Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dụng từ thực tiễn sở xây dựng tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.88 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HÙNG SƠN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG TỪ THỰC TIỄN SỞ XÂY DỰNG
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS.Lê Thị Hoài Ân

Nghệ An, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HÙNG SƠN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG TỪ THỰC TIỄN SỞ XÂY DỰNG
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên Ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 8.38.01.06

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Thị Hoài Ân



Nghệ An, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi thực
hiện. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết
quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình của
tác giả nào.
Người cam đoan

Nguyễn Hùng Sơn


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Hoài Ận
là người đã tận tình hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin cảm
ơn đến TS. Đinh Ngọc Thắng - Trưởng khoa Luật và cùng các quý Thầy, Cô
trong khoa Luật, Trường Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
thời gian tôi học tập ở đây cũng như Ban cán sự lớp cùng toàn thể anh chị em
của lớp học đã chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Nội dung luận văn chính là sự nỗ lực và say mê của cá nhân tôi với đề tài
nghiên cứu, nhằm góp phần nào cho việc áp dụng thực tiễn sau này đối với đề
tài mà tôi tâm huyết. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu còn nhiều vấn đề chưa
được hồn tồn đầy đủ, cùng với hiểu biết và trình độ của bản thân cịn nhiều
hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự chia sẻ và đóng góp
của các nhà khoa học, các đồng nghiệp để luận văn này sẽ là cơ sở cho những
cơng trình của tơi trong tương lai có giá trị cao hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.
Nghệ An, năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Sơn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................... 2
2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2
3. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật trong quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng ................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật ........................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng ................................................................................................... 11
1.1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây
dựng ..................................................................................................................... 14

1.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
............................................................................................................................. 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng ............................................................................................ 17
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng........... 17
1.3.2. Ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân ............. 17


1.3.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền ................ 20
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH
ĐỒNG NAI ......................................................................................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Đồng Nai................................. 23
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về xây dựng của Sở
Xây dựng tỉnh Đồng Nai ..................................................................................... 25
2.2.1. Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai là cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:............................................... 25
2.2.2. Áp dụng pháp luật việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý nhà nước về xây dựng của Sở Xây dựng ........................................................ 25
2.2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai trong quản
lý nhà nước về xây dựng ..................................................................................... 28
2.3. Đánh giá hoạt động áp dụng pháp luật của Sở Xây dựng trong quản lý nhà
nước về xây dựng ................................................................................................ 36
2.3.1. Những thành tựu........................................................................................ 36
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 39
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 48
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TỪ
THỰC TIỄN SỞ XÂY DỰNG ĐỒNG NAI ...................................................... 49

3.1. Quan điểm và mục tiêu bảo đảm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước
về xây dựng ......................................................................................................... 49
3.1.1. Quan điểm bảo đảm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng ................................................................................................... 49
3.1.2. Mục tiêu chung của tỉnh Đồng Nai và các huyện trong quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng hiện nay và trong thời gian tới ...................................... 51
3.1.3. Các mục tiêu cụ thể được xác định ........................................................... 53


3.2. Giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch
xây dựng của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai ......................................................... 54
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về quản
lý nhà nước lĩnh vực xây dựng ............................................................................ 54
3.2.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân trong quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng ............................................................................................ 56
3.2.3. Các giải pháp tổ chức áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng của Sở Xây tỉnh Đồng Nai ........................................................ 57
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 68
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 30 năm đổi mới và xây dựng đất nước, cùng với sự phát
triển nhanh chóng, vượt bậc trên các lĩnh vực, ngành xây dựng nói chung và quy
hoạch xây dựng nói riêng cũng đang từng bước chuyển mình và hồn thiện
nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đất nước, đặc biệt là ở

