Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.02 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HOÀNG TÙNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGHỆ AN, 8-201


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HOÀNG TÙNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 6.38.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đinh Ngọc Thắng

NGHỆ AN, 8-2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào.
TÁC GIẢ

Lê Hồng Tùng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QSDĐ

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

KCN

KHU CÔNG NGHIỆP

XHCN

XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

KKT

KHU KINH TẾ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
NHÀ Ở CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật nhà ở cho người lao động
tại các khu công nghiệp .................................................................................................10
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật ở cho người lao động tại các khu công nghiệp
.......................................................................................................................................23
1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về nhà ở cho
người lao động tại các khu công nghiệp .......................................................................35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NHÀ Ở CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI ....................................................................................................................................... 42
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai ......42
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................................43
2.3. Đánh giá thành tựu, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân thực hiện pháp luật
về nhà ở cho người lao động tại các Khu công nghiệp .................................................58
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ NHÀ Ở CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP. 65
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các
khu công nghiệp.............................................................................................................65
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các
khu công nghiệp.............................................................................................................69
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 78

4


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nhà ở giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã hội và phát triển
kinh tế - xã hội c a đất nước. Xã hội càng phát triển sự tăng trưởng kinh tế, gia
tăng dân số) nhu c u về nhà ở càng đư c xã hội quan tâm. Cũng như h u hết các
quốc gia khác trên thế giới, quyền về ch ở h p pháp và quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam đư c hiến pháp ghi nhận và pháp luật bảo vệ, c thể: Hiến pháp 2013
tại Điều 22 tiếp t c khẳng định: “Cơng dân có quyền có nơi ở h p pháp”. Để
đảm bảo thực hiện quyền hiến định về nhà ở, ch ở h p pháp c a công dân Đảng
và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh th n c a nhân
dân. Trong đó nhà ở dành cho công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp
đư c Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, thể hiện qua việc đã ban hành và kịp thời
sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật điều chỉnh pháp luật nhà ở cho người
lao động tại các khu công nghiệp, các khu chế xuất phù h p với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở m i giai đoạn lịch sử c a đất nước.
Nhà ở cho người lao động có vai trị quan trọng để bảo đảm phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định đời sống công nhân, để người lao động an cư lạc
nghiệp. Từ ngày 01/7/2015, Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật
Nhà ở 2005 với nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng, vừa khắc ph c những bất cập
c a pháp luật cũ, vừa tạo dựng một môi trường pháp lý phù h p, thơng thống
và đồng bộ hơn cho giao dịch mua bán nhà ở, góp ph n thúc đẩy thị trường bất
động sản Việt Nam phát triển ổn định, hiệu quả. Qua đó tạo cơ sở pháp lý quan
trọng bảo đảm thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp. Theo số liệu c a Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhu c u nhà ở cho
người lao động tại các đô thị dự báo đến năm 2020 là 1 triệu căn trong khi hiện
nay mới chỉ đáp ứng hơn 10.000 căn/năm. Nhà ở cho người lao động tại các khu
cơng nghiệp hiện mới có 20% người lao động có ch ổn định. Yêu c u dự báo
đến năm 2020 c n 33,6 triệu m2 nhà ở cho 4,2 triệu người.

5



Đồng Nai là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ Việt Nam, là tỉnh có dân số
đơng thứ nhì miền Nam (sau Thành phố Hồ Chí Minh), là một tỉnh cửa ngõ đi
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả
nước. Tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phương quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp KCN) sớm nhất cả nước. Hiện nay có 32 KCN đư c thành lập
với tổng diện tích 9.559,35 ha. Các KCN đã đ u tư hệ thống hạ t ng tương đối
hoàn chỉnh với giá trị đạt 380 triệu USD và 6.637 tỷ đồng, đã tạo ra một hệ
thống kết cấu hạ t ng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài và tác động mạnh đến q
trình đơ thị hóa. Hiện có 28 trong tổng số 32 KCN đã hoàn thiện hệ thống hạ
t ng với chất lư ng tốt, đảm bảo theo đúng quy hoạch và đáp ứng nhu c u c a
nhà đ u tư, 03 KCN đang trong q trình hồn thiện hạ t ng. Các KCN c a tỉnh
đều đảm bảo ưu tiên đ u tư hệ thống hạ t ng xử lý môi trường c a KCN, hiện
nay các KCN khi đi vào hoạt động và theo số liệu báo cáo đến cuối năm 2016,
tổng số lao động Việt Nam tại các KCN Đồng Nai là 441.948 người, trong đó
lao động nữ là 278.733 người. Xét về cơ cấu ngành nghề thì dệt may, giày da là
ngành sử d ng đông lao động nhất 54%); tiếp theo là các ngành như cơ khí
9%); chế biến g

