Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi cục thi hành án huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.74 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO CỰ HÙNG

ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA LUẬT

Vinh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO CỰ HÙNG

ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 8380106

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA LUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN DŨNG

Vinh, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Áp dụng các biện pháp bảo đảm trong thi hành án
dân sự của chi cục thi hành án huyện Quỳnh Lưu ”, bản thân tôi luôn nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị và các nhà khoa học. Tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo Khoa Luật của
Trường Đại học Vinh và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tâm, tận tình của TS. Nguyễn
Văn Dũng, người đã hướng dẫn tơi thực hiện đề tài khoa học này.
Với lịng biết ơn sâu sắc, Tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài khoa học.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài khoa học này, mặc dù tác giả
đã cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
mong nhận được những góp ý của quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn.
Tác giả xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Kết quả trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Luận văn có sử
dụng các số liệu, thơng tin, tài liệu tham khảo có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Cao Cự Hùng


ii

BẢNG TỪ VIẾT TẮT

THA


: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

CHV

: Chấp hành viên

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

UBND

: Uỷ ban nhân dân


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
BẢNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ........... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến áp dụng các biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự ....................................................................................................... 7
1.2. Nội dung áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự ..................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự .24
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 28
Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ HUYỆN
QUỲNH LƯU ..................................................................................................... 29
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân
sự của chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ................. 29
2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi cục thi
hành án huyện Quỳnh lưu .................................................................................. 32
2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng các biện pháp thi hành án dân sự của chi cục thi
hành án huyện Quỳnh Lưu trong những năm qua. ............................................. 35


iv

Tiểu kết chương 2................................................................................................ 59
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN

SỰ HUYỆN QUỲNH LƯU................................................................................ 60
3.1. Quan điểm về áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi
cục thi hành án dân sự ......................................................................................... 60
3.2. Về giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp đẩm bảo thi hành án
dân sự của chi cục thi hành án huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An .......................... 62
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản án và quyết định của TAND đưa ra chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
được thực thi trong thực tế đời sống. Bản án và quyết định của Tòa án – nhân
danh Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến quyền
và lợi ích của người dân, cơ quan, tổ chức và nhà nước, đông thời củng cố lòng
tin của mọi tầng lớp nhân dân đối với pháp luật. Vì lý do đó nên hoạt động thi
hành án có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc giữ vững kỷ cương phép
nước, củng cố trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp
được thực thi trên thực tế góp phần vào công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhận thức được tầm quan
trọng cũng nhứ ý nghĩa của việc đảm bảo thực thi các bản án, quết định của
TAND nên Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận “Các bản án và quyết định của Tịa
án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng;
những người và đơn vị hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành”.
Nhằm thực hiện quy định trong Hiến pháp năm 2013 về việc đảm bảo thi
hành các bản án, quyết định của TAND, đặc biệt là thi hành án dân sự, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu trong những năm tới đây phải: “Tiếp tục tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thi hành án dân sự, nâng cao hiệu quả công
tác thi hành án, giải quyết căn bản tình trạng án tồn đọng. Đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan thi hành án dân sự, nâng cao vai trò trách nhiệm của các
cơ quan thi hành án”. Thực hiện phương châm trên, Chính phủ trong những
năm qua đã xác định công tác thi hành án dân sự là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm và đã đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản
trong công tác này. Thực tế chứng minh trong những năm qua công tác thi hành