các đô thị khi sức ép của việc tăng nhanh quy mô dân số và những vấn đề biến
động đất đai, dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp, cản trở đến sự phát triển đô thị như
giao thông vận tải tắc nghẽn, nhà ở thiếu và chật, hỏa hoạn đe dọa hằng ngày và
đặc biệt là môi trường sống bị ô nhiễm, dịch bệnh lan tràn, không đảm bảo vệ
sinh đối với đời sống người dân đơ thị. Bên cạnh đó, những nổ lực nhằm hạn
chế các nguy cơ tiềm ẩn, khắc phục các khiếm khuyết của q trình đơ thị hóa,
hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện và phát triển bền vững, lâu dài, ổn định
đặt ra yêu cầu tất yếu phải thực hiện tốt công tác quy hoạch xây dựng đô thị và
quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Tỉnh Đồng Nai là một trong tỉnh có những đơ thị phát triển công nghiệp
sớm so với các khu vực khác. Trải qua nhiều biến cố lịch sử, tỉnh Đồng Nai
nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, chia tách với các khu vực khác. Chính vì
vậy, các hoạt động xây dựng, trong đó có quy hoạch xây dựng đơ thị và nơng
thơn cịn nhiều yếu kém, lạc hậu và khơng được chú trọng phát triển.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành xây dựng Việt Nam đã có
những bước phát triển không ngừng về mọi mặt. Nhiều đô thị, khu đô thị, khu
đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp với số lượng các dự án, cơng
trình xây dựng được triển khai, thi công, đưa vào sử dụng ngày càng nhiều, tỷ lệ
đơ thị hóa và phủ kín quy hoạch tăng nhanh.
Những năm gần đây, tỉnh Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng nhanh về quy
mô dân số, về diện tích đất đai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng
công nghiệp, dịch vụ, mở rộng và nâng cấp hạ tầng cơ sở… Bộ mặt đô thị và
nông thơn đã có những sự thay đổi theo hướng khang trang, văn minh, hiện đại.


2
Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Song bên
cạnh đó, cơng tác quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn về quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề bức xúc, quản lý nhà
nước còn lỏng lẻo, yếu kém và bị động. Thực tế từ quy hoạch đến thực hiện còn

nhiều bất cập. Đầu tư xây dựng không đáp ứng quy hoạch được duyệt, chưa có
sự điều phối, phối hợp giữa các đơn vị của Nhà nước với nhau và giữa Nhà nước
với nhân dân dẫn đến thiếu đồng bộ, dàn trải, quy hoạch treo hoặc buộc phải đầu
tư, xây dựng nhiều lần, gây lãng phí, hiệu quả khơng cao. Cơ chế quản lý, năng
lực quản lý các cấp còn hạn chế, quản lý đô thị và nông thôn vẫn nặng về các chỉ
tiêu quy hoạch, công tác thanh, kiểm tra chưa được thực hiện kiên quyết triệt để,
xử phạt chưa đủ mức răn đe, ngăn ngừa. Những vấn đề này không những ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội mà còn ảnh hưởng đến đời sống dân cư,
làm cho q trình phát triển đơ thị và nơng thơn thiếu tính bền vững.
Vậy làm thế nào để giải quyết những tồn tại, yếu kém nói trên, đảm bảo
cơng tác quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn về quản lý quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn thật sự hiệu quả, đồng bộ, đúng định hướng, trật tự,
hướng tới phát triển bền vững. Để góp phần làm sáng tỏ và trả lời câu hỏi này,
tác giả đã chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng từ thực tiễn Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai” để luận văn thạc sĩ
luật học chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và Pháp luật của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nhận thức và đánh giá thực
trạng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng của Sở Xây dựng tỉnh
Đồng Nai, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:


3
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch và quản lý quy
hoạch xây dựng.
Phân tích thực trạng hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng của tỉnh Đồng

Nai trong thời gian vừa qua, đánh giá những kết quả đạt được, cũng như các hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn tập trung đề ra những mục
tiêu, phương hướng và các giải pháp mang tính tổng qt nhưng gắn liền với
tình hình thực tế tại địa phương, tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý
quy hoạch xây dựng tại tỉnh Đồng Nai.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nghiên cứu khoa học, nhiều cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có
liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng ở nước ta do các nhà khoa học, các
nhà nghiên cứu dày cơng đóng góp, góp phần hồn chỉnh nhận thức lý luận cũng
như thực tiễn trong công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng thật sự
hiệu quả. Có thể kể đến ở đây một số nghiên cứu có giá trị như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Nguyên: “Quản lý nhà nước về
công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai” [10]. Luận văn đã nghiên cứu, phân tích lý luận khoa học về cơng tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; phân tích, đánh
giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Qua đó, xây dựng hệ thống các giải pháp
như hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật, nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch tổng thể, gia tăng sự tham gia của cộng đồng, tăng cường tính công
khai, minh bạch của quy hoạch.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bồ Ngọc Thu: “Tăng cường quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị trên địa bàn thành phố
Biên Hịa”. Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị ở thành phố Biên Hịa bao gồm: giao thơng, cấp nước, thốt