8%); nhựa và hóa chất 7%); điện, điện tử 6%),… Về quy

mô cơ cấu lao động, lao động ngoại tỉnh chiếm đa số 60,4%). Về cơ cấu giới,
lao động nữ có tỷ lệ cao hơn 61%). Người lao động tập trung làm việc tại các
doanh nghiệp có vốn FDI chiếm 92%). Thu nhập bình quân một tháng kể cả
tiền lương và tiền thưởng) c a người lao động làm việc tại các khu công nghiệp
trong các doanh nghiệp trong nước kể cả lao động nhập cư) bình quân từ
4000.000 đồng – 6000.000 đồng/tháng và trong các doanh nghiệp có vốn đ u tư
nước ngồi từ 6000.000 đồng – 8.000.000 đồng/tháng. Với mức thu nhập trên,
chỉ có những người lao động tại địa phương mới có thể bảo đảm các nhu c u

sống tối thiểu cho bản thân, còn những người lao động nhập cư thì rất khó khăn
do phải trang trải thêm nhiều chi phí khác như thuê nhà ở, tiền điện, tiền
nước,… chưa kể đến chi phí cho nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, học tập). Số lao
động nhập cư thường phải thuê nhà trọ ở khu vực xung quanh khu công nghiệp
để cư trú với chất lư ng thấp, không đảm bảo điều kiện vệ sinh và điều kiện

6


sống tối thiểu. Điều này đang ảnh hưởng lớn đến sức khỏe c a người lao động
nhập cư và vấn đề vệ sinh môi trường sống c a những khu vực xung quanh khu
công nghiệp. Vấn đề nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp trở
thành vấn đề hết sức cấp thiết. Mặc dù, trong nhiều năm nay, Đảng và nhà nước
và chính quyền địa phương ở tỉnh Đồng Nai đã có nhiều giải pháp nhằm bảo
đảm nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp vẫn chưa đáp ứng yêu
c u tối thiểu nhà ở cho người lao động. Thiết nghĩ, c n có giải pháp mạnh mẽ cả
hệ thống chính trị, sự vào cuộc tồn dân thực hiện quyền có nhà ở c a người lao
động tại các khu cơng nghiệp.
Vì những lý do trên học viên chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về nhà ở
cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” để
làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đề tài về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp cũng đã nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, bao gồm các bài báo khoa
học đăng trên tạp chí, các sách tham khảo, một số luận văn, các bài phát biểu chỉ
đạo c a Chính ph , các bài viết đăng tải trên báo chí c a các doanh nhân, nhà
quản lý:
Tiêu biểu là một cơng trình khoa học sau:
Mai Ngọc Cường (2013), Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn thành thị ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Vũ Thành Hưởng (2010), Phát triển bền vững về kinh tế các Khu công

nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Thực trạng và các khuyến nghị chính
sách. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Thăng Long, Tr n Việt Tiến 2014), “Vai trò c a Khu kinh tế
Vũng Áng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh”, Tạp chí Kinh tế và
Phát triển, số 202(II) tháng 4, tr.20-25.
Tr n Việt Tiến (2009), Một số vấn đề xã hội trong các khu công nghiệp
Việt Nam, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Luận Văn Thị trường nhà ở trên địa bàn Hà Nội hiện nay - thạc sĩ kinh tế

7


c a Nguyến Trọng Tuấn năm 2006.
- Luận văn Dịch v cho thuê nhà trên địa bàn quận Ba Đình - Luận văn
thạc sĩ kinh tế c a Hồ Trọng Tuấn năm 2006.
- Luận văn Cung - c u nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp ở Hà Nội
hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế c a Phạm Xn Đức năm 2006.
- Ngồi ra cịn có nhiều bài viết khoa học, các cơng trình nghiên cứu trên
đã tiếp cận vấn đề nhà ở cho công nhân từ nhiều góc độ khác nhau, đã chỉ ra
những bất cập cũng như đề xuất đư c một số giải pháp khắc ph c. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu, trực tiếp vấn đề nhà ở cho công
nhân ở khu công nghiệp; ở tỉnh Đồng Nai chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
vấn đề này. Do vậy đề tài nghiên cứu “ Thực hiện pháp luật nhà ở cho người lao
động ở các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” hồn tồn khơng trùng lặp với các
luận văn, luận án, sách nghiên cứu đã đư c cơng bố ở nước ta.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở lí luận về thực hiện pháp luật, các quy định c a pháp luật về
nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, luận văn tập trung nghiên
cứu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; chỉ ra nguyên nhân c a thực

trạng. Từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tư ng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận c a thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp, thực tiễn thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian vừa qua. Qua đó đánh
giá thực trạng, chỉ ra các nguyên nhân c a thực trạng, đề xuất phương hướng
và các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu:

8


+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về nhà ở
cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2017
5. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để thực hiện tốt m c đích trên, luận văn có những nhiệm v sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận c a thực hiện pháp luật, các quy định
c a pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; chỉ ra những nguyên nhân c a
hạn chế, bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động
tại các khu công nghiệp.
- Xác định phương hướng, các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận d ng phương pháp luận c a ch nghĩa duy vật biện chứng và ch

nghĩa duy vật lịch sử c a triết học Mác – Lê Nin, luận văn sử d ng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp hệ thống hóa để làm sáng tỏ cơ sở lí luận về
nhà ở cho người lao động tại các khu cơng nghiệp; Phương pháp phân tích và
tổng h p để nhằm làm rõ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn c a việc thực hiện pháp
luật về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp; Phương pháp thống
kê nhằm đưa ra và xử lý các số liệu, so sánh kết quả giữa các năm để đánh giá
thực trạng về kết quả thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các
khu công nghiệp; Phương pháp quy nạp, diễn dịch,….
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh m c tài liệu tham khảo, nội dung chính
c a luận văn gồm có 3 chương:

9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT NHÀ Ở CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật nhà ở cho ngƣời
lao động tại các khu công nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Khái niệm về nhà ở
Khái niệm nhà ở đư c hiểu theo tùy từng góc độ nghiên cứu. Theo Từ điển
tiếng Việt, nhà là: “1. Cơng trình xây dựng có mái, có tường vách để ở hay để
dùng vào một việc nào đó. 2. Ch ở riêng, thường cùng với gia đình...” [8, 693].
Theo Luật Nhà ở, nhà ở “là cơng trình xây dựng với m c đích để ở và ph c v
các nhu c u sinh hoạt c a hộ gia đình, cá nhân” [18, 8].
Dưới góc độ xây dựng: Nhà ở đư c hiểu là sản phẩm c a hoạt động xây
dựng và khơng gian bên trong có tổ chức đư c ngăn cách với mơi trường bên
ngồi dùng để ở.

Dưới góc độ quản lý kinh tế: Nhà ở đư c hiểu là tài sản có giá trị đặc biệt
đối với đời sống con người, là bộ phận quan trọng bảo vệ con người trước các
hiện tư ng tự nhiên.
Nhà ở có những đặc điểm sau:
Một là, nhà ở là tài sản khơng thể di dời đư c, nó gắn liền với đất, đư c
xây dựng trên đất. Sự gắn liền với đất này chỉ vị trí c a nó đư c phân bổ ở đâu;
Hai là, nhà ở là một bất động sản có tính bền vững, thời gian sử d ng dài,
hao mòn chậm;
Ba là, nhà ở là tài sản có giá trị lớn;
Bốn là, nhà ở rất đa dạng, phong phú cả về số lư ng và chất lư ng.
Dưới góc độ kinh tế chính trị học, nghiên cứu nhà ở là nghiên cứu về nhu
c u c a con người. Với sự hình thành các KCN tất yếu kéo theo sự phát triển
nhu c u đảm bảo nhà ở cho người lao động. Bởi lẽ, muốn phát triển các KCN

10


c n có người lao động. Đến lư t nó người lao động muốn làm việc các KCN c n
phải có nhà ở.
Khái niệm về Khu cơng nghiệp
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN có thể đư c dùng là Idustrial estates,
industrial zone IZ), export processing zone EPZ) hay industrial park IP). Đây
là những khái niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN
đư c thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện m c tiêu thu hút vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý từ bên ngồi và thực hiện đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa đất nước, hướng về xuất khẩu. Khái niệm c thể về KCN ở một số nước như
sau:
Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt 1995, KCN đư c định nghĩa
như sau: “KCN là một khu đất đư c chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một qui
hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên t c thống nhất và với các qui định đối với

cơ sở hạ t ng cơ bản và các tiện ích khác, có hay khơng có các nhà xưởng tiêu
chuẩn và các tiện ích cơng cộng đư c xây dựng sẵn cho việc sử d ng chung
trong KCN” [23].
Trong khi đó ở Inđơnêxia, theo sắc lệnh c a Tổng thống Cộng hịa
Inđơnêxia số 98/1993 thì KCN đư c định nghĩa: “là khu vực tập trung các hoạt
động chế tạo cơng nghiệp có đ y đ cơ sở hạ t ng, cơ sở vật chất và các phương
tiện h tr khác do công ty KCN cung cấp và quản lý”. Ở đây, “Công ty KCN là
các cơng ty có tư cách pháp nhân đư c thành lập theo luật c a Inđônêxia và ở
trên lãnh thổ Inđônêxia, với chức năng quản lý nhà nước các KCN” [25].
Còn ở Thái Lan, đạo luật C c KCN năm 1979 định nghĩa: “KCN có nghĩa
là KCN nói chung hoặc KCX”, trong đó: “KCN nói chung” có nghĩa là diện tích
đư c dùng vào sản xuất cơng nghiệp và các công việc khác liên quan đến sản
xuất cơng nghiệp[25].
Trên thế giới loại hình Khu cơng nghiệp KCN) đã có một q trình lịch sử
phát triển hơn 100 năm nay bắt đ u từ những nước công nghiệp phát triển như
Anh, Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore,…và hiện nay vẫn đang đư c các quốc gia học tập và kế

11


thừa kinh nghiệm để tiến hành cơng nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà
KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác
nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng c a KCN. Hiện nay trên thế
giới có hai mơ hình phát triển KCN, cũng từ đó hình thành hai quan điểm khác
nhau về KCN
Quan điểm thứ nhất: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có
ranh giới địa lý xác định, trong đó ch yếu là phát triển các hoạt động sản xuất
cơng nghiệp và có đan xen với nhiều hoạt động dịch v đa dạng; có dân cư sinh
sống trong khu. Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này

cịn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm
này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như các cơng viên công
nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
Quan điểm thứ hai: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất
định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệp và dịch v sản xuất cơng
nghiệp, khơng có dân cư sinh sống và đư c tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi
cao hơn so với các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước
và vùng lãnh thổ như Malaysia, Indonesia, ….đã hình thành nhiều KCN với qui
mơ khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp d ng hiện nay.
Từ các khái niệm ở trên có thể thấy quan niệm về KCN giữa các nước cũng
không đồng nhất, nhưng thường đư c hiểu là một khu đất đư c phân chia và
phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho
các ngành công nghiệp tương h p với hạ t ng cơ sở, các tiện ích công cộng, các
dịch v ph c v và h tr .
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 c a Chính ph VN quy
định về KCN, KCX và KKT thì KCN là: “Khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch v cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, đư c thành lập theo điều kiện, trình tự và th t c quy định tại Nghị
định này”. Nghị định 29/2008/NĐ-CP cũng qui định một số khái niệm khác bao
gồm:

12


Diện tích đất cơng nghiệp là diện tích đất c a KCN đã xây dựng kết cấu hạ
t ng để cho nhà đ u tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đ u tư sản xuất, kinh doanh
trong KCN.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp đư c thành lập và hoạt động trong
KCX hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong KCN,
KKT.