2
án dân sự trên phạm vi cả nước nhìn chung đã đạt được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, trong q trình thi hành án nói chung và án dân sự nói riêng vẫn cịn
gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là việc áp dụng các biện pháp đảm bảo thi hành án
dân sự.
Cũng giống như nhiều địa phương khác, chi cục thi hành án Huyện Quỳnh
Lưu trong những năm gần đây đã đạt được rất một số kết quả nhất định trong
công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơng tác thi hành án dân sự
của chi cục thi hành án huyện Quỳnh Lưu vẫn đang đứng trước những khó khăn,
thách thức to lớn với nhiều vấn đề tồn tại, bất cập đang đặt ra cần phải giải
quyết. Hiệu quả công tác thi hành án chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ và sự quan tâm mong mỏi của Đảng ủy, chính quyền và nhân dân
huyện Quỳnh Lưu, hoạt động thi hành án chưa thực sự đảm bảo được tính cơng
bằng và nghiêm minh của pháp luật.
Để dẫn đến thực trạng này, một phần xuất phát từ nguyên nhân, ý thức tuân
thủ pháp luật của một số bộ phận nhân dân nói chung và một số cơ quan, tổ chức,
các nhà quản lý doanh nghiệp và cá nhân (kể cả chính quyền địa phương) trên địa
bàn huyện còn yếu kém. Một nguyên nhân nữa là do chưa có sự phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, cũng như cơ quan hữu quan trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu trong quá trình thi hành án, cũng như cơ sở pháp lý về

tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự chưa được thống nhất đồng bộ, hệ thống
các văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, chậm được sửa đổi, bổ sung kịp thời, cơ chế
quản lý và cơ chế thi hành án hiện nay chưa hợp lý, gây cản trở và làm giảm hiệu
quả công tác thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng. Thực tế cho
thấy, nhiều trường hợp án tồn đọng và không thể thi hành là do Người phải thi
hành án đã có những hành vi như tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm trốn tránh việc thi
hành án của mình. Bên cạnh đó, một số vụ án khơng thể thi hành được là do
những nguyên nhân như: bản án tuyên không rõ, tuyên không đúng thực trạng do
vậy, khi tiến hành thi hành án thì khơng thể thực hiện được....


3
Nhằm khắc phục tình trạng trên, địi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của chính
cơ quan thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu và sự phối hợp của các cấp chính
quyền địa phương, các ngành hữu quan có liên quan. Riêng đối với chi cục thi
hành án huyện Quỳnh Lưu thì cần thiết phải tăng cường các biện pháp bảo đảm
thi hành án dân sự để đảm bảo cho bản án và quyết định của TAND được diễn ra
trong thực tế đời sống.
Từ thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự của chi cục thi hành án dân sự
huyện Quỳnh lưu nêu trên cho thấy việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự là việc hết sức cần thiết.Vì những lý do trên, cũng như xuất phát
từ công việc thực tiễn của chính bản thân, tác giả chọn đề tài “Áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi cục thi
hành án dân sự được xem là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nên đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ Luật học
nghiên cứu đề cập đến. Có thể khái quát các cơng trình nghiên cứu đó theo hai
nhóm vấn đề sau:

Nhóm 1: Một số sách liên quan
Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật – ĐH Luật Hà Nội;
Giáo trình Luật dân sự Việt Nam – ĐH Luật Hà Nội;
Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam – ĐH Luật Hà Nội;...
"Luật Thi hành án dân sự Việt Nam những vấn đề lí luận và thực tiễn" do
TS. Nguyễn Cơng Bình (chủ biên), do Nhà xuất bản Cơng an nhân dân xuất bản,
năm 2007;
Nhóm 2: Một số đề tài và luận văn thạc sĩ có liên quan
Luận văn thạc sĩ “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Phan Huy Hiếu,
Khoa Luật – ĐH Quốc gia 2012;


4
Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Lê Xuân Tùng, Viện hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội 2016;
"Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự 2008", Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2010
"Vài suy nghĩ về thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án", của Hồ Quân
Chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về thi hành án dân sự 7/2011.
Xem qua các cơng trình nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng do mục đích và
phạm vi nghiên cứu, các cơng trình nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng lại ở mức
độ nêu mục đích, cơ sở áp dụng và giới thiệu về nội dung các quy định về biện
pháp bảo đảm THADS mà chưa nghiên cứu, phân tích một cách tồn diện, tổng
thể về các nội dung liên quan đến vấn đề này. Tuy vậy, đây vẫn là những tài liệu
nghiên cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện việc
nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận chung

về áp dụng các biện pháp bảo đảm trong thi hành án dân sự, phân tích thực trạng
áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của chi cục thi hành án huyện
Quỳnh Lưu, thơng qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động này trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
+ Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận chung về áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự.