4
nước và xử lý nước thải, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, chiếu

sáng công cộng, quản lý chất thải rắn. Đồng thời nghiên cứu sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp đảm bảo đầu tư đồng bộ, có hiệu quả và phù hợp quy hoạch
được duyệt của thành phố Biên Hòa.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Đức Lâm: “Quản lý nhà nước về xây
dựng trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn sử dụng phương
pháp thu thập thông tin và điều tra thực tế, phân tích và đánh giá số liệu và tập
trung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng từ thực tế quận 11,
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và tại các đơ thị
lớn nói chung như kiện tồn bộ mấy quản lý, cải cách thủ tục hành chính, đổi
mới các quy định về quy hoạch xây dựng, tạo điều kiện kêu gọi các dự án đầu tư
xây dựng theo quy hoạch.
Giáo trình Quản lý đơ thị của GS.TS. Nguyễn Đình Hương, Giáo trình
Quy hoạch xây dựng phát triển đơ thị của GS.TS. Nguyễn Thế Bá, Giáo trình Lý
thuyết quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn của GS.TS. Nguyễn Thanh
Hà,… đã góp phần giải quyết các vấn đề lý luận về quy hoạch xây dựng và quản
lý quy hoạch xây dựng. Từ đó, đưa ra những cách tiếp cận mới, những giải pháp
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý về quy hoạch xây dựng ở
Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, đã diễn ra một số hội nghị, hội thảo điển
hình như: Hội thảo quốc tế về Quy hoạch đô thị (ISCP) 2014 lần đầu tiên được
tổ chức tại Việt Nam do Hội Quy hoạch Phát triển Đô thị VN (VUPDA) tổ chức
với sự tham dự của Hội quy hoạch Nhật Bản (CPIJ), Hàn Quốc (KPA) và Đài
Loan (TIUP), Hội thảo quốc tế về Đô thị bền vững: thực tế Việt Nam, kinh
nghiệm của Vùng Ile-de-France đã được Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
(HUPI) phối hợp cùng Sở Ngoại vụ Hà Nội đồng tổ chức,... Những hội nghị, hội
thảo này nhằm chia sẻ những bài học kinh nghiệm, những quan điểm và xu
hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng đô



5
thị, đào tạo, nâng cao kiến thức giúp những người làm cơng tác quy hoạch xây
dựng trong cả nước có những bài học kinh nghiệm và bổ sung những kiến thức
mới.
Các cơng trình nghiên cứu quy mơ và chi tiết nêu trên đã góp phần làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xây dựng, quản lý xây dựng nói chung và
quản lý quy hoạch xây dựng nói riêng, tạo cơ sở lý luận cho các hoạt động
nghiên cứu cũng như thực tiễn. Trên cơ sở quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn,
các tác giả đã đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng, vạch ra thực
trạng chất lượng các đồ án quy hoạch, thực trạng công tác ban hành các văn bản
quy định, quản lý lập, thẩm định và phê duyệt và đề xuất một số phương hướng,
biện pháp cơ bản, một số giải pháp hiệu quả, thiết thực.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thường tập trung vào các vấn đề lý luận,
chưa đi sâu phân tích thực trạng, đặc biệt là thực trạng quy hoạch, quy hoạch
xây dựng tại các tỉnh, đô thị và nông thôn trong cả nước, tuy nhiên chưa có
nghiên cứu nào thật sự tập trung vào cơng tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, kể cả các đề tài cấp tỉnh, luận văn thạc sĩ,
tiến sĩ. Mặt khác, cùng với q trình phát triển nhanh chóng của đơ thị hóa, vấn
đề quy hoạch và quản lý công tác quy hoạch, trong đó có quy hoạch xây dựng
cần liên tục xây dựng, bổ sung và hoàn thiện, bắt kịp với những chuyển biến
nhanh chóng của đất nước và thế giới. Đặc biệt, công tác quy hoạch xây dựng tại
tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua. Những điều kiện khác, đòi hỏi cần có những
nghiên cứu sâu rộng, cụ thể hơn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của của đề tài là Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng từ thực tiễn Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai tại địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu của đề tài là giai đoạn 2012 – 2017.



