Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.89 KB, 78 trang )

BÙI THỊ HỒNG SÂM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ HỒNG SÂM
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Nghệ An, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ HỒNG SÂM
HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380106

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN DŨNG


Nghệ An, năm 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ
TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH ...................... 6
1.1. Khái niệm hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân....... 6
1.2. Vai trò hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh15
1.3. Các hình thức tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân ................ 17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp xúc cử tri ............................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ................................... 266
2.1. Khái quát các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ........................................................... 266
2.2. Thực tiễn hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh................................................................................................................ 31
2.3. Đánh giá thực tiễn về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................ 433
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH ............................................................................................ 54
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.................................................................................. 544
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................... 577
KẾT LUẬN .................................................................................................. 700
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh”, bản thân tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của các cơ quan, đơn vị và các nhà khoa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến quý thầy, cô giáo Khoa Luật của Trường Đại học Vinh và đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tâm, tận tình của TS. Nguyễn Văn Dũng, người đã hướng dẫn tôi
thực hiện đề tài khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã ln giúp đỡ, hỗ trợ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khoa học này nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được những góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Đồng thời, tơi cũng xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác.
Các số liệu, thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có vai trị
quan trọng trong việc bảo đảm quyền dân chủ của người dân và bảo đảm tính
thực chất trong hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng và hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói chung. Vì vậy, pháp luật điều chỉnh và
các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết và quan trọng. Tuy

nhiên, hiện nay văn bản pháp luật quy định về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vẫn chưa đầy đủ, các cơng trình nghiên cứu về hoạt
động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vẫn chưa nhiều và cụ
thể. Điều đó đặt ra nhu cầu nghiên cứu về đề tài hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Về mặt thực tiễn, trong thời gian vừa qua, hoạt động tiếp xúc cử tri của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phát huy được vai trò cầu nối giữa
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và cử tri ở địa phương. Qua hoạt động này, tâm
tư nguyện vọng của người dân được bày tỏ và giải quyết một cách hợp lý và kịp
thời. Hoạt động tiếp xúc cử tri đi vào quy cũ, kỹ năng và trách nhiệm của đại
biểu Hội đồng nhân dân trong tiếp xúc cử tri được nâng cao. Đặc biệt, trình độ
dân trí ngày càng cao và ý thức chính trị của cử tri ngày càng tốt nên các cử tri
đã tham gia một cách nhiệt tình vào các buổi tiếp xúc cử tri.
Tuy nhiên, hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh cũng cịn tồn tại một số hạn chế, cần tìm ra các nguyên nhân và giải
pháp để khắc phục như: Hình thức tiếp xúc cử tri chưa đa dạng; một số hoạt
đọng tiếp xúc cử tri của đại biểu hội động nhân dân tỉnh cịn hình thức; kỹ năng
và thái độ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu về


2
vai trò của người đại diện; ý thức của một bộ phận cử tri chưa cao; việc giải
quyết các kiến, kiến nghị của cử tri chưa kịp thời và hợp lý...
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và những hạn chế, khó khăn cịn tồn tại trong hoạt động
này trên thực tế, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Tiếp xúc cử tri là hoạt động vừa mang tính chính trị, pháp lý, vừa mang
tính xã hội. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động

này chủ yếu là dưới khía cạnh pháp lý. Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên
cứu hoạt động tiếp xúc cử tri, trong đó trực tiếp nhất là luận văn thạc sỹ luật học
“Tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội” của Ngô Trung Tại và một số bài viết
trên các tạp chí chuyên ngành, như:
- Nguyễn Hải Dũng, Đại biểu Hội đồng nhân dân với hoạt động tiếp xúc
cử tri, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 17 (225)/2012 tr.20-24
- Nguyễn Lâm, Lấp khoảng trống giữa các lần tiếp xúc, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số chủ đề hiến kế lập pháp 30 (112)/2007
- Mai Quốc Bình, Tiếp xúc cử tri tại Đoàn đại biểu thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9 (44)/2004
- Nguyễn Sỹ Dũng, Tiếp xúc cử tri – bài tốn khó, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp, số 11(22)/2002
- Phùng Văn Hun, Kiến nghị hồn thiện quy trình tiếp xúc cử tri của đại
biểu Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 18 (250)/2013
- Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu ở khía cạnh tìm hiểu về
hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội. Còn hoạt động tiếp xúc cử tri
của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Đặc biệt là từ thực tiễn của tỉnh Hà Tĩnh thì có thể khẳng định là đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp.


