Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.95 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ HỒI TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NƠNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ HỒI TRANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NƠNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở HUYỆN NGHI LỘC,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


TS. HỒ MỸ HẠNH

NGHỆ AN - 2018


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tơi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Hồ Thị Hoài Trang


iii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc
tới Trường Đại học Vinh, phòng Đào tạo sau đại học, phịng nơng nghiệp huyện Nghi
Lộc, Trạm khuyến nơng huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được bày tỏ lòng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các nhà khoa
học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hồ Mỹ Hạnh đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết chỉ bảo cho tác giả những kiến thức và kinh nghiệm q báu, giúp tơi tự tin
trong q trình nghiên cứa để hoàn thiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế
Chính trị này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tận tình

giúp đỡ trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Mặc dù trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân đã
rất nổ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà giáo, bạn
bè và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn qua đó cũng góp phần thúc đẩy
nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2018
Tác giả

Hồ Thị Hoài Trang


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 6
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................................................................................................... 7

1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng .............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm và nội hàm cơ cấu kinh tế ........................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .......................................... 8
1.1.3. Giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp .................................................. 9
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng ............................................................................................ 11
1.1.5. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng .............................................. 12
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng .................................................... 14
1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng ............................................................................. 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng .............................................. 17


v
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ......................................................................... 20
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Hồng Ngự - tỉnh Đồng Tháp ............................... 20
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức - Hà Nội .............................................. 23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ......................... 25
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở HUYỆN
NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ................................................................................... 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc..................................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Nghi Lộc ............................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc ................................................... 31

2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Nghi Lộc ............................................. 36
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung .............................................................. 36
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các phân ngành trong nông nghiệp ........ 38
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp .................... 40
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành lâm nghiệp ...................... 55
2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành thủy sản ........................... 57
2.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc ................................................... 61
2.3.1. Những mặt tích cực ..................................................................................... 61
2.3.2. Những mặt hạn chế ..................................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 63
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 65
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ......................... 66
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng đến năm 2020 của huyện Nghi Lộc ................................... 66


vi
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của huyện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
thời gian tới ................................................................................................ 66
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng của huyện Nghi Lộc trong thời gian tới ...... 67
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc thời gian tới .......................... 70
3.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng của huyện Nghi Lộc ............................................... 71
3.2.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành, sản phẩm nông nghiệp theo

từng lĩnh vực .............................................................................................. 71
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp ............. 74
3.2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và
đào tạo nghề ............................................................................................... 76
3.2.4. Đảm bảo nguồn đầu tư tài chính để phục vụ phát triển nơng nghiệp ......... 78
3.2.5. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý
chất lượng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng........................................... 79
3.2.6. Thúc đẩy các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, phát triển dịch
vụ nông nghiệp ........................................................................................... 80
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................................. 82
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 85


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Các đơn vị hành chính huyện Nghi Lộc ................................................... 27

Bảng 2.2.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội cơ bản huyện Nghi Lộc ............................ 31

Bảng 2.3.

Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu ................................... 32


Bảng 2.4.

Tình hình biến động lao động trên địa bàn huyện Nghi Lộc .................... 34

Bảng 2.5.

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế ..................... 37

Bảng 2.6.

Quy mô và cơ cấu giá trị gia tăng phân theo ngành kinh tế ..................... 38

Bảng 2.7.

Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
phân theo ngành hoạt động ....................................................................... 39

Bảng 2.8.

Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
phân theo ngành hoạt động ....................................................................... 40

Bảng 2.9.

Quy mô và cơ cấu giá trị gia tăng nông nghiệp phân theo ngành hoạt
động ở huyện Nghi Lộc ............................................................................ 41

Bảng 2.10. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
phân theo ngành hoạt động ....................................................................... 43