6
Phạm vi không gian: hoạt động quản lý Nhà nước của Sở Xây dựng tỉnh
Đồng nai, luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về vấn đề quản lý công tác lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch xây
dựng tại tỉnh Đồng Nai. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng của địa phương.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, luận
văn tập trung phân tích, đánh giá khái quát các quan điểm nhìn nhận về quy
hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng, vạch ra những yêu cầu, mục
đích và quy trình thực hiện từ đó tạo cơ sở để vận dụng vào thực tiễn tại tỉnh
Đồng Nai.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tổng hợp: Dựa trên các báo cáo, thống kê của Sở Xây
dựng Đồng Nai (Bộ Xây dựng, các tỉnh lân cận) và các cơ quan liên quan, luận
văn thực hiện tổng hợp, khái quát những số liệu liên quan đến quy hoạch xây
dựng và quản lý quy hoạch xây dựng từ đó vạch ra thực trạng, những ưu điểm
và hạn chế của hoạt động quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
+ Phương pháp phân tích: Căn cứ vào các báo cáo, số liệu từ Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng Đồng Nai, luận văn đi sâu, sử dụng phương pháp phân
tích, đánh giá, từ đó khái qt, đưa ra thực trạng, tìm giải pháp đối với quy
hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng của Sở Xây dựng tại tỉnh Đồng
Nai.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, luận văn cịn phối hợp nhiều
phương pháp như mơ tả, thống kê, so sánh để nêu bật những vấn đề có liên
quan, từ đó đưa ra cái nhìn sâu sắc và khái quát hơn.



7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận của vấn đề đô thị và nông
thôn trong quy hoạch xây dựng. Nêu bật những đặc điểm thực tại, điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức,… và những cơ sở khách quan địi hỏi phải khơng
ngừng hồn thiện cơng tác quy hoạch xây dựng tại nước ta nói chung và tỉnh
Đồng Nai nói riêng. Qua đó góp phần hồn chỉnh lý luận về cơng tác quy hoạch
xây dựng tại các địa phương, một trong những vấn đề quan trọng cần được quan
tâm, nghiên cứu, làm rõ.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng Đồng Nai, căn cứ
vào tình hình thực tiễn về cơng tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, luận văn sau khi hoàn thành sẽ trở thành tư liệu cho các cấp lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng Đồng Nai, phòng Quy hoạch Kiến trúc thuộc
Sở Xây dựng Đồng Nai… nghiên cứu, triển khai, áp dụng sao cho phù hợp với
thực tiễn, phát huy những lợi thế sẵn có, phục vụ nhu cầu phát triển bền vững
của tỉnh, đặc biệt là về quy hoạch xây dựng.
- Với tình hình phát triển nhanh chóng của cả nước nói chung và của tỉnh
nhà nói riêng, hoạt động quy hoạch xây dựng cần liên tục bổ sung, hoàn thiện
một cách phù hợp và tồn diện. Chính vì vậy, luận văn có thể trở thành nguồn tư
liệu hữu ích đối với các cơng trình nghiên cứu sau này có liên quan đến quy
hoạch xây dựng của tỉnh Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu
trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật trong quản lý Nhà
nước về quy hoạch xây dựng
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý Nhà nước về quy
hoạch xây dựng từ thực tiễn Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai

Chương 3: Quan điểm và Giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong
quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai


8
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật trong quản
lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước; là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự xã hội.
Pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã
hội, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát huy được
sức mạnh và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý xã hội.
Tuy pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước nhưng pháp luật cũng là công cụ để
ràng buộc, hạn chế quyền lực nhà nước, tránh việc Nhà nước sử dụng quyền lực
can thiệp vào các hoạt động của xã hội, vi phạm quyền và tự do của công dân.
Các chủ trương, đường lối của Đảng cịn được thể chế hóa thông qua pháp luật,
bảo đảm cho sự lãnh đạo cao nhất của Đảng trong cuộc sống. Pháp luật là do Nhà
nước đặt ra nhưng muốn phát huy được hiệu lực khi nó thật sự đi vào đời sống,
giải quyết được những vấn đề tranh chấp trong xã hội và được chính Nhà nước,
các cơ quan tư pháp chấp hành, áp dụng một cách nghiêm chỉnh, thống nhất.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, nhưng là hình
thức thực hiện pháp luật có những nét đặc thù.
Theo tác giả Hoàng Thị Kim Quế, thực hiện pháp luật được nhận thức là:
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy

định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật [trang 493, 11].
Theo GS.TSKH. Đào Trí Úc, thực hiện pháp luật cịn được hiểu là: Một
q trình thực hiện các quy định pháp luật, biến những quy định ấy thành hành
vi tuân theo pháp luật. Ở nghĩa đó, thực hiện pháp luật cần được xem xét, đánh