3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là nhằm xây dựng các luận cứ khoa học
cho việc đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Luận văn tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa nhận thức lý luận về hoạt động tiếp xúc cử tri của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận cơ bản về hoạt động tiếp xúc cử tri và chỉ ra những đặc thù của hoạt động

này.
Thứ hai, tìm hiểu, đưa ra những ý kiến đánh giá thực trạng pháp luật và
thực tiễn hoạt động tiếp xúc cử tri. Xác định rõ những ưu điểm, hạn chế của thực
trạng hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh,
cũng như những nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó.
Thứ ba, đề xuất hệ thống các quan điểm, giải pháp cho việc nâng cao hiệu
quả hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tiếp
xúc cử tri, các quy định của pháp luật ở Việt Nam về hoạt động tiếp xúc cử tri và
thực tiễn hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
hiện nay.
Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ quy mô của luận văn thạc sĩ luật
học, luận văn tập trung làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận, pháp lý về hoạt động
tiếp xúc cử tri và thực trạng hoạt động tiếp xúc cử tri ở Hà Tĩnh, từ đó đề xuất
các giải pháp để bảo đảm mục đích hoạt động tiếp xúc cử tri.
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.


4
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động tiếp xúc cử tri từ khi đổi
mới đất nước (1986) đến nay (2018), trọng tâm là giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2018.
5 . Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, về quyền con người; tư tưởng Hồ Chí Minh về
dân chủ và về trách nhiệm của cán bộ cơng chức nhà nước; quan điểm và chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về dân chủ nói chung và hoạt động tiếp

xúc cử tri nói riêng. Luận văn còn sử dụng phương pháp luận dựa trên nguyên lý
chủ quyền nhân dân, quyền con người trong một số học thuyết hiện đại đang
được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới lý thuyết về dân chủ, lý
luận về quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học, lý thuyết xã
hội học pháp luật và Luật học so sánh.
Luận văn áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhằm làm
sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu như phương pháp phân tích, tổng hợp; thống
kê; gián tiếp; trực tiếp; tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã
hội nhân văn; so sánh luật học.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về nhận thức lý luận: Luận văn hình thành tư duy đầy đủ về hoạt động
tiếp xúc cử tri của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện hoạt động tiếp xúc
cử tri của đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
Về hoàn thiện thể chế, chính sách: Luận văn xác lập cơ sở khoa học cho
việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện cơ sở pháp lý hoạt động
tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thiết kế chính sách hợp l để
bảo đảm hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Về thực tiễn: Đề tài cung cấp những khuyến nghị cụ thể để bảo đảm hoạt
động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân ở Việt nam nói chung và
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.


5
Luận văn có thể được tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo
lĩnh vực khoa học chính trị và khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp xúc
cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.


6
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ
TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Khái niệm hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân
dân
Tiếp xúc cử tri là nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân để thực hiện
tốt hơn vai trò là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Để làm
rõ khái niệm hoạt động tiếp xúc cử tri, trước hết phải làm rõ một số khái niệm có
liên quan như khái niệm đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri, tiếp xúc cử tri.
1.1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định “Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu
Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động
viên Nhân dân tham gia quản l nhà nước”[23].
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người do cử tri địa phương bầu ra và có
đầy đủ các tiêu chuẩn như trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp,
phấn đấu thực hiện cơng cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người có phẩm chất
đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, gương mẫu chấp hành pháp

luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
cccó trình độ văn hóa, chun môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công
tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ


7
với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm (Điều 7
Luật Tổ chức chính quyền địa phương).
Về quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Để bảo đảm đại biểu Hội đồng nhân dân có thể thực hiện được vai trị đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân, Hiến pháp đã trao quyền cho đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất
vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải
quyết kiến nghị của đại biểu. (Khoản 2 Điều 115 Hiến pháp)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương cụ thể hóa quy định trong Hiến
pháp năm 2013 về quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân bằng các quy định
cụ thể [24]:
- Quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân:
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải
trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi
chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải

trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra,
xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của
Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và
Thường trực Hội đồng nhân dân (Điều 96).


8
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để
chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
- Quyền kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân:
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức
phiên họp bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng nhân dân và kiến nghị về
những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ l do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử l các kiến
nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân
dân.
Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở
lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường
hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp
luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân (Điều 97).
- Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật:

Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.


9
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội
đồng nhân dân thì cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức
không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền u cầu người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
- Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp
thông tin:
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời
những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
- Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân:
Cơ quan có thẩm quyền khơng được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội
đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân
nếu khơng có sự đồng

của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng

nhân dân không họp, khơng có sự đồng

của Thường trực Hội đồng nhân dân.


Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang
thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Bên cạnh đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương cũng quy định đại
biểu Hội đồng nhân dân cũng có trách nhiệm:
- Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân của đại biểu Hội đồng
nhân dân
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.


10
Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có
l do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại
biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà
khơng có l do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân
dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó (Điều 93).
- Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp xúc cử tri
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu
cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh
trung thực

kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là
đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết

quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó (Điều 94).
- Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân,
tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp cơng dân theo quy định
của pháp luật. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có
thẩm quyền giải quyết và thơng báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết;
đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết
phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần


11
thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết (Điều 95).
Để bảo đảm cho việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của đại biểu
Hội đồng nhân dân, Luật cũng quy định về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân (Điều 103):
Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm
việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động khơng chun trách phải dành ít
nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ

chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế
độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp cơng việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến,
nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp hoạt động phí hằng tháng và được
hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.
1.1.2. Tiếp xúc cử tri
Cử tri là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tính đến
ngày bầu cử, đủ mười tám tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của


12
pháp luật về bầu cử đều có quyền bầu cử [25]. Điều 28 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Công dân có quyền tham gia quản l nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và
cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản l nhà nước và xã
hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của
công dân” [23].
Cử tri tổ dân phố, thơn xóm, ấp, bản, xã, phường, thị trấn, tổ chức, đơn vị
tổ chức cuộc tiếp xúc cử tri có quyền dự các cuộc tiếp xúc giữa đại biểu Hội
đồng nhân dân với cử tri để nêu ý kiến, kiến nghị về các vấn đề mà cử tri quan
tâm; trực tiếp hoặc thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương
yêu cầu đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu
và chương trình hành động mà đại biểu đã hứa trước cử tri và góp ý kiến với đại

biểu Hội đồng nhân dân. Cử tri có trách nhiệm thực hiện các quy định theo Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân về tiếp xúc cử tri; giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn các cuộc tiếp xúc cử tri.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động tiếp xúc cử tri, cần phân biệt giữa hoạt động
này với một số hoạt động khác có liên quan.
Thứ nhất là hoạt động thu thập, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân với Đảng và Nhà nước.
Hoạt động này về hình thức có những nét giống với hoạt động tiếp xúc cử
tri (và trên thực tế hai việc này đang được kết hợp với nhau) song xét về tính
chất thì đây là một hoạt động có tính riêng, đặc trưng của Mặt trận Tổ quốc.
Đối với hoạt động tiếp xúc cử tri, Mặt trận Tổ quốc tham gia với tư cách
phối hợp tổ chức các cuộc tiếp xúc, tạo điều kiện để các đại biểu tiếp xúc, phối
hợp xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo trước cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp và gửi các cơ quan có trách nhiệm xem xét,
giải quyết.