5
+ Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp đảm bảo thi
hành án dân sự trong những năm qua của chi cục thi hành án dân sự huyện
Quỳnh Lưu.
+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự qua thực tiễn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề áp dụng các
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nói chung, thực trạng áp dụng các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự nói riêng trên địa bàn huyện quỳnh lưu dưới
góc độ của chuyên ngành lý luận, lịch sử nhà nước và pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu là dựa vào các số liệu báo cáo của chi cục thi hành án
dân sự huyện Quỳnh Lưu và kết quả khảo sát thực tế của tác giả được tiến hành
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, tư tưởng của
Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật trong điều kiện đổi mới và
hội nhập quốc tế hiện nay, đồng thời đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ

biện chứng với các hiện tượng khác trong xã hội và bối cảnh, giai đoạn phát
triển hiện nay của xã hội.
Để đảm bảo nội dung nghiên cứu của luận văn cũng như tính khoa học,
lơ gíc giữa các vấn đề, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp cụ thể như:
hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, phương pháp chuyên
gia…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về áp
dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự qua thực tiễn huyện Quỳnh Lưu,
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng , chỉ ra những tồn tại, hạn


6
chế và tìm ra các nguyên nhân của thực trạng này, qua đó đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
- Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
chuyên ngành luật tại các trường đại học, cao đẳng; tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hữu quan trong áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự địa
phương huyện Quỳnh Lưu và các địa phương khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục từ viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về áp dụng các biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự
Chương 2 : Thực trạng áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
của chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu.
Chương 3 : Quan điểm và giải pháp về áp dụng các biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự của chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳnh Lưu.



7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến áp dụng các biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
Để bản án, quyết định của TAND có hiệu lực được thi hành bắt buộc phải
trải qua giai đoạn thi hành án. Qúa trình làm cho bản án, quyết định được thực
thi trong thực tế đó chính là thi hành án. Hay nói cách khác, thi hành án là hoạt
động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục nhất định
làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án được thực
hiện trong thực tế.
Trong lĩnh vực dân sự, chúng ta đều biết TAND chỉ giải quyết các tranh
chấp khi các cá nhân, tổ chức phát sinh tranh chấp yêu cầu, phán quyết của Tòa
án là kết quả giả quyết tranh chấp và nó có giá trị bắt buộc về mặt pháp lý.
Thông thường, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trên thực tế, bên thắng kiện
phải yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực. Qúa trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
được gọi là thi hành án.
Nhằm mục đích bảo đảm cho bản án, quyết định của Tồ án được chấp
hành, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước bắt buộc phải có hoạt động thi hành án.
Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng và hết sức quan trọng trong quá
trình giải quyết các tranh chấp về dân sự. Hoạt động THA chỉ diễn ra sau khi