9
giá qua lăng kính của sự tương tác giữa nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt
động khác nhau nhưng trên cùng một véc-tơ tác động vào ý thức và hành vi của
chủ thể thực hiện pháp luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [13 trang 7].
Theo PGS.TS. Trần Ngọc Đường, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt
động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành
những hành động thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Như vậy, tất cả
những hành vi xử sự của con người phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm
pháp luật đều được coi là sự thực hiện trên thực tế các quy phạm pháp luật. Dưới
góc độ pháp lý thì hành vi thực hiện pháp luật của các chủ thể pháp luật phải là
hành vi hợp pháp. Đó là các hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với các quy
định pháp luật, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân mình [8].
Trong Nhà nước pháp quyền, thực hiện pháp luật được thể hiện qua hình
thức tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp
luật. Theo đó, tn thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó
các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật
ngăn cấm; thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các
chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực; sử dụng pháp luật
là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền
chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép); áp dụng
pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước thơng qua các
cơ quan có thẩm quyền hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để
ra các quyết định cá biệt làm phát sinh, đình chỉ hoặc chấm dứt một quan hệ

pháp luật cụ thể. Điểm khác nhau giữa các hoạt động này là tuân thủ pháp luật,
thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể pháp
luật đều có thể thực hiện, cịn áp dụng pháp luật là hình thức mà chỉ có các cơ
quan Nhà nước có thầm quyền mới được thực hiện [7].
Như vậy, áp dụng pháp luật là một hình thức của thực hiện pháp luật, do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực hiện nhằm cụ thể hóa những quy


10
định của pháp luật vào thực tiễn, từ đó đối chiếu, so sánh những sự kiện phát
sinh và những quy phạm pháp luật để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng cũng
có những đặc điểm của áp dụng pháp luật nói chung. Hoạt động áp dụng pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ln có mối quan hệ mật
thiết, tác động lẫn nhau vì đều có chung mục đích, nhiệm vụ là thi hành pháp
luật. Áp dụng pháp luật thường được thực hiện trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, áp dụng pháp luật trong trường hợp cần sử dụng biện pháp
cưỡng chế bằng các chế tài thích hợp đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật.
Thứ hai, áp dụng pháp luật khi các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý cụ
thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự tác động của Nhà nước.
Thứ ba, áp dụng pháp luật khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
pháp lý giữa các bên tham gia các quan hệ pháp luật mà họ không tự giải quyết
được. Trong trường hợp này, quan hệ pháp luật đã phát sinh, nhưng quyền và
nghĩa vụ của các bên không được thực hiện và có sự tranh chấp.
Thứ tư, áp dụng pháp luật trong trường hợp Nhà nước thấy cần thiết phải
tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên trong một số quan hệ pháp
luật, hoặc Nhà nước cần phải xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự
việc, sự kiện thực tế.
Áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau đây:

Một là, áp dụng pháp luật về nguyên tắc chỉ do những cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật quy định mỗi loại cơ quan Nhà nước chỉ có
thẩm quyền áp dụng pháp luật trong một số trường hợp nhất định.
Hai là, áp dụng pháp luật là một dạng hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước. Trong nhiều trường hợp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành
áp dụng pháp luật theo ý chí đơn phương khơng phụ thuộc vào ý chí của chủ thể
bị áp dụng. Sự áp dụng này có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và được
bảo đảm bởi sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.


11
Ba là, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tiến hành theo các thủ tục chặt
chẽ do pháp luật quy định.
Bốn là, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo. Bởi vì áp dụng
pháp luật là quá trình vận dụng cái chung (từ các quy phạm pháp luật) để giải
quyết các vụ, việc cụ thể. Điều đó địi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp
luật phải vận dụng cái chung phù hợp với cái riêng rất phong phú, đa dạng và
phức tạp, có kiến thức tổng hợp, kinh nghiệm cuộc sống phong phú.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng
Khi nói đến quản lý nhà nước về xây dựng bao gồm quản lý nhà nước về
quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và nông thôn; Quản lý nhà nước về phát
triển hạ tầng kỹ thuật; Quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng phát triển đô thị và
nông thôn bao gồm những nội dung như sau:
Ban hành các quy định về quy hoạch, kiến trúc, các chính sách thu hút
đầu tư xây dựng theo thẩm quyền;
Quản lý việc xây dựng cơng trình theo quy hoạch xây dựng. Quản lý các

mốc giới ngoài thực địa. Quản lý việc xây dựng đồng bộ các cơng trình hạ tầng
kỹ thuật;
Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những cơng
trình xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân theo quy
hoạch xây dựng.
Thứ hai, quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng kỹ thuật bao gồm các nội
dung sau:
Quản lý nhà nước về giao thông vận tải
Quản lý nhà nước về cấp, thoát nước
Quản lý nhà nước về hệ thống điện và thông tin liên lạc


