Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.43 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo Ban QLDA và các phòng chức năng của Ban QLDA trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng............................................................................................................6
- 1 -
Lời mở đầu
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư của nhiều quốc
gia trên thế giới. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các nước phát triển, một vấn
đề cấp bách được đặt ra là Việt Nam phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng
bộ và hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu tư
mới có thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Một hoạt động không
thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là hoạt động đầu tư xây
dựng các công trình. Bất kỳ một công trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp
ứng một mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất lượng theo
tiêu chuẩn và trong phạm vi ngân sách được duyệt.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong
mọi quá trình đầu tư phát triển kinh tế và đời sống sinh hoạt của người dân. Trong
giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan trọng. Như vậy Tập Đoàn Điện Lực
Việt Nam đã phải có những chiến lược, chính sách để đầu tư nhằm có thể đảm bảo
được nhu cầu của người dân cũng như nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Sau khoảng thời gian thực tập tại Ban quản lí dự án các công trình điện
Miền Bắc, nhận được sự giúp đỡ tập tình của ban lãnh đạo, cũng như cán bộ nhân
viên trong ban và sự hướng dẫn tận tình của thầy Từ Quang Phương nên em đã có
thể hoàn thành được bản báo cáo này.
Chương I: Những nét khái quát về Ban quản lí dự án các công trình điện Miền
bắc.
Chương II: Thực trạng quá trình thực hiện dự án tại Ban quản lí.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản
lí dự án các công trình điện miền Bắc.
- 2 -
Chương I


NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ BAN QUẢN LÍ DỰ ÁN
CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC.
I. Giới thiệu chung về Ban Quản lí dự án các công trình điện Miền Bắc.
1. Giới thiệu chung.
Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc (Ban QLDA) được thành lập
từ 15/7/1995, trên cơ sở 2 ban quản lí dự án là Ban quản lí lưới điện của công ty
Điện lực I và Ban quản lí công trình đường dây và trạm 500 KV Bắc – Nam trực
thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt
là EVN).
Đến 1/6/2008, Tập đoàn Điện lực tiến hành điều chỉnh về cơ cấu tổ chức trong
tập đoàn.Tập đoàn đã tách Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia ra thành đơn vị có
tư cách pháp nhân riêng.Hiện nay, Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc
(Ban QLDA) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia, được
thành lập theo Quyết định số 116/ QĐ-NPT ngày 30 tháng 6 năm 2008 của hội đồng
thành viên Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia.
Ban QLDA là đơn vị có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng,
kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu riêng để ký kết các hợp đồng kinh tế liên
quan đến việc thực hiện quản lý dự án theo nhiệm vụ và phân cấp của EVN.
Ban được uỷ quyền tiếp nhận quản lý vốn từ chủ đầu tư để quản lý và thanh
toán cho các đơn tư vấn, được quản lý sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, tiết kiệm,
hợp lý đảm bảo chất lượng mà giá thành lại thấp nhất.
Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc hiện có một đội ngũ quản lý với
gần 160 chuyên viên, cán bộ trong đó có 06 thạc sỹ; hơn 100 kỹ sư, cử nhân và 48
cán sự, kỹ thuật viên khác. Hầu hết đội ngũ cán bộ công nhân viên đã công tác lâu
- 3 -
năm trong ngành quản lý do đó có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án
các công trình điện từ cấp điện áp 110kV đến 500kV kể cả các công trình có cấp
điện áp nhỏ từ 0,4kV, 10kV hoặc 35kV. Trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ quản lý kinh tế cao nên việc quản lý các dự án đạt nhiều hiệu quả tốt mà
điển hình là công trình thế kỷ 500kV Bắc - Nam.