Bảng 2.11. Diện tích trồng ngơ qua các năm .............................................................. 46
Bảng 2.12. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc Đơng xn qua các năm ................... 46
Bảng 2.13. Diện tích, năng suất, sản lượng cây màu thực phẩm ................................ 48
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu giá trị gia tăng ngành trồng trọt .................................. 48
Bảng 2.15. Quy mô giá trị sản xuất, năng suất và sản lượng rau đậu ......................... 49
Bảng 2.16. Tổng đàn gia súc, gia cầm huyện Nghi Lộc ............................................. 52
Bảng 2.17. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
phân theo nhóm vật ni .......................................................................... 53
Bảng 2.18. Quy mơ và cơ cấu giá trị gia tăng một số đối tượng ngành chăn nuôi
ở huyện Nghi Lộc ..................................................................................... 55
Bảng 2.19. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu GTSX lâm nghiệp phân theo
ngành hoạt động........................................................................................ 56
Bảng 2.20. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản huyện Nghi Lộc ................ 58
Bảng 2.21. Diện tích các hình thức ni trồng nước ngọt huyện Nghi Lộc ............... 58
Bảng 2.22. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản
phân theo ngành hoạt động ....................................................................... 59
Bảng 2.23. Quy mô và cơ cấu giá trị gia tăng ngành thủy sản ................................... 60


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi thực hiện đường lối Đổi mới toàn diện nền kinh tế (năm 1986), nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vai trò quan trọng,
chiến lược trong quá trình phát triển đất nước, nhất là trong những giai đoạn nền kinh
tế gặp khó khăn. Nhìn chung, việc áp dụng các cơ chế, chính sách mới đã tạo ra những
thay đổi tích cực cho khu vực kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, cụ thể là: giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công
nghiệp và dịch vụ. Qua nhiều năm đổi mới, nền nông nghiệp của Việt Nam đã có mức
tăng trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài. Nông nghiệp cung cấp sinh kế

cho 9,53 triệu hộ dân nông thôn và 68,2% số dân (60 triệu người), đóng góp 18% 22% GDP cho nền kinh tế và 23% - 35% giá trị xuất khẩu; cơ cấu cây trồng, vật nuôi
chuyển dịch theo hướng tích cực. Hệ thống sản xuất quy mơ vừa và lớn đã và đang
hình thành, điển hình là trong chăn nuôi, trồng lúa, nuôi trồng thủy sản và trồng cây
lâu năm.
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp của nước ta
diễn ra cịn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, chưa đáp ứng
được các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều hạn chế, yếu kém có tính chất cơ cấu
nội tại gây cản trở quá trình phát triển của nền nơng nghiệp. Tình trạng ơ nhiễm, suy
thối mơi trường ở các vùng nơng thơn có xu hướng gia tăng, thiên tai diễn biến phức
tạp, trong khi khả năng ứng phó của nơng nghiệp hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển
bền vững của nền nông nghiệp. Hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, dịch vụ khoa học
kỹ thuật còn nhiều yếu kém, hạn chế. Tỷ lệ nhân lực nông nghiệp được đào tạo còn
thấp so với yêu cầu phát triển một nền nơng nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghi Lộc là một huyện đồng bằng ven biển, có diện tích sản xuất nơng nghiệp
lớn (hơn 14.000 ha), tỷ lệ lao động và số hộ phụ thuộc vào nông nghiệp nhiều, nên
việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Nền nơng nghiệp của huyện những năm gần đây
đã dần chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung nhằm nâng cao giá trị của


2
nơng sản, đồng thời tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tuy
nhiên, những thành tựu đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
huyện như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở nơng thơn cịn chậm;
nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, khả năng cạnh tranh thấp, sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất nhưng chưa có nhiều cơ sở chế biến nơng sản, chất lượng nguồn
nhân lực nơng nghiệp cịn hạn chế, khả năng tiếp cận khoa học cơng nghệ chưa cao.
Q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra chưa đồng bộ, định hướng phát
triển sản xuất chưa chính xác, kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn lạc hậu, mơi trường ơ
nhiễm, đời sống người dân vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.

Xuất phát từ những lý do trên trên, tơi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết, bài
báo nghiên cứu về cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp nói riêng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp. Một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Bài báo “Tái cơ cấu nền kinh tế từ góc nhìn hiệu quả hoạt động của các ngành kinh
tế” của tác giả Ngơ Đình Thành đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:
kinh tế và kinh doanh, Tập 30, Số 4 (2014). Cơng trình nghiên cứu đã sử dụng kết hợp
phương pháp phân tích thống kê, phân tích tỷ số và hồi quy tuyến tính để đánh giá sự phát
triển của 12 ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân giai đoạn 2000 - 2012 cũng như
hiệu quả hoạt động của chúng và các nhân tố tác động đến hiệu quả đó. Từ đó rút ra kết
luận về sự cần thiết của tái cơ cấu nền kinh tế để cải thiện một bước hiệu quả kỹ thuật của
nền kinh tế, tức là từng bước khắc phục những bất hợp lý về phân bổ và quản lý các
nguồn lực, làm cho các nguồn lực hiện có được sử dụng có hiệu quả hơn.
Luận án Tiến sĩ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững ở tỉnh Nghệ An” của tác giả Lê Bá Tâm, Học viện chính trị quốc gia (2016).
Cơng trình đã nghiên cứu, phân tích những thuận lợi, khó khăn của tỉnh trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách bền vững. Từ đó, đánh giá thực trạng, đề ra
phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An.