12
Thứ ba, Quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản. Nhà nước
xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chương trình, quy hoạch và kế hoạch
phát triển nhà ở, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và tổ chức
thực hiện các văn bản đó, các tiêu chuẩn nhà ở và quản lý chất lượng nhà ở theo
tiêu chuẩn nhà ở, công nhận quyền sở hữu nhà ở., cho phép hoặc đình chỉ việc
xây dựng, cải tạo nhà ở, Quản lý hồ sơ nhà ở, điều tra, thống kê, xây dựng dữ
liệu về nhà ở.
Trong lĩnh vực xây dựng Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự pháp luật đối với lĩnh vực này. Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điểu
hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật nhằm đạt được
mục đích định trước. Vai trị quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng thể
hiện ở những điểm sau đây:
Một là, đảm bảo cho hoạt động đầu tư và hoạt động xây dựng tại địa
phương và trong cả nước theo đúng quy hoạch, định hướng chung mà cấp trên
đã đặt ra.
Hai là, tạo điều kiện để các chủ đầu tư thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của mình theo đúng quy định mà pháp luật đã đề ra. Ví dụ, thơng qua hoạt

động phê duyệt quy hoạch hay cấp giấy phép quy hoạch, các tập thể, cá nhân
liên quan đã được Nhà nước bảo về đồng thời đây cũng là biện pháp giúp quản
lý chặt chẽ tình hình quy hoạch xây dựng đang diễn ra.
Ba là, trong quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng cho phép các cơ quan
chức năng kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây dựng trên địa
bàn. Căn cứ vào quy định của pháp luật, các cơ quan chun mơn có trách
nhiệm thống nhất, phân công quyền và nghĩa vụ thực tế cho ác tổ chức, cá nhân
có liên quan từ đó khắc phục tình trặng chồng chéo, đổ lỗi, thiếu trách nhiệm
của các bên có liên quan, giảm bớt chi phí cho các hoạt động thanh tra, Điều này
đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,
cơ chế phối hợp phải đồng bộ, hiệu quả.


13
Bốn là, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước đối với người dân và chủ đầu tư. Song song với đó là việc xây dựng, hệ
thống lại các thủ tực hành chình sao cho đơn giản, dễ thực hiện. Kèm theo đó là
tuyên truyền để người dân nhận thức sâu sắc quyền cà nghĩa vụ của bãn thân đới
với hoạt động tuyên truyền, thực hiện quy hoạch xây dựng.
Nếu chỉ có tuân theo pháp luật, chấp hành pháp luật và sử dụng pháp
luật thơi thì cịn nhiều quy phạm pháp luật khơng được thực hiện vì khơng có
sự tham gia của nhà nước.
Áp dụng pháp luật về quản lý nhà nước trong xây dựng đã trở thành một
chủ đề rất quan trọng đối với các chính phủ và các tổ chức phát triển quốc tế trên
thế giới. Áp dụng pháp luật về quản lý nhà nước trong xây dựng là một trong
những lĩnh vực quan trọng nhất nhằm quản lý quá trình hình thành và phát triển
môi trường vật thể của đô thị và nông thôn, đảm bảo cho đô thị phát triển ổn
định, bền vững, đáp ứng nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của dân cư.
Từ những trình bày trên có thể hiểu: áp dụng pháp luật trong quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách

của các chủ thể quản lý quy hoạch xây dựng (các cấp chính quyền, các tổ chức
xã hội, các sở, ban ngành,…) vào các hoạt động quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt động đó.
1.1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng
Chỉ được tiến hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân
có thẩm quyền.
Được tiến hành theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Mang tính quyền lực nhà nước. Đơi khi, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật theo ý chí đơn phương
của mình và văn bản áp dụng pháp luật (tên đầy đủ của văn bản này là "văn
bản áp dụng quy phạm pháp luật") có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với


