của
sản phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, trong q trình sử dụng, tuy tài sản
bị hao mịn nhưng khơng trích khấu hao được (đối với tài sản cố định), vì giá
trị của nó khơng được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ
để hình thành bộ phận giá trị mới cần phải thu hồi. Do khơng thực hiện trích
khấu hao tài sản cố định, nên nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
công tại ĐVSN không thu hồi được trong quá trình sử dụng tài sản cơng và
các cơ quan, tổ chức, ĐVSN khơng có nghĩa vụ nộp khấu hao cơ bản với


15
NSNN trong việc sử dụng tài sản công. Mức độ hao mịn của tài sản cơng
trong q trình sử dụng nhanh hay chậm khơng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích của cơ quan, tổ chức, ĐVSN, Nhà nước không sử dụng địn bẩy trích khấu
hao tài sản cố định để thúc đẩy các cơ quan, tổ chức, ĐVSN như đối với các
tổ chức kinh tế sử dụng tài sản công vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước chỉ
có thể bắt buộc các ĐVSN quản lý và sử dụng tài sản công tiết kiệm và hiệu

quả bằng pháp luật; quy định cơ chế quản lý, quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công, cùng với biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu
về duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công để buộc các ĐVSN sử dụng tài
sản công tốt hơn. Tuy nhiên, Nhà nước phải nắm chính xác giá trị và giá trị
cịn lại của tài sản để phục vụ công tác quản lý tài sản thơng qua việc quy định
chế độ tính hao mịn tài sản cố định tại các ĐVSN.
1.1.3 Phân loại
Việc phân loại tài sản công tại ĐVSN cũng được thực hiện theo cách
phân loại tài sản công. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản công tại các ĐVSN
sát với từng loại tài sản và có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại tài sản ở
khu vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, tài sản
công tại ĐVSN được áp dụng các cách phân loại khác nhau, song nhìn chung
các cách phân loại phổ biến sau đây:
 Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản
Người ta chia tài sản tại các ĐVSN thành tài sản cố định và tài sản khác
(tài sản rẻ tiền mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.
 Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản
Người ta chia tài sản tại các ĐVSN thành:
- Trụ sở làm việc (bao gồm cả cơ sở hoạt động sự nghiệp) gồm: đất đai,
nhà, cơng trình, xây dựng khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác gắn liền
với đất đai.
- Phương tiện vận tải gồm: xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện
vận tải khác.


16
- Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
 Trong thực tiễn để quản lý tài sản tại ĐVSN người ta đồng thời áp
dụng cả hai cách phân loại trên đây
Cụ thể như sau:

- Tài sản cố định, bao gồm: trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện
vận tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác.
- Tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định).
Người ta thường quy định một tài sản được xác định là tài sản cố định
dựa trên hai tiêu chuẩn chủ yếu là giá trị và thời hạn sử dụng có tính đến yếu
tố đặc trưng kỹ thuật của tài sản. Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, tài sản cố định
là những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, có thời hạn sử dụng trên 1
năm. Tuy nhiên, có một số tài sản đặc biệt mặc dù chưa đủ một trong hai tiêu
chuẩn trên vẫn có thể được xác định là tài sản cố định [28].
1.2. Quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
1.2.1. Quan niệm quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, nhưng chủ thể trực tiếp khai
thác, sử dụng TSC là các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao. Chính vì thế, để thực hiện vai trị chủ sở hữu
tài sản của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC một cách tiết kiệm,
hiệu quả để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, Nhà
nước không thể thực hiện quản lý trực tiếp đối với toàn bộ quá trình hình
thành, khai thác, sử dụng, kết thúc tài sản của tất cả các cơ quan, đơn vị được
giao trực tiếp sử dụng tài sản mà quản lý thông qua ban hành các cơ chế,
chính sách có liên quan đến quản lý TSC và thực hiện phân cấp quản lý TSC
cho các cơ quan, đơn vị sử dụng.
Ở Việt Nam, chủ thể giúp Nhà nước quản lý TSC được xác định là hệ
thống cơ quan công sản: Cục quản lý cơng sản trực thuộc Bộ Tài chính,


17
phịng Quản lý cơng sản thuộc Sở Tài chính chính tại các địa phương và các
bộ phận, phòng, ban chuyên trách quản lý TSC được giao tại các Bộ, ngành
Trung ương. Mỗi một chủ thể quản lý đảm nhận những chức năng, nhiệm

vụ khác nhau để giúp Nhà nước thực hiện các hoạt động liên quan đến quản
lý TSC như xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý
TSC; thực hiện đầu tư, mua sắm TSC; điều tiết, bố trí sử dụng TSC theo các
quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành; kiểm tra, giám sát
việc sử dụng TSC… Đối tượng của quản lý TSC tại các ĐVSN là những TSC
được Nhà nước giao cho các ĐVSN để sử dụng nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được Nhà nước giao. “Quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là
sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy quản lý đối với tài sản
công trong đơn vị sự nghiệp nhằm đảm bảo tài sản công được đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp”.
Quan niệm này cho ta thấy những vấn đề sau: Thứ nhất, về đối tượng
quản lý là các TSC được Nhà nước giao cho các ĐVSN quản lý, sử dụng;
Thứ hai, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan quản lý TSC được hình
thành tại các ĐVSN được Nhà nước giao quản lý, sử dụng TSC; Thứ ba, công
cụ quản lý là hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến TSC được Nhà nước
ban hành.
Quản lý tài sản công là chức năng quản lý của nhà nước đối với tài sản
công, nhà nước thực hiện và phát huy chức năng này để buộc mọi tổ chức, cá
nhân được giao quyền sử dụng tài sản công phải bảo tồn, phát triển nguồn tài
sản công và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật, đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
được môi trường, môi sinh,...
Như vậy, Quản lý tài sản cơng là quản lý q trình hình tài sản (được
thực hiện kể từ giai đoạn quyết định chủ trương, đầu tư mua sắm và thực hiện


×