13
Còn hoạt động thu thập, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân dân với
Đảng và Nhà nước thì vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được xác định có
tính chất chủ động, độc lập: “Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước”, “Tổng hợp, nghiên cứu ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước” [26]. Hoạt
động này bao hàm ý kiến, nguyện vọng của tất cả các tầng lớp nhân dân, tổ chức
thành viên và đến tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước nói chung, phù hợp với
cấp độ và thẩm quyền của từng cơ quan.
Thứ hai là hoạt động tiếp công dân.
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định đón tiếp
để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân; giải
thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,

phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Trong hoạt động tiếp cơng dân, vai trị của người dân trong việc đưa ra
kiến nghị, phản ánh mang tính chủ động, cịn hoạt động tiếp xúc cử tri thì vai trò
chủ động thuộc về đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trách nhiệm tiếp công dân là của các cơ quan nhà nước, đại biểu quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân. Còn tiếp xúc cử tri là hoạt động của đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thông tin, ý kiến đưa ra trong hoạt
động tiếp dân chỉ thuộc trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó. Cịn các

kiến được nêu ra tại hội nghị

tiếp xúc cử tri là những tâm tư nguyện vọng của cử tri...
Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân
hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp cơng dân
bố trí, cịn địa điểm tiếp xúc cử tri là nơi được đại biểu bố trí hoặc lựa chọn.
Ngồi ra, đối tượng là cơng dân trong hoạt động tiếp dân có phạm vi rộng hơn
với đối tượng là cử tri trong hoạt động tiếp xúc cử tri .


14
Như vậy, hoạt động tiếp xúc cử tri là một q trình, bao gồm tất cả các
cơng việc trước, trong và sau khi đại biểu tiếp xúc với cử tri, như: Chọn đối
tượng, địa điểm tiếp xúc cử tri; thu thập thông tin, tài liệu, xây dựng đề cương
báo cáo trước cử tri; trình bày báo cáo trước cử tri; định hướng những thông tin
cần thu thập và cần xin

kiến của cử tri; lắng nghe và tiếp thu ý kiến của cử tri;

trao đổi trực tiếp những vấn đề cử tri quan tâm; tổng hợp ý kiến của cử tri;

chuyển kiến nghị của cử tri đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết trả lời; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết và thực hiện các lời hứa trước
kiến cử tri.
Tại Hội nghị tiếp xúc cử tri, công việc cơ bản của đại biểu Hội đồng nhân
dân bao gồm: Báo cáo trước cử tri các nội dung: Chương trình, nội dung kỳ họp
Hội đồng nhân dân (đối với các hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp) hoặc kết
quả kỳ họp Hội đồng nhân dân (đối với các hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp);
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phịng-an ninh của tỉnh nhà; những nội dung mà
Hội đồng nhân dân sẽ bàn và quyết định tại kỳ họp; tình hình thực hiện nhiệm
vụ, chương trình hành động của đại biểu; kết quả giải quyết các kiến nghị của cử
tri. Nghe cử tri phát biểu, bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và các đề nghị, kiến nghị
mà cử tri muốn thông qua đại biểu, chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền. Giải trình, trao đổi, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Từ những đặc điểm trên, có thể rút ra định nghĩa về hoạt động tiếp xúc cử
tri của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: Tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh là một sinh hoạt chính trị, xã hội để giữ mối liên hệ của
đại biểu với cử tri thông qua các hoạt động gặp gỡ giữa đại biểu với cử tri để
trao đổi thông tin, giúp đại biểu thu thập và phản ánh ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước hữu quan ở địa
phương; báo cáo với cử tri kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết đó; báo
cáo với cử tri về kết quả hoạt động của đại biểu.