14
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước.
Mang tính chất cá biệt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân
có thẩm quyền áp dụng quy phạm pháp luật hiện hành cho từng trường hợp cụ
thể, đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức cụ thể.
Từ những điều trình bày ở trên, có thể định nghĩa áp dụng pháp luật là
một hình thức hoạt động mang tính tổ chức - quyền lực của cơ quan nhà nước
có thẩm hoặc cá nhân có thẩm quyền theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy
định, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật hiện hành đối với cá nhân, cơ
quan, tổ chức cụ thể trong trường hợp cụ thể.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước cũng như quản lý xã hội, bao
giờ cũng bao hàm chủ thể và đối tượng. Chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ
quan, cá nhân trong bộ máy được trao quyền gồm cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp, cơ quan tư pháp.
Đối tượng của quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân và tổ chức sinh sống

và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển của tồn xã hội. Quản lý nhà nước được thực hiện thông qua nhiều
phương pháp khác nhau.
Đối với nước ta, công tác quản lý nhà nước gắn liền với mối quan hệ
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, tất cả nhằm mục tiêu xây
dựng nền pháp quyền Xã hội chủ nghĩa trên cơ sở hoàn thiện bộ máy, hệ thống
pháp luật và chức năng quản lý trên mọi lĩnh vực.
1.1.3. Vai trò của áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và bảo
đảm thực hiện việc xây dựng và phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước,


15
định hướng vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và bảo
đảm thực hiện những nội dung của chính sách xã hội nhằm bảo đảm công bằng
xã hội, xây dựng và phát huy môi trường xã hội lành mạnh.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng bảo
đảm thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân nhằm xây
dựng, phát huy mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa với công dân trong điều kiện đổi mới, cải cách,
phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.
Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và bảo
đảm thực hiện việc mở rộng, phát huy mối quan hệ, sự hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới, khơng phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của nhau, khơng can thiệp

vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; ủng hộ và góp
phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
1.2. Nội dung áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng
Nội dung áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong quản
lý nhà nước về quy hoạch xây dựng nói riêng là một dạng hoạt động hết sức
phức tạp mà nếu không cẩn trọng sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của nhà nước,
xã hội, tập thể và cá nhân công dân. Bởi thế cho nên nhà nước yêu cầu phải
tiến hành áp dụng pháp luật theo một nghiêm ngặt gồm bốn giai đoạn sau
đây:
Giai đoạn một: phân tích kỹ mọi điều kiện, hồn cảnh, tình huống xảy
ra vụ việc và nội dung, thực chất của vụ việc nhằm xác định tính chất pháp lý
của nó (tức là xem vụ việc vừa xảy ra có liên quan đến pháp luật hay khơng,
có cần đến pháp luật để giải quyết không). Ở giai đoạn này, nhà nước yêu cầu


16
phải nghiên cứu mọi tình tiết, nội dung của vụ việc một cách toàn diện, khách
quan, sâu sắc, kể cả sử dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ để xác định
tính chất pháp lý của vụ việc, vì trên thực tế có nhiều vụ việc xảy ra khơng có
ý nghĩa pháp lý. Nếu xác định được tính chất pháp lý của vụ việc thì chuyển
sang giai đoạn hai.
Giai đoạn hai: lựa chọn quy phạm pháp luật hiện hành phù hợp để giải
quyết vụ việc. Yêu cầu của nhà nước ở đây là lựa chọn đúng quy phạm pháp
luật và hiểu được nội dung, ý nghĩa, mục đích của quy phạm pháp luật được
lựa chọn. Muốn vậy, trước hết phải xem vụ việc vừa xảy ra thuộc đối tượng
điều chỉnh của ngành luật nào để lựa chọn quy phạm của ngành luật ấy. Tiếp
đến là nghiên cứu, phân tích kỹ nội dung quy phạm pháp luật để hiểu được ý
nghĩa, mục đích của nó và ý tưởng của nhà làm luật. Sau đó, đối chiếu nội

dung quy phạm pháp luật với tình tiết, nội dung, thực chất của vụ việc xem
chúng đã khớp với nhau chưa, nếu khớp rồi thì chuyển sang giai đoạn ba là
giai đoạn ra văn bản áp dụng pháp luật.
Giai đoạn ba: ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn có
ý nghĩa quyết định đối với tồn bộ q trình áp dụng pháp luật. Yêu cầu đối
với giai đoạn này là văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành đúng thẩm
quyền, đúng hình thức mà pháp luật đã quy định; nội dung văn bản áp dụng
pháp luật phải rõ ràng, cụ thể, dứt khoát, dễ hiểu.
Giai đoạn bốn: tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Cơ quan
đã ban hành văn bản áp dụng pháp luật phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh văn
bản đã ban hành; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đó và khi
cần thiết có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với cá nhân, cơ quan, tổ
chức không tự giác và không nghiêm chỉnh chấp hành văn bản áp dụng pháp
luật.