2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lí dự án các công trình điện Miền
Bắc.
- Thay mặt Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia quản lý các dự án do tổng
công ty là chủ đầu tư theo các quy định tại điều 36 Nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005. Khoản 12 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-cp ngày
29/09/2006 của Chính phủ và các quy định của tổng công ty khi được tổng
công ty giao nhiệm vụ.
- Thực hiện tư vấn quản lí dự án : tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra dự
toán và tổng dự toán : tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu các công
trình lưới điện.
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Ban QLDA có trách nhiệm:
+ Tổ chức đội ngũ cán bộ của Ban QLDA đáp ứng các yêu cầu theo quy
định tại Nghị định số 16/2005 /NĐ- CP ngày 07/02/05 của chính phủ.
+ Xây dựng và trình tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia phê duyệt quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA phù hợp với điều lệ tổ chức
và hoạt động của tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia và Quyết định
này.
+ Đăng kí hoạt động xây dựng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định và báo cáo Tổng công ty kết quả thực hiện.
3. Phương hướng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc
năm 2009 – 2010
- 4 -
 Phương hướng phát triển của Ban.
Trên cơ sở các thành tích đã đạt được, căn cứ vào các mục tiêu kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước, căn cứ định hướng phát triển của ngành điện, Ban quản lý
dự án công trình điện miền Bắc định hướng phát triển với các mục tiêu chung: Phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 cả về giá trị đầu tư và mục tiêu khối
lượng, thực hiện thanh toán trên 95% giá trị được giao, góp phần hoàn thành mục
tiêu chung của Tập đoàn là bảo đảm đáp ứng được nhu cầu điện năng cho phát triển

nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện từ 15%-16% so với năm
2009, trong đó:
- Các công trình được giải phóng mặt bằng, thiết kế, thi công và nghiệm thu
đúng tiến độ.
- Công trình được thi công đúng chất lượng theo hồ sơ thiết kế được duyệt,
đúng quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành.
- Hạn chế tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện, tăng cường hiệu
quả đầu tư.
 Nhiệm vụ trọng tâm.
Rút kinh nghiệm từ việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2008 và 2009, năm
2010 - 2011 bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành về giá trị đầu tư xây dựng thì mục
tiêu hoàn thành đóng điện đưa công trình vào vận hành đúng tiến độ phải được xem
là mục tiêu quan trọng hàng đầu, tiếp đến là các mục tiêu khởi công, quyết toán công
trình …, cụ thể:
Hoàn thành đóng điện:
- Lưới 500kV: 03 dự án
- Lưới 220kV: 19 dự án
- Lưới 110kV: 07 dự án
Các nhiệm vụ khác như tiếp tục hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế của cơ
quan, thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng
- 5 -
phí, tiếp tục cải thiện nâng cấp hệ thống thông tin của Ban, bước đầu đưa thông tin
vào công tác quản lý văn thư, duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động, cần cân đối nhiệm vụ giữa tự thực hiện và thuê tư vấn thực hiện để Ban vừa
hoàn thành nhiệm vụ Tập đoàn giao vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong ban.
II. Mô hình tổ chức công tác quản lí của Ban quản lí dự án các công trình điện
miền Bắc.
1. Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban QLDA

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo Ban QLDA và các phòng chức năng
của Ban QLDA trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Ngoài Trưởng ban quản lý điều hành chung toàn Ban QLDA, công tác đầu tư
xây dựng của Ban QLDA do 03 Phó Trưởng ban trực tiếp điều hành. Các phòng
chức năng của Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc giúp lãnh đạo Ban
- 6 -
Trưởng ban
Phó ban Phó ban Phó ban
Kho Thượng
Đình
P2 P3 P4 P5 P6 P7
P1
P8
QLDA trong công tác quản lý và điều hành các dự án. Chức năng và nhiệm vụ của
các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo được trình bày như sau:
 Phòng tổng hợp (P1).
- Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác tổ chức quản lí nhân sự , đào tạo
lao động tiền lương, quản trị hành chính, thanh tra, bảo vệ, pháp chết, thi đua,
khen thưởng, kỉ luật , y tế, môi trường, và quản lí hoạt động công nghệ thông
tin.
- Nhiệm Vụ:
+ Công tác tổ chức, nhân sự.
+ Công tác lao động – tiền lương
+ Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
+ Công tác văn phòng và hành chính quản trị.
+ Công tác thanh tra, bảo vệ, pháp chế.
+ Công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật.
+ Công tác y tế và môi trường.
+ Quản lí hoạt động công nghệ thông tin.
+ Các công việc khác.