15
Vậy hoạt động tiếp xúc cử tri là một trong những hoạt động của đại biểu
Hội đồng nhân dân được pháp luật quy định nhằm thu thập

kiến, kiến nghị,


tâm tư và nguyện vọng của cử tri cũng như các vấn đề mà đại biểu quan tâm,
đồng thời trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri.
1.2. Vai trò hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
Tiếp xúc cử tri là một trong những nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng
trong hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, góp phần mở rộng và phát huy
dân chủ ở cơ sở, bảo đảm quyền làm chủ của người dân.
1.2.1.Về phía nhà nước
Thứ nhất, hoạt động tiếp xúc cử tri khắc phục hạn chế của hình thức dân
chủ đại diện.
Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”[23]. Hình thức
dân chủ đại diện bên cạnh những ưu thế như nhanh chóng, đỡ tốn kém... thì cịn
có những hạn chế như đơi lúc chưa phản ánh đúng tâm tư nguyện vọng của
người mà mình đại diện. Vì vậy, quy định về việc đại biểu Hội đồng nhân dân
tiếp xúc cử tri đã khắc phục được một phần hạn chế này.
Thứ hai, đối với đại biểu Hội đồng nhân dân, hoạt động tiếp xúc cử tri
đảm bảo cho người đại biểu thực hiện đúng vai trị là người đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của Nhân dân và giúp Nhà nước đưa ra các quyết định đúng đắn.
Vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của các thành phần cử tri mà mình đại diện. Tiếp xúc cử tri là một
trong những kênh để đại biểu Hội đồng nhân dân gần dân hơn, nắm bắt được
những tâm tư nguyện vọng của người dân. Qua đó cũng tăng cường trách nhiệm
của đại biểu Hội đồng nhân dân với cơng việc của mình, hạn chế được sự “tha
hóa” quyền lực mà chính Nhân dân đã trao cho. Tiếp xúc cử tri góp phần giữ


16
vững ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội tại địa phương, đồng thời nâng cao

vai trò, vị trí của người đại biểu Hội đồng nhân dân, từ đó nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
Thứ ba, hoạt động tiếp xúc cử tri thể hiện bản chất nhà nước ta là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nhà nước khơng phải là một hệ thống tổ chức có quyền lực tự thân, quyền
lực của Nhà nước bắt nguồn từ quyền lực của Nhân dân, phát sinh từ sự ủy
quyền của Nhân dân và để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Nhân dân giao
phó và uỷ quyền. Nhân dân vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quyền lực Nhà
nước. Sức mạnh của Nhà nước là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân, tạo ra các
cơ chế để phát huy quyền lực Nhân dân. Điều này có

nghĩa quan trọng bảo

đảm cho quyền lực Nhà nước ln phục vụ lợi ích và ý chí của Nhân dân, ngăn
ngừa nguy cơ lạm quyền, tha hoá quyền lực làm phương hại đến quyền lực của
Nhân dân.
1.2.2.Về phía người dân
Thứ nhất, tiếp xúc cử tri là hình thức quan trọng tạo cơ hội để người dân
thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình đối với Nhà nước.
Hoạt động tiếp xúc cử tri thường được tổ chức theo định kỳ. Tại hội nghị,
cử tri sẽ đưa ra các vấn đề cịn có những băn khoăn, khúc mắc trong cuộc sống
của mình và cộng đồng. Thơng qua cầu nối là các đại biểu Hội đồng nhân dân,
các thắc mắc sẽ được giải đáp hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm giải
quyết. Ngồi

nghĩa để cử tri thể hiện tâm tư nguyện vọng của mình trực tiếp

tại hội nghị thì đây cịn là nơi mà qua đó người dân biết về quyền lợi chính trị
của mình và khi cần thì có thể gặp ai để thể hiện tâm tư nguyện vọng của mình.
Chính điều này đã góp phần mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở.