17
Nội dung của pháp luật là một trong những khái niệm cơ bản của khoa
học lý luận về nhà nước và pháp luật chỉ những tác động chủ yếu của pháp luật
tới các quan hệ xã hội quan trọng nhất mà pháp luật điều chỉnh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật trong quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng
Áp dụng pháp luật về quản lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng, quy
hoạch xây dựng đô thị và nông thôn từ lâu đã trở thành những vấn đề được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Trong những năm vừa qua, nhiều văn bản quy phạm
pháp luật và những chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành nhằm nâng
cao chất lượng của công tác quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị trên phạm vi tồn quốc và ở từng địa phương. Luật Quy hoạch

đơ thị ban hành ngày 17/6/2009 [3] và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010
thay thế những quy định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng đô thị là
minh chứng rõ nét nhất cho sự quan tâm nói trên. Bên cạnh đó, những văn bản
hướng dẫn trong cơng tác quy hoạch xây dựng đô thị như Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ [4], Thơng tư số 10/2010/TTBXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng và nhiều văn bản cụ thể khác của Đảng
và Nhà nước đã xác định những quan điểm, nhiệm vụ về quy hoạch xây dựng đơ
thị, bố trí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị một cách thật sự hiệu quả, phục vụ cho q trình đơ thị hóa,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân
Trong bối cảnh xây dụng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thì việc tìm hiểu vấn đề ý thức pháp luật có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Về lý luận, nó giúp chúng ta củng cố nhận thức tồn diện về
một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, đang vận động, phát triển trong xã hội, xã
hội chủ nghĩa vì một xã hội cơng bằng, có kỷ cương, trật tự và phồn thịnh.
Ngồi ra, nó cịn trang bị cho mọi người những kiến thức khoa học cơ bản về


18
một phạm trù thuộc lĩnh vực tư tưởng chính trị - pháp lý, đủ khả năng nhận biết
những hành vi đúng, sai trong xã hội và đấu tranh có hiệu quả với những quan
niệm lệch lạc, không đúng đắn về pháp luật xã hội chủ nghĩa và vai trò của nó
trong xã hội. Về thực tiễn, việc tìm hiểu vấn đề ý thức pháp luật giúp chúng ta
đưa ra những giải pháp hữu hiệu nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân
dân.
- Từ góc độ triết học, ý thức pháp luật được xem như là một dạng (loại,
kiểu, hình thức) của ý thức xã hội, do tồn tại xã hội quyết định mà trước hết
là điều kiện kinh tế. Từ góc độ luật học, ý thức pháp luật là tổng thể những
quan điểm lý luận khoa học, tư tưởng, tình cảm, thái độ, sự đánh giá của con
người về pháp luật (pháp luật trong qúa khứ, pháp luật hiện tại, pháp luật

tương lai), về những hành vi của con người và hoạt động của các cơ quan, tổ
chức trong xã hội trong việc thực hiện pháp luật. Ý thức pháp luật quan hệ
chặt chẽ với các hình thái ý thức xã hội khác như ý thức chính trị, ý thức đạo
đức, ý thức văn hoá,… và cũng chịu ảnh hưởng của các loại ý thức xã hội này.
Từ tư tưởng pháp luật khoa học và cách mạng đó hình thành nên tâm lý
pháp luật tiến bộ mà hạt nhân, cốt lõi của nó là thái độ, tình cảm pháp luật
đúng đắn. Thái độ, tình cảm pháp luật đúng đắn biểu hiện ở chỗ luôn luôn coi
pháp luật như là một giá trị xã hội, một thành tựu của xã hội, một tài sản quý
báu của quốc gia, dân tộc cần được nâng niu, bảo vệ, giữ gìn, phát triển. Nhờ
có tâm lý pháp luật tiến bộ mà tư tưởng pháp luật khoa học và cách mạng
luôn luôn được củng cố, phát triển. Như vậy, tư tưởng pháp luật khoa học và
cách mạng là cơ sở, tiền đề của tâm lý pháp luật tiến bộ, còn tâm lý pháp luật
tiến bộ là động lực thúc đẩy sự tìm tòi, hiểu biết và sáng tạo trong tư tưởng
pháp luật khoa học và cách mạng. Trong xã hội chủ nghĩa hiện nay, để xây
dựng được lối sống, thói quen theo pháp luật thì mỗi cá nhân cần tự phấn đấu,
rèn luyện để vừa có được tư tưởng pháp luật khoa học và cách mạng, vừa có
được tâm lý pháp luật tiến bộ, vì chỉ khi nào sự hiểu biết khoa học về pháp
luật được chuyển hố thành thái độ, tình cảm pháp luật đúng đắn thì con


×