 Phòng Kế hoạch ( P2)
- Chức năng: Giúp trưởng ban trong các lĩnh vực: kế hoạch đầu tư xây dựng, kế
hoạch đấu thầu và kế hoạch chi phí Ban quản lí, Lựa chọn nhà thầu tư vấn kĩ
thuật, thẩm tra phần nội dung kinh tế của dự án, thanh quyết toán khối lượng
công tác tư vấn, công tác xây lắp hoàn thành vật tư thiết bị.
- Nhiệm vụ.
+ Quản lí kế hoạch đầu tư xây dựng và kế hoạch chi phí các dự án.
+ Công tác thẩm tra dự toán và thanh, quyết toán.
+ Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế.
- 7 -
+ Các nhiệm vụ khác.
 Phòng tài chính kế toán ( P3)
- Chức năng: Giúp trưởng ban trong các lĩnh vực: quản lí hoạt động tài chính
của Ban, kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách tài chính kế toán , Thanh
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Nhiệm vụ:
+ Công tác tài chính kế toán.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán.
+ Thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
+ Các nhiệm vụ khác.
 Phòng vật tư ( P4)
- Chức năng: Giúp trưởng Ban quản lí vật tư thiết bị của các dự án (đôn đốc
thực hiện hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị , tiếp nhận vân chuyển, bảo quản,
cấp phát và quyết toán vật tư thiết bị)
- Nhiệm vụ.
+ Đôn đốc thực hiện hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị.
+ Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị
+ Thanh, quyết toán vật tư thiết bị.
+ Các công việc khác.
 Phòng Kĩ thuật( P5)

- Chức năng: giúp trưởng ban trong lĩnh vực quản lí công tác thiết kế, quản lí
chất lượng, khối lượng xây lắp, tiến độ thi công, an toàn lao động và môi
trường xây dựng.
- Nhiệm Vụ:
+ Quản lí công tác thiết kế.
- 8 -
+ Quản lí chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công xây lắp, an toàn lao
động trong xây lắp và môi trường xây dựng.
+ Các công việc khác.
 Phòng đền bù ( P6)
- Chức Năng: giúp trưởng ban trong công tác thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng xây dựng.
- Nhiệm vụ:
+ Làm thủ tục xin cấp đất, cấp phép xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.
+ Các công việc khác.
 Phòng đấu thầu ( P7)
- Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác quản lí và thực hiện công tác lựa
chọn nhà thầy xây dựng các dự án nằm trong kế hoạch đấu thầu hàng năm của
Ban QLDA( bao gồm các gói mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp).
- Nhiệm vụ:
+ Các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu: gồm có chuẩn bị đấu thầu, tổ
chức đấu thầu.
+ Các gói thầu thực hiện hình thức lựa chọn khác như : chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh.
+ Các công việc khác: quản lí lưu trữ hồ sơ, các công việc phát sinh…
 Phòng thẩm định (P8)
- Chức năng: giúp trưởng ban trong công tác thẩm định các dự án theo phân
cấp.
- Nhiệm vụ:

- 9 -
+ Thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án được phân cấp( các
dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 150 tỉ đồng) và các dự án đầu tư xây
dựng không được phân cấp.
+ Các công việc khác.
- 10 -
Chương II.
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
CỦA BAN QUẢN LÍ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
MIỀN BẮC.
Thực hiện chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, những năm
qua ngành điện đã được Nhà nước quan tâm, chỉ đạo và cho phép đầu tư rất nhiều dự
án có quy mô và nguồn vốn khác nhau trên khắp mọi miền đất nước.
Bên cạnh những đóng góp của ngành vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung
của đất nước, công tác quản lý dự án cũng từng bước được củng cố và sắp xếp để
ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn đầu tư và quy mô các dự án.
I. Vốn và nguồn vốn thực hiện các dự án.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Nguồn
vốn được Ban QLDA sử dụng để thực hiện các dự án được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau .Các dự án chủ yếu sử dụng vốn trong nước chiếm khoảng 57,2% tổng số
các dự án thực hiện trong năm,các nguồn vay nước ngoài chủ yếu từ Ngân hàng phát
triển châu Á(ADB) chiếm khoảng 23%;Ngân hàng đầu tư Bắc Âu (NIB)chiếm
khoảng 5,5% ; Ngân hàng thế giới (WB) chiếm khoảng 3,3%, Các nước phát triển
khác như Pháp, Đức… chiếm khoảng 11%.Tuy số dự án sử dụng vốn trong nước
chiếm hơn nửa tổng số dự án thực hiện hàng năm, nhưng những dự án này thường
có quy mô nhỏ và tổng vốn đầu tư không cao. Vì vậy nên số vốn trong nước chỉ
chiếm khoảng 37,77% tổng vốn đầu tư hàng năm,trong đó vốn tự có chiếm hơn 7%
còn lại là các khoản vay tín dụng; vốn vay nước ngoài chiếm khoảng 62,23% tổng
vốn đầu tư.