Thứ hai, hoạt động báo cáo kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân sẽ làm cho
người dân nắm bắt được thông tin và kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân.


17
Việc báo cáo về thông tin và kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
là một nội dung bắt buộc trong hội nghị tiếp xúc cử tri. Thông qua việc đại biểu
Hội đồng nhân dân báo cáo, cử tri có thể kiểm tra hoạt động của cơ quan đại
diện của nhân dân ở địa phương. Qua đó nâng cao trách nhiệm của cơ quan dân
cử cũng như tăng thêm sự tin tưởng của người dân vào cơ quan này.
Thứ ba, hoạt động tiếp xúc cử tri là kênh quan trọng để người dân kiểm
tra công việc của người được mình bầu ra.
Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, các đại biểu dân cử phải dành thời gian báo
cáo thêm với cử tri về hoạt động của cá nhân và của tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Qua đó, cử tri có những góp ý, yêu cầu cụ thể hơn để nâng cao chất lượng
hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, giúp đại biểu biết được những mặt
mạnh, mặt yếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Đây là hoạt động
quan trọng để hạn chế sự “tha hóa” quyền lực mà người dân đã trao cho các đại
biểu Hội đồng nhân dân.
1.3. Các hình thức tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 525/2012/NQLT/UBTVQH13ĐCTUBTWMTTQVN ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội-Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc tiếp
xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các tỉnh đã phối hợp cùng
các cơ quan hữu quan để ban hành Quy chế về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu
Hội đồng nhân dân.
1.3.1. Tiếp xúc cử tri theo định kỳ trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân
Trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử để báo
cáo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và những
vấn đề có liên quan đến kỳ họp; báo cáo kết quả trả lời kiến nghị của cử tri qua

tiếp xúc cử tri sau kỳ họp lần trước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri,
thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể lựa


18
chọn những nội dung Hội đồng nhân dân sẽ thảo luận, xem xét, thông qua tại kỳ
họp để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề quan tâm để cử tri tham
gia ý kiến.
Tóm lại tiếp xúc cử tri trước kỳ họp nhằm mục đích:
- Nắm được tâm tư nguyện vọng cử tri;
- Nắm được những vấn đề đang đặt ra cho địa phương cần được giải
quyết;
- Nắm được các thông tin cần thiết để thực hiện chức năng giám sát (Chất
vấn, lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề, thường xuyên

)

Sau ngày bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tiếp xúc cử tri ở địa phương mình ứng cử để báo cáo về
kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước; phổ biến nghị quyết và những quyết định
khác mà Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua; báo cáo kết quả trả lời kiến nghị
cử tri qua tiếp xúc cử tri trước kỳ họp này; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của
cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri; đồng thời động viên Nhân dân thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Tại cuộc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử
tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình và việc thực hiện chương trình
hành động đã hứa trước cử tri khi vận động bầu cử.
Tóm lại tiếp xúc cử tri sau kỳ họp nhắm mục đích:
- Để đại biểu báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri;

- Tạo điều kiện để đại biểu có cơ hội giải thích với cử tri chính sách mà
Hội đồng nhân dân đã quyết định, góp phần tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và
ủng hộ của cử tri đối với những quyết định đó;
- Để cử tri thấy kết quả hoạt động của đại biểu và thể hiện thái độ của
mình đối với việc thực hiện trách nhiệm được ủy quyền của đại biểu.