Quy hoạch tổng thể phát triển KCN, KKT trên phạm vi cả nước là quy
hoạch đư c lập và phê duyệt theo quy định c a pháp luật về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH.
Có thể phân loại KCN nằm trong phạm vi, đối tư ng điều tiết c a Nghị
định 29/2008/NĐ-CP thành hai nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, đư c thành lập một cách phổ
biến ở Việt Nam hiện nay có trên 200 khu). Các KCN này có những đặc điểm
chung như sau:
Là khu vực đư c quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm
vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương.
Là khu vực đư c kinh doanh bởi công ty đ u tư cơ sở hạ t ng công ty phát
triển hạ t ng KCN, công ty dịch v KCN... ). Công ty này có trách nhiệm bảo
đảm hạ t ng kỹ thuật và xã hội c a cả khu trong suốt thời gian tồn tại.
Trong KCN có thể có hoặc khơng có dân cư sinh sống, nhưng ngồi KCN
phải có hệ thống dịch v ph c v nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
Là khu vực đư c quy hoạch riêng để thu hút các nhà đ u tư trong và ngoài
nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt
động h tr , dịch v cho sản xuất công nghiệp.
Sản phẩm c a các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu th trong nước hoặc
bán ra nước ngồi.
Nhóm 2: Khu chế xuất ở Việt Nam hiện có 3 KCX là: Tân Thuận, Linh
Trung 1 và Linh Trung 2).
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP, KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện dịch v cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có

13


ranh giới địa lý xác định, đư c thành lập theo điều kiện, trình tự và th t c áp
d ng đối với KCN.

Ngoài những đặc điểm chung giống như các KCN truyền thống, các KCX
cịn có một số đặc điểm riêng, đó là: Đư c ngăn cách với lãnh thổ bên ngồi
bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm
soát c a Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan; Th t c hải quan,
kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu c a KCX,
doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan. Quan hệ trao đổi
hàng hóa giữa các KCX, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh
thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất, nhập khẩu. Các doanh
nghiệp trong KCX đư c hưởng những ưu đãi đặc biệt về các loại thuế như: miễn
thuế xuất, nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu th đặc biệt, đư c
hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức ưu đãi và không phải chịu thuế
chuyển l i nhuận về nước.
Từ việc nghiên cứu các khái niệm trên, theo tác giả thống nhất quan niệm,
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch v cho sản
xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đư c thành lập theo điều kiện,
trình tự và th t c quy định c a pháp luật.
KCN là đối tư ng đặc thù c a quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai
đoạn phát triển với các đặc điểm về m c tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập
trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Ý nghĩa của giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động tại các KCN
Thứ nhất, đối với người lao động, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động tại các khu công nghiệp là biện pháp đảm bảo cho người lao động gắn bó
với cơng việc tại các khu cơng nghiệp.
Nhà ở là một trong những nhu c u cơ bản c a con người. Khi phải sống
trong điều kiện không tốt, người lao động; một mặt, phải luôn trong trạng thái
tìm đư c ch ở tốt hơn, tâm trí cho việc thực hiện công việc bị ảnh hưởng, và
những đóng góp c a họ cho q trình hoạt động, sản xuất c a đơn vị sử d ng lao

14



động bị giảm sút; mặt khác, do ch ở không tốt, khơng ổn định, việc gắn bó c a
người lao động đối với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp sẽ giảm đi.
Như vậy, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho người
lao động yên tâm làm việc, yên tâm cống hiến, yên tâm gắn bó với doanh
nghiệp, từ đó làm cho họ thật sự “an cư” để yên tâm “lập nghiệp”.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho người lao
động là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động c a
người lao động và cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao
động
Người lao động có nhà ở là một biện pháp tái sản xuất sức lao động cho
người lao động. Sau thời gian làm việc họ c n có ch ở để nghỉ ngơi nhằm tái
tạo lại sức lao động để tiếp t c cho quá trình sản xuất. Thực tế là khi người lao
động phải sống trong những ngôi nhà không h p vệ sinh và mất vệ sinh thường
bị nguy cơ về bệnh tật và gây ra những rắc rối khơng đáng có trong thời gian
làm việc tại nhà máy. Theo thống kê ở Chicago và các nơi khác đã chứng minh
có tỷ lệ cao người lao động bị các bệnh truyền nhiễm và có xu hướng phạm tội
cũng như liên quan đến tệ nạn xã hội khi sống ở những khu nhà có điều kiện
sống khơng thoả đáng. Tình trạng sức khoẻ không tốt c a người lao động làm
cho năng suất sản xuất
Thứ ba, đối với sự phát triển c a địa phương, việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững c a địa phương
1.1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật nhà ở cho ngƣời lao động
Trước khi nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật (THPL) về nhà ở cho
người lao động, c n hiểu rõ khái niệm THPL.
Thực hiện pháp luật là một khái niệm pháp lý đư c nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và có nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt
động có m c đích làm cho những quy định c a pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi h p pháp c a các ch thể pháp luật” [13, tr.70]