8

Tịa án đã có phán quyết giải quyết các tranh chấp hoặc áp dụng các chế tài xử
phạt các hành vi phạm tội.
Từ sự phân tích về THA nêu trên, chúng ta có thể hiểu Thi hành án dân
sự là hoạt động do Cơ quan thi hành án dân sự được tiến hành theo những trình
tự, thủ tục của pháp luật nhằm đưa các bản án, quyết định về giải quyết tranh
chấp dân sự đã có hiệu lực thi hành của Tòa án ra để thi hành trong thực tế.
Cũng giống như thi hành án, thi hành án dân sự cũng nhằm mục đích đưa
bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về dân sự đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án được thực thi trong thực tiễn.
Bản án, quyết định dân sự bao gồm nhiều loại khác nhau, đó có thể là bản
án, quyết định về tranh chấp dân sự đơn thuần; có thể là bản án, quyết định liên
quan đến HN –GĐ; hay bản án, quyết định về lao động; …
Bản án, quyết định dân sự được ban hành cũng không chỉ đơn thuần do
TAND. Trong lĩnh vực dân sự, thương mại chúng ta đều biết quyền tự do định
đoạt, tự do thỏa thuận luôn luôn được tơn trọng tuyệt đối. Sự tơn trọng đó được
thể hiện qua việc lựa chọn các hình thức giải quyết tranh chấp của các bên trong
hợp đồng. Bên cạnh tòa án, các bên cũng có thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết
tranh chấp trong dân sự, thương mại. Chính vì vậy, bản án, quyết định dân sự
không chỉ bao gồm các bản án, quyết định của Tòa án, mà còn của Trọng tài (Có
thể là TA Việt Nam, Trọng tài Việt Nam và cũng có thể là các bản án, quyết
định dân sự của Tịa án nước ngồi, quyết định của Trọng tài nước ngồi được
cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam).
Luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định các bản án, quyết định được
thi hành bao gồm:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tồ án cấp sơ thẩm
khơng bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;



9
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài đã được Tồ án Việt Nam cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự
nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;
- Quyết định của Trọng tài thương mại.
Từ sự phân tích trên cho chúng ta thấy, thi hành án dân sự là một hoạt
động có phạm vi rất rộng (dân sụ, hơn nhân – gia đình, lao động,..), nhằm thực
hiện các bản án, quyết định dân sự của nhiều chủ thể khác nhau ( TAND, Trọng
tài trong và ngoài nước).
1.1.2. Khái niệm Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Theo nghĩa thông thường, biện pháp bảo đảm được hiểu là cách thức,
phương thức tác động vào một sự vật, sự việc, hiện tượng xã hội nhằm đảm bảo
cho sự vật, sự việc và hiện tượng đó phát triển theo đúng quy luật tự nhiên và
quy luật xã hội.
Các quan hệ dân sự thông hường được xác lập bởi hai bên chủ thể: Bên có
quyền và Bên có nghĩa vụ. Khi tham gia vào các quan hệ dân sự này, các quyền
và nghĩa vụ thường tương ứng với nhau. Sự tương ứng này được biểu hiện ở chỗ
Quyền của bên này có nghĩa là Nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Tất nhiên
không phải trong bất cứ quan hệ nào cũng diễn ra như vây, trong thực tế có
những quan hệ mà trong đó, một bên chỉ có quyền u cầu nhưng khơng phải
gánh vác nghĩa vụ nào, cịn một bên có nghĩa vụ thực hiện cho bên kia một cơng
việc nhất định mà khơng có quyền yêu cầu
Mặc dù các quan hệ dân sự được thiết lập trên cơ sở tự nguyện, tuy nhiên
trong thực tế các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ dân sự không phải lúc
nào cũng tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của mình. Vì vậy, phải có các biện
pháp bảo đảm để bắt buộc các bên thực hiện nghĩa vụ của mình. Khi bên có
nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ, hoặc có thực hiện nhưng khơng thực hiện