19
1.3.2. Tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân
dân
1.3.2.1. Tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có yêu cầu tiếp xúc cử tri nơi cư trú,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, nơi đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh làm việc có trách nhiệm cử cán bộ liên hệ với Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi đại biểu Hội đồng nhân dân
cư trú để tổ chức cuộc tiếp xúc cử tri.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cư trú phối hợp với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan tổ chức cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc tiếp xúc cho cử tri được biết; đồng
thời, tuyên truyền, vận động cử tri tham dự cuộc tiếp xúc của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
cư trú bố trí địa điểm, tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tiếp xúc cử tri; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri. Cán bộ
được cơ quan cử phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm ghi
biên bản cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.3.2.2. Tiếp xúc cử tri nơi làm việc
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có yêu cầu tiếp xúc cử tri tại nơi làm

việc, Thủ trưởng, Chủ tịch Cơng đồn cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh làm việc có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tiếp xúc cử tri.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, nơi đại biểu làm việc chủ trì phối
hợp với Chủ tịch Cơng đồn tổ chức, thông báo, tạo điều kiện để cử tri trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị đến dự cuộc tiếp xúc với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.


20
1.3.3. Tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng mà đại biểu Hội
đồng nhân dân quan tâm
Căn cứ vào chương trình, nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, nghị
quyết, các báo cáo mà Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xem xét, thông qua tại kỳ họp,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng mà đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh quan tâm. Cử tri tham gia cuộc tiếp xúc là chuyên gia, nhà nghiên cứu,
người có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, người có quan tâm về chuyên đề, lĩnh
vực mà đại biểu cần trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị.
Theo yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và những vấn đề cần lấy
ý kiến, kiến nghị của cử tri; liên hệ với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan đến yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức cuộc tiếp
xúc cử tri.
Tại cuộc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể lựa chọn
nội dung để báo cáo, trao đổi với cử tri, gợi mở những vấn đề mình quan tâm
tìm hiểu để cử tri tham gia ý kiến.
1.3.4. Tiếp xúc cử tri ngoài địa bàn nơi đại biểu Hội đồng nhân dân ứng
cử
Đại biểu Hội đồng nhân dân tuy được bầu ở một đơn vị bầu cử do cử tri
tại đơn vị bầu cử đó bầu, nhưng sau khi trúng cử thì đại biểu đó đại diện cho cử

tri tồn tỉnh và nhận sự ủy quyền của cử tri cả tỉnh, do vậy việc tiếp xúc cử tri
tuy được tổ chức chủ yếu là theo địa bàn ứng cử, nhưng trong trường hợp cần
thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả đóng góp của mình vào hoạt động giám
sát và quyết định những vấn đề quan trọng, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
thể tiếp xúc cử tri ngồi nơi đại biểu ứng cử. Trước ngày dự kiến tiếp xúc cử tri,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản chương
trình, kế hoạch, nội dung tiếp xúc cử tri nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đến tiếp


21
xúc cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để sắp xếp, bố trí thời gian, địa
điểm và chuẩn bị các điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử
tri.
Tại cuộc tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động nêu
những vấn đề mà mình quan tâm tìm hiểu để trao đổi, lấy ý kiến, kiến nghị của
cử tri.
1.3.5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc
nhóm cử tri
Căn cứ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của mình, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri để
lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và thu thập ý kiến, kiến nghị
của cử tri. Căn cứ vào nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc yêu cầu cơ quan, nơi đại biểu Hội đồng nhân dân
làm việc tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri. Việc gặp gỡ trao đổi với cá nhân,
nhất là các chuyên gia sâu các lĩnh vực mà Hội đồng nhân dân sẽ bàn bạc và
quyết định cịn có

nghĩa quan trọng nữa là giúp cho đại biểu hiểu sâu hơn, đầy

đủ hơn những nội dung mà mình nắm chưa chắc, để thật sự tự tin trong phát

biểu thảo luận cũng như khi biểu quyết, quyết định.
Sau khi kết thúc đợt tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân
dân hoặc sau khi nhận được ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng
nhân dân gửi đến, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổng
hợp, phân loại các ý kiến, kiến nghị của cử tri; báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh để chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, yêu cầu
giải quyết, trả lời cử tri những ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền giải
quyết của địa phương.
Thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi công tác, theo
chuyên đề, địa bàn; gặp gỡ, tiếp xúc với cá nhân hoặc nhóm cử tri, đại biểu Hội


×