15


Quan điểm thứ hai cho rằng: “Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt
động có m c đích, có ch định để làm cho các quy phạm pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành những hoạt động thực tế h p pháp c a các ch thể pháp luật”
[14, tr.170].
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có m c đích
nhằm hiện thực hố các quy định c a pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế h p pháp c a các ch thể pháp luật” [11,
tr.163]
Các quan điểm trên tuy có những điểm khác nhau, song nhìn một cách tổng
thể thì chúng đều có những điểm chung cơ bản là: THPL là hoạt động c a các
ch thể pháp luật với m c đích là làm cho những quy định c a pháp luật trở
thành hiện thực c a cuộc sống.
Thực hiện pháp luật về bản chất đó là sự chuyển hố các quy tắc xử sự, các
mệnh lệnh, chỉ dẫn c a pháp luật thành những hành động hoặc không hành động
c a các ch thể pháp luật, đư c tiến hành thông qua hành vi h p pháp c a họ,
nhằm đạt đư c m c đích c a pháp luật đặt ra. Như vậy, THPL luôn là hành vi
c a con người đư c tiến hành phù h p với các quy định c a pháp luật và không
vư t ra khỏi khuôn khổ mà pháp luật đã định trước.
Đối với THPL về nhà ở cơng nhân, đây là một q trình hoạt động với
nhiều trình tự, th t c như chính sách, quy hoạch, quỹ đất, xây dựng, mua bán
nhà, thanh tốn. Có nhiều ch thể tham gia với những vị trí và vai trị khác nhau
như Nhà nước, cơ quan nhà nước, y ban nhân dân các cấp, cá nhân, tổ chức,
công nhân, Nhà nước với tư cách là cơ quan quản lý về nhà ở và là ch thể có
quyền sở hữu đối với đất đai, các ch thể tổ chức điều hành đấu giá như các
doanh nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất. Để THPL về nhà ở cho người
lao động các ch thể đã căn cứ vào các quy định c a pháp luật có liên quan như

pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, pháp luật về dân sự, pháp luật về
đất đai và các quy định khác c a pháp luật để xây dựng nhà ở. Quyết định số
2127/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lư c phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020,
t m nhìn đến năm 2030 trong đó nêu rõ quan điểm, định hướng giải quyết nhà ở

16


cho người lao động tại các KCN, c m công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch
v ngoài KCN. Ngày 25/11/2014 Quốc hội đã thống nhất ban hành Luật Nhà ở
năm 2014 để thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005. Trong Luật Nhà ở năm 2014,
các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở nói chung và chính sách h tr nhà ở xã
hội nói riêng đã đư c Luật hóa, đã đưa ra các giải pháp tồn diện, đồng bộ, lâu
dài để giải quyết một cách căn bản nhu c u nhà ở cho 8 nhóm đối tư ng có khó
khăn về nhà ở, trong đó có công nhân tại các KCN tập trung, bảo đảm công
khai, minh bạch, bình đẳng. Triển khai Luật Nhà ở năm 2014, Chính ph cũng
đã ban hành Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra khái niệm: Thực hiện pháp luật về nhà ở
cho người lao động là q trình hoạt động có m c đích, c a các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ nhà ở, bằng hành vi c a mình để
làm cho những quy định về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, h p pháp c a các ch thể tham
gia.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật nhà ở cho ngƣời lao động
tại các khu công nghiệp
* Đặc điểm thực hiện pháp luật nhà ở cho người lao động tại các khu công
nghiệp
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động là làm cho các
quy định c a pháp luật về nhà ở đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế h p

pháp c a các ch thể tham gia quan hệ pháp luật nhà ở đư c thực hiện trên thực
tế.
Đặc điểm này đư c thể hiện ở ch là phải làm cho các quy định về nhà ở
cho người lao động ở các KCN đi vào cuộc sống, đư c tôn trọng thực hiện. Điều
này đư c thể hiện bằng hành vi c a tất cả các ch thể tham gia nhà ở ở các
KCN. Kết quả đạt đư c là những quy định về quyền và nghĩa v c a ch thể, về
trình tự, th t c, về điều kiện và các yêu c u trong việc tham gia nhà ở phải
đư c các ch thể thực hiện nghiêm túc trên thực tế. Đặc điểm này còn thể hiện ở