10
đầy đủ dẫn đến lợi ích của bên có quyền bị vi phạm thì bên có quyền u cầu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và khi đó biện pháp cưỡng chế có thể được áp
dụng. Việc yêu cầu đó đòi hỏi một khoảng thời gian dài, trải qua nhiều giai
đoạn và có thể trong thời gian đó nảy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của bên có quyền như người vi phạm khơng cịn tài sản để thực hiện
nghĩa vụ hoặc cố tình bán, tẩu tán hết tài sản vào thời điểm áp dụng biện pháp
cưỡng chế, khi đó quyền lợi của bên có quyền không được bảo đảm.
Áp dụng các biện pháp bảo đảm có ý nghĩa rất quan trọng, một mặt các
biện pháp này bảo vệ quyền lợi của các bên, tạo điều kiện cho bên có quyền có
thể chủ động hưởng quyền dân sự trên thực tế. Mặt khác, nó bảo đảm sự ổn định
của các quan hệ nghĩa vụ, tránh được các tranh chấp phát sinh từ việc không
thực hiện hoặc có thực hiện nhưng khơng đầy đủ nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ .
Về mặt pháp lý, bảo đảm thự hiện nghĩa vụ dân sự có thể được hiểu là
Tổng hợp các qui định pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
trong đó quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên cạnh đó, bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự cũng có thể hiểu là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên có
nghĩa vụ sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình hoặc của người khác
nếu người đó đồng ý, để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trước bên có quyền. Biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể do pháp luật qui định hoặc do
các bên thoả thuận áp dụng trong phạm vi pháp luật cho phép.
Như vậy, về mặt bản chất, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện
pháp mang tính chất dự phịng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự do pháp luật qui định hay do các bên
thoả thuận cịn có tính chất bắt buộc đối với các bên trong giao dịch.
Về khái niệm "dân sự" trong thi hành án cần được hiểu đó là Những bản
án, quyết định về dân sự, hơn nhân gia đình, lao động, kinh tế; bản án, quyết
định dân sự của Tịa án nước ngồi; quyết định của Trọng tài nước ngoài được



11
Tịa án Việt Nam cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam; quyết định về dân sự,
phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản, thu lợi
bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Tịa án về hình sự; quyết định về
phần tài sản trong bản án, quyết định của Tịa án về hành chính; quyết định
tun bố phá sản, quyết định của Trọng tài thương mại Việt
Qua sự phân tích về các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến kết luận
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự như sau:
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý được
Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ
chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của người phải thi hành án trong
tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch,
thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn người
phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài
sản trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án không tự
nguyện thi hành án.
1.1.3. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Khi một bản án, quyết định của Tòa án được ban hành và có hiệu lực
pháp lý đồng thời cũng xác định các nghĩa vụ dân sự của hai bên trong vụ án
đó. Hay nói cách khác, khi bản án, quyết định cuả Tịa án đã có hiệu lực pháp
luật cũng là lúc mà hai bên đương sự của vụ án đó phải thực hiện những
nghĩa vụ dân sự với nhau theo quyết định của Bản án, quyết định đã tuyên.
Tuy nhiên, quá trình hai bên thực hiện các nghĩa vụ đó thường gặp khơng ít
khó khan vì nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp bảo
đảm thi hành án là điều cần thiết.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các biện pháp bảo đảm thi hành
án dân sự bao gồm:

- Phong toả tài khoản;


12
- Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
- Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.”
Như vậy, áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án ở đây chính là việc cơ
quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng một số biện pháp nhằm
ngăn chặn những hành vi làm cho quá trình thi hành án gặp khó khăn, phức tạp
như: hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hay nhũng hành vi khác nhằm trốn tránh
việc thi hành án của người phải thi hành án.
1.1.4. Đặc điểm áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Thứ nhất, Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự mang đặc
điểm quản lý hành chính
Thi hành án là một hoạt động diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Chỉ
khi các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì mới có cơ sở
để tiến hành các hoạt động thi hành án. Điều đó có nghĩa là nếu khơng có kết
quả của hoạt động xét xử thì sẽ khơng có hoạt động thi hành án. Đặc điểm quản
lý hành chính của thi hành án thể hiện thơng qua tồn bộ q trình thi thành án
với những hoạt động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những
nội dung đã được thể hiện trong các bản án, quyết định của Tòa án và theo các
quy định cụ thể của pháp luật.
Khi tiến hành thi hành án, Cơ quan thi hành án có thể thong qua nhiều
hình thức khác nhau tác động tới chủ thể phải thi hành án để họ tự giác thi hành.
Tuy nhiên nếu các chủ thể đó khơng tự giác thi hành thì Cơ quant hi hành án bắt
buộc phải áp dụng các biện pháp buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ đã được xác
định trong bản án, quyết định của Tòa án, quyết định khác theo quy định của
pháp luật. Thơng qua q trình thi hành án chúng ta cịn có thể tun truyền,
giáo dục mọi người về ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng lợi ích của tập thể và
cá nhân, kỷ cương của Nhà nước. Để đạt được được điều đó, cơ quant hi hành

án khi thực hiện các hoạt động thi hành án phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục chặt chẽ và đó là những tính chất của hoạt động quản lý.