- 11 -
Trong giai đoạn 2003 – 2007 Ban QLDA đã quản lý được 102 dự án các loại,
trong đó có 04 dự án nhóm A với tổng mức đầu tư là 9.796 tỷ đồng, 95 dự án nhóm
B với tổng mức đầu tư là 18.912 tỷ đồng, 03 dự án nhóm C với tổng mức đầu tư là
79 tỷ đồng.
Bảng 1: Số dự án của Ban QLDA quản lý giai đoạn 2003 - 2007
Nhóm dự án Số lượng
Tổng mức đầu tư
(Triệu đồng)
I. Các dự án nhóm A
4 9.796.000
1. Đường dây và trạm 500kV Hà Tính - Thường Tín 2.503.000
2. Đường dây 500kV Quảng Ninh - Thường Tín và
Trạm biến áp 500kV Quảng Ninh 1.808.000
3. Đường dây 500kV Sơn La – Hoà Bình và Sơn La –
Nho Quan 2.600.000
4. Đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hoà 2.885.000
II. Các dự án nhóm B 95 18.912.000
1. Các dự án lưới 500Kv 4 848.000
- Nhánh rẽ 500kV Nho Quan 231.000
- Đường dây 500kV Quảng Ninh – Mông Dương 358.000
- Mở rộng TBA 500kV Nho Quan 108.000
- Mở rộng TBA 500kV Thường Tín 151.000
2. Các dự án lưới 220kV 77 16.867.000
- Đường dây 32 8.896.000
- Trạm biến áp và mở rộng trạm biến áp 45 7.971.000
3. Các dự án lưới 110kV 14 1.197.000
- Đường dây 11 1.045.000
- Trạm biến áp 3 152.000
III. Các dự án nhóm C (lưới 110kV) 3 79.000

- Đường dây 02 54.000
- 12 -
- Trạm biến áp 01 25.000
Nguồn: phòng kế hoạch
Riêng trong năm 2007, Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc được Tập
đoàn điện lực Việt Nam giao quản lý đầu tư xây dựng 76 dự án lưới điện.
Bảng 2: Số dự án của Ban QLDA quản lý năm 2007
Đơn vị: dự án
Chỉ tiêu Tổng số
Lưới
500kV
Lưới
220kV
Lưới
110kV
CT khác
Chuyển tiếp 14 1 8 4 1
Khởi công 16 1 14 1 _
CBXD 13 2 11 _ _
CBĐT 21 3 14 _ 4
Quyết toán 12 3 6 3 _
Tổng cộng 76 10 53 8 5
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Bảng 3: Tổng vốn đầu tư Ban QLDA quản lý năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác
Lưới 500kV 508.479 444.709 25.000 38.770
Lưới 220kV 1.043.497 538.369 442.708 62.420
Lưới 110kV 94.063 49.142 37.675 7.245
Dự án khác 207.665 166.245 37.547 3.873

Tổng cộng 1.853.704 1.198.465 542.960 112.309
Nguồn: Phòng Kế hoạch - kỹ thuật
Tổng số vốn đầu tư năm 2007 là 1.853.704 triệu đồng, như vậy vượt so với
năm 2006 là 352.476 triệu đồng. Trong đó giá trị khối lượng thực hiện là 1.944.385
- 13 -

×