17


nhận thức đối với việc nhà ở cho người lao động đư c nâng cao không chỉ đối
với nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp mà cả những người lao động.
Thứ hai, ch thể THPL về nhà ở cho người lao động tại khu công nghiệp
bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, người lao động
tham gia hoạt động này.
Ch thể THPL về nhà ở cho người lao động gồm nhiều loại đó là các ch
thể có nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người lao động và các ch thể
liên quan.
Các KCN hiện nay, nhà ở cho người lao động có 3 loại: Nhà do nhà nước
đ u tư xây dựng các KCN, có chất lư ng cao nhưng chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ;
Nhà ở do các doanh nghiệp xây dựng trong khuôn viên khu cơng nghiệp, có chất
lư ng tốt hơn nhà do hộ dân xây dựng cho thuê nhưng cuộc sống c a người lao
động lại bị tách biệt với cộng đồng dân cư và thiếu các cơng trình hạ t ng xã hội
đi kèm; Nhà ở do các hộ dân cư ở cạnh KCN xây dựng tạm để cho người lao
động, số này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số nhà ở cho người lao động
Trong THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN ln có một loại
ch thể có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng đó là các doanh nghiệp tại các KCN,
với xã hội hóa nhà ở địi hỏi các doanh nghiệp phát triển kinh tế gắn nhà ở cho

cơng nhân, góp ph n ổn định đời sống công nhân, để họ an tâm làm việc, gắn bó
doanh nghiệp. Do vậy, c n có chính sách, tạo quỹ đất để doanh nghiệp xây nhà ở
cho người lao động .
Thứ ba, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN đư c tiến hành
theo các trình tự th t c pháp luật quy định
Trong quá trình THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN, các ch
thể c n phải tiến hành theo các trình tự, th t c rất chặt chẽ do pháp luật quy
định. Pháp luật quy định khá c thể về chính sách h tr , phát triển nhà ở cho
người lao động ở các khu công nghiệp, khu kinh tế. Để tạo điều kiện thuận l i
và khuyến khích các thành ph n kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát triển quỹ
nhà ở cho người lao động, trong đó có người lao động trong các khu cơng
nghiệp, khu kinh tế, Chính ph

ban hành Nghị định 188/2013/NĐ-CP ngày

18


20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, theo đó bên cạnh các quy định
bắt buộc đối với từng địa phương về xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội,
về trách nhiệm lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội… thì
một trong những nội dung quan trọng để thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội là
các quy định về ưu đãi khuyến khích như: miễn tiền sử d ng đất, thuê đất; ưu
đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; đư c vay vốn tín d ng
ưu đãi từ các tổ chức tín d ng, ngân hàng thương mại, ngân sách địa phương,
trái phiếu địa phương và các quỹ phát triển nhà ở xã hội; đư c h tr đ u tư tồn
bộ phí đ u tư hạ t ng kỹ thuật ngồi hàng rào; th t c hành chính đơn giản, gọn
nhẹ…
Thứ tư, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN ln mang tính
khoa học và tính sáng tạo.

Thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các KCN là sự vận
d ng các quy định c a pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các KCN mang
tính bắt buộc chung để giải quyết các v việc c thể. Vì vậy, trong THPL về nhà
ở cho người lao động tại các KCN c n đảm bảo tính khoa học và tính sáng tạo.
Nghĩa là trong quá trình THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN các
ch thể có thẩm quyền không đư c vận d ng pháp luật một cách máy móc, cứng
nhắc mà trong khn khổ c a pháp luật cho phép việc THPL về nhà ở cho người
lao động tại các KCN phải khoa học và sáng tạo, tức là phải xem xét, nghiên cứu
một cách toàn diện, khách quan đối với v việc đưa ra, c n phải xem xét nhiều
góc độ để áp d ng quy định c a pháp luật phù h p, từ đó để có quyết định c thể
vừa phù h p quy định c a pháp luật, vừa phù h p với tình hình thực tế. Có như
vậy mới đưa lại hiệu quả trong quá trình THPL về nhà ở cho người lao động tại
các KCN.
Thực hiện nhất quán và xuyên suốt ch trương chuyển từ cơ chế bao cấp
nhà ở sang cơ chế tạo điều kiện để huy động tiềm năng c a nhân dân, xác định
việc bảo đảm nhà ở là sự nghiệp c a toàn dân. Đây là quan điểm cơ bản để tạo
động lực thu hút nguồn vốn đ u tư c a nhân dân cũng như người có nhu c u về
nhà ở. Từng bước thực hiện phương châm xã hội hóa cơng tác này. Nhà nước có

19


cơ chế tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên và NLĐ cải thiện ch ở thơng
qua các chính sách về đất ở, chính sách tài chính, chính sách đ u tư xây dựng.
*Vai trò thực hiện pháp luật về nhà ở cho người lao động tại các KCN
Thứ nhất, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN góp ph n vào
việc ổn định đời sống cơng nhân, góp ph n phát triển kinh tế- xã hội đất nước.
Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền
vững c a địa phương đư c thể hiện ở ch , giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động sẽ đảm bảo cho các thế hệ lao động gắn bó với doanh nghiệp, gắn bó với

địa phương, tạo ra mơi trường sống tốt, khơng có xung đột và đảm bảo l i nhuận
dài hạn cho doanh nghiệp. Có nhà ở sẽ đảm bảo cho các thế hệ lao động gắn bó
với doanh nghiệp, gắn bó lâu dài với nơi làm việc. Nhà ở đảm bảo sẽ tạo ra môi
trường sống tốt hơn cho người lao động, và do đó, đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội tại địa phương, không dẫn đến xung đột xã hội tại địa bàn mà người lao
động cư trú.
Do thu nhập từ quá trình làm việc các KCN chưa cao, người lao động để
có thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với
giá rẻ, và sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh khơng thật tốt. Những điều này
có nguy cơ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh môi trường khu
vực đó trở nên xấu thêm. Thêm vào đó tâm lý tạm b về ch ở làm cho sự ổn
định về lao động c a địa phương luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu
đối với đơn vị tuyển d ng, dẫn đến tình trạng l i nhuận c a các doanh nghiệp
các KCN có thể giảm khi lực lư ng lao động tham gia làm việc tại đây giảm. Sự
giảm sút về l i nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp c a doanh nghiệp vào nguồn
thu c a địa phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động làm việc tại các KCN là điều mà chính quyền trung ương, chính quyền
địa phương c n phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những ch chương,
chính sách liên quan đến vấn đề này.
Thứ hai, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN tạo điều kiện
cho thị trường bất động sản phát triển.