13
Phương pháp giáo dục, thuyết phục là cần thiết trong quá trình thi hành
án dân sự, tuy nhiên phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc mới là mới quan trọng và
là phương pháp đặc trưng (đặc biệt là trong thi hành án hình sự).
Thứ hai, áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án với những đặc điểm
của hoạt động tư pháp
Thi hành án chủ yếu do cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng) tiến hành.
Hoạt động thi hành án được thực hiện thong qua sự tham gia, phối hợp giữa
nhiều cơ quan, nhất là trong việc tổ chức thi hành án các bản án và quyết định
phức tạp. Tuy nhiên cần khẳng định vai trò của các cơ quan tư pháp là hết sức
quan trọng. Trong hoạt động thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án là Phòng Thi
hành án thuộc Sở Tư pháp, Đội Thi hành án thuộc phịng Tư pháp..... Ngồi ra
cịn có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức khác như Công an, tài chính...
Hoạt động của cơ quan thi hành án phần lớn thơng qua vai trị của các cá
nhân như Chấp hành viên, Giám thị viên... những người được Nhà nước giao
trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định của Tịa án. Cũng giống như cơng
chức trong các ngành tư pháp khác, khi thi hành nhiệm vụ thi hành án Chấp hành
viên chỉ phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp
luật bảo vệ. Quy định này nhằm đảm bảo tính độc lập cho những người liên quan
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thi hành án của mình.
Thi hành án chỉ được thực hiện trên cơ sở là các quy định của pháp luật
(được thể hiện trong các văn bản qui phạm pháp luật) và các bản án, quyết định
của Tòa án và các quyết định khác theo quy định của pháp luật (văn bản áp dụng
pháp luật).
Tốm lại, từ sự phân tích các đặc trưng của thi hành án ở trên, chúng ta có
thể hiểu thi hành án là hoạt động hành chính - tư pháp của Nhà nước, do các cơ

quan Nhà nước, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật, nhằm đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền được thực thi trong thực tế.


14
Thi hành án dân sự cũng là một loại hình thi hành án, nên nó cũng có
những đặc trưng chung của thi hành án, cụ thể là hoạt động hành chính - tư pháp
của Nhà nước, do cơ quan thi hành án tiến hành theo một trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật định, nhằm đảm bảo thi hành các bản án, quyết định về
dân sự của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
1.1.5. Vai trò áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Thứ nhất, áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự góp phần
giữ gìn trật tự, kỷ cương an tồn xã hội, tăng cường xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa;
Công tác thi hành án nói chung, thi hành án dân sự nói riêng có một ý
nghĩa, vai trị quan trọng trong hoạt động Nhà nước. Thông qua hoạt động thi
hành án, những phán quyết của Tòa án nhân danh Nhà nước, thể hiện ý chí của
Nhà nước được trở thành hiện thực, công lý xã hội được thực hiện. Quá trình
giải quyết một vụ án dan sự chỉ kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án hoặc
trọng tài được thi hành kịp thời và đầy đủ. Hoạt động thi hành án dân sự nếu
không được quan tâm và khơng có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực, tác động
đến toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử ở giai đoạn trước đó.
Hoaatj động thi hành án nếu không đạt được hiệu quả cũng đồng thời làm cho
trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực nhà nước bị xem thường, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân bị xâm hại ảnh hưởng đến quyết tâm xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Thi hành án
nói chung và thi hành án dân sự nói riêng đạt hiệu quả sẽ mang lại niềm tin cho
nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần lập lại kỷ cương,
tăng cường xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Sự mất đoàn kết,

xung đột kéo dài trong nhân dân, tạo kẽ hở để các phần tử phản động lợi dụng
tuyên truyền lơi kéo nói xấu chế độ, kích động thù hận, gây chia rẽ trong nội bộ
nhân dân nếu như một bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật mà
không được thi hành trên thực tế