20


Thị trường bất động sản là thị trường mà ở đó đối tư ng đưa ra trao đổi,
mua bán là bất động sản, quyền sử d ng đất QSDĐ) và nhà ở, các cơng trình
gắn liền với đất.
Qua g n ba mươi năm đổi mới, thị trường bất động sản nước ta đã hình
thành và phát triển với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,

hoạt động thị trường bất động sản, nhà ở cũng còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết,
hạn chế. Thị trường bất động sản quá “nóng” dẫn tới “sốt” hoặc quá “lạnh” dẫn
tới “đóng băng” đều ảnh hưởng không tốt đến đ u tư phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân. Nghị quyết Đại hội l n thứ X c a Đảng đã nhấn mạnh: “Phát
triển thị trường bất động sản, bao gồm thị trường quyền sử d ng đất và bất động
sản gắn liền với đất, làm cho đất đai thực sự trở thành nguồn vốn cho phát triển,
góp ph n vào cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước” [9]. Do vậy, nhà ở cho
người lao động tại các KCN có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường bất động sản.
Theo quy định c a pháp luật nước ta, bất động sản có thể là đất đai, nhà ở
các KCN, các tài sản gắn liền với đất đai. Do vậy, những quy định c a Nhà nước
liên quan đến đất đai, nhà ở các KCN, đến QSDĐ luôn tác động rất lớn đến thị
trường bất động sản.
THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN sẽ tạo ra mặt bằng giá thị
trường cơng khai, minh bạch. Có nhiều phương thức để xác lập giá thị trường
c a một thửa đất nhưng cách tốt nhất là thông qua đấu giá, bán nhà tại các KCN.
Vì thơng qua đấu giá các tổ chức cá nhân có nhu c u tham gia, với th t c thông
báo rộng rãi trên các phương tiện thơng tin đại chúng, người có nhu c u sẽ
nghiên cứu, so sánh, cân nhắc để đưa ra giá cả phù h p. Khi hình thức đấu giá
đư c áp d ng một cách rộng rãi sẽ tạo ra mặt bằng giá cho thị trường, góp ph n
giải bài toán về việc xác định giá đất sát với giá thị trường vốn đang bức xúc
hiện nay..
Như vậyTHPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN đã góp ph n
quan trọng trong việc đưa QSDĐ, nhà ở vào quan hệ thị trường, đáp ứng nhu
c u về nhà ở và sản xuất kinh doanh c a người dân, góp ph n thúc đẩy thị
trường bất động sản ở nước ta phát triển.

21


Thứ ba, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN c n sự công

bằng, minh bạch trong hoạt động giao đất, cho thuê đất.
Từ khi pháp luật thừa nhận QSDĐ là tài sản đư c đưa vào đấu giá thì thị
trường bất động sản trở nên sơi động với sự tham gia c a nhiều ch thể. Đó là
các ch thể đã đư c Nhà nước giao QSDĐ, tổ chức tín d ng trong trường h p
các ch thể dùng QSDĐ đảm bảo thực hiện nghĩa v , tổ chức thi hành án trong
trường h p QSDĐ để đảm bảo thi hành án và có cả Nhà nước với tư cách là
người có quyền giao đất, cho thuê đất thông qua ĐGQSDĐ.
THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN hình thành kênh cung
ứng nhà ở cho các tổ chức, cá nhân có nhu c u về sử d ng đất ph c v nhu c u
cải thiện đời sống c a công nhân. Đồng thời đã có những tác động tích cực vào
việc ổn định thị trường bất động sản. THPL về nhà ở cho người lao động tại các
KCN đư c tiến hành một cách công khai, dân ch thu hút đông đảo, rộng rãi các
đối tư ng tham gia trả giá đã tạo điều kiện cho tổ chức
Thứ ba, THPL về nhà ở cho người lao động tại các KCN đảm bảo sự phát
triển bền vững c a địa phương
Đứng trên phương diện nhà ở, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững c a địa phương đư c thể hiện ở ch ,
giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho các thế hệ lao động
gắn bó với doanh nghiệp, gắn bó với địa phương, tạo ra mơi trường sống tốt,
khơng có xung đột và đảm bảo l i nhuận dài hạn cho doanh nghiệp.
Tại các quốc gia đang phát triển, trong quá trình phát kinh tế, việc thu hút
đ u tư nước ngoài vào các KCN sẽ tạo động lực tích cực để kích thích kinh tế
phát triển. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo môi trường bền vững từ các KCN cũng
như giải quyết các vấn đề xã hội cũng c n phải đư c quan tâm. Nói một cách c
thể hơn, khi mà ph n lớn lao động đến làm việc các KCN phải đi thuê nhà ở, thì
sự phát triển bền vững c a các KCN cũng gặp phải những khó khăn. Có nhà ở sẽ
đảm bảo cho các thế hệ lao động gắn bó với doanh nghiệp, gắn bó lâu dài với
nơi làm việc. Nhà ở đảm bảo sẽ tạo ra môi trường sống tốt hơn cho người lao

22



động, và do đó, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại địa phương, không dẫn đến
xung đột xã hội tại địa bàn mà người lao động cư trú.
Do thu nhập từ quá trình làm việc các KCN chưa cao, người lao động để
có thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với
giá rẻ, và sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh khơng thật tốt. Những điều này
có nguy cơ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh mơi trường khu
vực đó trở nên xấu thêm. Thêm vào đó tâm lý tạm b về ch ở làm cho sự ổn
định về lao động c a địa phương luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu
đối với đơn vị tuyển d ng, dẫn đến tình trạng l i nhuận c a các doanh nghiệp
các KCN có thể giảm khi lực lư ng lao động tham gia làm việc tại đây giảm. Sự
giảm sút về l i nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp c a doanh nghiệp vào nguồn
thu c a địa phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người
lao động làm việc tại các KCN là điều mà chính quyền trung ương, chính quyền
địa phương c n phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những ch chương,
chính sách liên quan đến vấn đề này.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật ở cho ngƣời lao động tại các khu
công nghiệp
1.2.1. Quy định pháp luật về thực hiện nhà ở cho ngƣời lao động tại các
khu công nghiệp
Việt Nam các cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa chú trọng giải quyết
vấn đề nhà ở cho người lao động tai các KCN. Đến thời điểm hiện nay thì Nhà
nước ta chưa có chính sách ưu đãi rõ ràng cho công tác xây dựng nhà ở cho công
nhân. Như vậy, tại thời điểm hiện tại thì các văn bản hiện hành có liên quan đến
chính sách nhà ở xã hội là Luật Nhà ở 2005, Luật Đất đai 2013, Nghị định
188/2013/NĐ-CP c a Chính ph về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Thông
tư 08/2014/TT-BXD c a Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều c a nghị
định 188. Quan sát các văn bản pháp lý đã hết hiệu lực cũng như những văn bản
cịn hiện hành, có thể nhận thấy một điểm đáng lưu ý là các Nghị định, Quyết

định và Thông tư đư c bổ sung và thay thế một cách thường xuyên. Sự thay đổi
này một mặt cho thấy sự thích ứng và phản hồi c a các cơ quan ban hành chính

23


sách với thực tiễn thi hành chính sách, mặt khác cũng cho thấy tính khơng ổn
định c a hệ thống pháp lý liên quan đến nhà ở xã hội.
Ngày 30/11/2011, Th

tướng Chính ph đã ban hành Quyết định số

2127/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lư c phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020,
t m nhìn đến năm 2030 trong đó nêu rõ quan điểm, định hướng giải quyết nhà ở
cho người lao động tại các KCN, c m công nghiệp và các cơ sở sản xuất, dịch
v ngoài KCN. Theo đó, để giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân, đặc biệt là
nhà ở cho các nhóm đối tư ng chính sách xã hội thì khơng chỉ trơng chờ vào
Nhà nước mà phải kết h p trách nhiệm c a cả Nhà nước, c a xã hội và bản thân
người dân thì mới có thể giải quyết đư c. Nhà nước ch động tham gia đ u tư
phát triển nhà ở cho th; đồng thời có chính sách ưu đãi về đất đai, quy hoạch,
thuế, tài chính - tín d ng để khuyến khích các thành ph n kinh tế, gồm: doanh
nghiệp đ u tư kinh doanh hạ t ng KCN, doanh nghiệp sử d ng lao động trong
các KCN, các cơ sở cơng nghiệp, dịch v ngồi KCN, doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản, các hộ gia đình, cá nhân tham gia đ u tư xây dựng nhà ở để bán,
cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các hộ gia đình, cá nhân là cơng nhân lao
động tại các KCN.
Chiến lư c cũng đề ra các chỉ tiêu c n đạt đư c trong giai đoạn 20162020 là thực hiện đ u tư xây dựng tối thiểu khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội
tại khu vực đô thị, đáp ứng cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng 70% công nhân
lao động tại các KCN có nhu c u đư c giải quyết ch ở.

Để đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, Chính ph giao Bộ Xây dựng
ch trì, phối h p với các Bộ, ngành liên quan hoàn thiện các cơ chế, chính sách
nhà ở, ngày 25/11/2014 Quốc hội đã thống nhất ban hành Luật Nhà ở năm 2014
để thay thế cho Luật Nhà ở năm 2005. Trong Luật Nhà ở năm 2014, các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở nói chung và chính sách h tr nhà ở xã hội nói riêng
đã đư c Luật hóa, đã đưa ra các giải pháp toàn diện, đồng bộ, lâu dài để giải
quyết một cách căn bản nhu c u nhà ở cho 8 nhóm đối tư ng có khó khăn về
nhà ở, trong đó có cơng nhân tại các KCN tập trung, bảo đảm công khai, minh

24


×