15
Thứ hai, áp dụng các biệ pháp bảo đảm thi hành án dân sự là thước đo
hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động tư pháp khác
Hoạt động điều tra, truy tố và xét xử diễn ra rất phức tạp và tốn kém, song
những hoạt động đó có thể chỉ là con số khơng nếu như bản án, quyết định của
Tịa án khơng được đưa ra thi hành trên thực tế. Với ý nghĩa đó, thi hành án dân
sự là một hoạt động không thể thiếu được trong q trình bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. Thông qua thi hành án, kết quả của công tác xét xử
được củng cố, hiệu lực các bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo. Mặt
khác, thi hành án dân sự còn là giai đoạn kiểm nghiệm qua thực tiễn những phán
quyết của Tòa án, phản ánh, trung thực chất lượng và hiệu quả của hoạt động xét
xử. Vì nếu như bản án tuyên đúng với bản chất, hiện thực khách quan, có lý, có
tình thì trong q trình thi hành án sẽ thuận lợi hơn những trường hợp bản án,
quyết định của Tòa án không đúng sự thật, không phù hợp với thực tế khách
quan. Thực tế cho thấy có nhiều vụ việc đương sự không tự nguyện thi hành
hoặc gửi đơn khiếu nại, tố cáo đi nhiều nơi khơng phải vì cơ quan thi hành án
làm sai mà vì khơng đồng tình với quyết định của Tịa án nên cố tình trì hoãn
việc thi hành án.
Thứ ba, áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân
Đặc thù của thi hành án dân sự là sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò chủ
động, phát huy trách nhiệm của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án và sự chỉ
đạo của chính quyền địa phương, sự phối hợp các cơ quan tổ chức có liên quan
và sự đồng tình của quần chúng, tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao ý thức

trách nhiệm của cộng đồng. Trong hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án
không chỉ là hoạt động nghiệp vụ riêng của cơ quan thi hành án, Chấp hành viên
mà còn là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồn thể
xã hội và mọi thành viên trong cộng đồng. Thông qua công tác thi hành án, ý


16
thức pháp luật của nhân dân, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức được
nâng lên.
1.2. Nội dung áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Sau khi Bản án, quyết định dân sự của Tịa án được ban hành thì Cơ quan
thi hành án, mà cụ thể là Chấp hành viên phải căn cứ vào nội dung bản án, quyết
định, tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án, đề nghị của đương sự và tình hình
thực tế của địa phương để lựa chọn biện pháp bảo đảm thi hành án thích hợp.
Việc phân loại các biện pháp bảo đảm dựa trên những cơ sở sau:
Theo đối tượng: các biện pháp bảo đảm được chia thành các biện pháp
bảo đảm bằng nhân thân (bảo lãnh) và các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Theo căn cứ xác lập: các biện pháp bảo đảm được chia thành 3 loại: các
biện pháp bảo đảm áp dụng những quy định của pháp luật; các biện pháp bảo
đảm áp dụng theo thỏa thuận của các bên; các biện pháp bảo đảm áp dụng theo
quyết định của tòa án (các biện pháp bảo đảm tư pháp)
Theo cơ sở của biện pháp bảo đảm : các biện pháp bảo đảm có cơ sở là
các tài sản xác định; các biện pháp bảo đảm có cơ sở là một khối tài sản xác
định hoặc không xác định .
Chấp hành viên khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án cần phải tuân
thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật để hạn chế việc lạm dụng, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng như nhằm hạn chế tình trạng
khiếu nại tố cáo. Theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008 thì Chấp
hành viên có quyền tự mình hoặc theo u cầu bằng văn bản của đương sự áp
dụng ngay các biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy

hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Pháp luật hiện hành quy định Chấp hành
viên có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự như sau: phong
tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay
đổi hiện trạng về tài sản. Cụ thể:


17
1.2.1. Áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản
Một trong những biện pháp bảo đảm cơ bản khi thi hành án dân sự hiện
nay được sử dụng phổ biến đó là Phong tỏa tài khoản. Trong trường hợp cần
ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản, Cơ quan hi hành án dân sự có thể
tiến hành áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản của người phải thi hành bản án,
quyết định dân sự.
Luật thi hành án dân sự 2008, điêu 67 quy định:
“Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn
việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.
Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định
phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải
thi hành án.
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định
của Chấp hành viên về phong toả tài khoản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài
khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76
của Luật này”
Theo quy định này, khi phát hiện thấy Người phải thi hành án có những
dấu hiệu tẩu tán tiền trong tài khoản của mình nhằm gây khó khăn hoặc trốn
tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng biện pháp phong
tỏa tài khoản của người đó ngay. Pháp luật có quy định những điều kiện và thủ
tục nhất định khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, cụ thể: “Quyết định
phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong tỏa. Chấp hành viên giao

trực tiếp quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án cho người
đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người
chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc
giao quyết định.


18
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định
phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết
định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký
của người làm chứng.
Kể từ thời điểm nhận được quyết định phong tỏa tài khoản, Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của
người phải thi hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phong tỏa tài khoản.
Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của
người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp.”( Điều 11, Nghị
định Chính phủ số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009)
Tại Khoản 2 của Điều 67 Luật thi hành án dân sự năm 2008 cũng quy định rõ:
“Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài
khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76
của Luật này”
Điều 76 của luật này quy định:
“Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người
phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và
chi phí cưỡng chế.
Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của
người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ
tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho

người được thi hành án theo quyết định khấu trừ”
Cùng với quy định đó, Nghị định của Chính phủ số 58 /2009/NĐ-CP cũng
quy định về nội dụng của quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ:
ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành; họ tên Chấp hành viên;
họ tên người phải thi hành; số tài khoản của đương sự; tên địa chỉ Kho bạc nhà
nước; Ngân hàng thương mại, Tổ chức tín dụng khác nơi mở tài khoản; số tiền


19
phải khấu trừ, số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị
khấu trừ, và thời hạn thực hiện việc khấu trừ….
Trong quá trình thi hành án dân sự cho thấy rằng, có rất nhiều trường hợp
người có nghĩa vụ phải thi hành án đã cố tình tẩu tán các khoản tiền “đen” của
mình gửi tại các ngân hàng nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hoặc gây khó
khăn cho việc thi hành án của cơ quan nhà nước. Thực hiện các hành vi này của
người phải thi hành án đã làm cho cơ quan thi hành án gặp rất nhiều khó khan
khi thi hành án, dẫn đến tình trạng nhiều bản án, quyết định dân sự tồn đọng kéo
dài do không thể xác minh chính xác số tài sản của người phải thi hành án, và
người phải thi hành án cũng không đủ điều kiện thi hành do khơng có số tài sản
bằng nghĩa vụ tài sản phải gánh vác trong bản án, quyết định của Tịa án. Chính
những lý do đó nên cần thiết phải áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản đối với
những cá nhân phải thi hành án có tài khoản trong các ngân hàng nhằm hạn chế
tình trạng tẩu tán tài sản, trốn tránh trách nhiệm thi hành án của cá nhân đó, đảm
bảo việc thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự.
1.2.2. Áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp cần thiết để tránh những
trường hợp người phải thi hành án có những hành vi như tẩu tán tài sản, chuyển
quyền sở hữu, hay thay đổi hiện trạng của tài sản...gây khó khăn cho việc thi
hành án.
Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có thẩm quyền đưa

ra quyết định tạm giữ và có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự. Ngoài
ra Chấp hành viên cũng có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm
giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng (Khoản 1, Điều 68 của
Luật thi hành án dân sự 2008).
Tại khoản 1, Điều 9, Nghị định của chính phủ số 58/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 07 năm 2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự cũng quy định:


×