3
Luận văn Thạc sĩ “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững”
của tác giả Nguyễn Văn Hiệp, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội (2016). Cơng
trình của tác giả đã đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở
tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2011-2015, nêu bật những kết quả đạt được, những hạn
chế, nguyên nhân hạn chế và vấn đề đặt ra từ đó đề xuất một số giải pháp có cơ sở thúc
đẩy phát triển nơng nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững đến năm 2020.

Luận văn Thạc sĩ “Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Phan Chí Quyết, Đại học Vinh (2016). Cơng trình nghiên
cứu, tìm hiểu về xây dựng mối quan hệ giữa tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, nêu lên thực trạng tái cơ cấu trong ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh. Từ đó, đưa ra phương hướng và đề xuất tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020.
Luận văn thạc sĩ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Bảo Tuấn, Đại
học Vinh (2016). Cơng trình nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp so với công nghiệp, dịch vụ; thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp;
thực trạng chuyển dịch trong công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh Nghệ An. Tác giả đã chỉ ra thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng của một số sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Từ đó, tìm ra các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nơng nghiệp của
tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu kể trên đã nêu lên được các vấn đề lý
luận, cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Đồng thời, đi sâu phân tích những đặc điểm, thực trạng của q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp nói
riêng và tái cơ cấu ngành nơng nghiệp ở từng địa phương khác nhau, từ đó đề xuất
nhiều giải pháp khả thi cho vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay
chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ


4
An. Đây chính là một khoảng trống để nghiên cứu. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu đã cơng bố trước đó cùng những tìm hiểu, nghiên cứu của
bản thân, luận văn sẽ phân tích rõ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
huyện và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
hiệu quả hơn, phát triển về chiều sâu, phù hợp và phát huy được tối đa các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của huyện. Nâng cao giá trị tăng thêm của các mặt hàng của ngành
nông nghiệp trong tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu nông sản ra
thị trường thế giới, xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bền vững.
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm
nơng nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp, giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, nội dung và các
yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện, về kinh nghiệm thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng;
Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất nơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc; chỉ ra những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn;
Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Nghi Lộc đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.



5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An từ năm 2014-2017,
đề xuất giải pháp giai đoạn 2018-2020.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thông qua các báo cáo của huyện Nghi Lộc, các số liệu kinh tế - xã hội đã công
bố của huyện Nghi Lộc, các đề án về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, cơ cấu cây
trồng, con giống... để đưa ra các lập luận, phân tích phục vụ cho nghiên cứu, nhằm đưa
ra hệ thống các phương hướng, giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng.
Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo huyện, người dân thụ hưởng các chính sách
nơng nghiệp để tìm hiểu thực trạng, tìm ra hạn chế, nguyên nhân hạn chế qua đó đánh
giá và đưa ra giải pháp hợp lý.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh
Là một phương pháp được sử dụng phổ biến. Bằng cách so sánh về số lượng,

chất lượng có thể rút ra được kết luận về tác động tích cực, tiêu cực của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.


6
 Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của
một hiện tượng kinh tế - xã hội. Phương pháp này giúp mô tả các kết quả nông nghiệp
thực tế khi thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp.
6. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1.

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng

Chương 2.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Chương 3.

Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ở huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An


7

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và nội hàm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một thể thống nhất được hình thành từ nhiều bộ phận kinh tế
của nền kinh tế quốc dân, các bộ phận này liên kết, tương tác qua lại lẫn nhau về số
lượng và chất lượng và vận động theo những mục tiêu nhất định khi không gian và
điều kiện kinh tế xã hội thay đổi. Như vậy, theo quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm
trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội [29].
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh
tế gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với
nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất
lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Tóm lại, bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế thể hiện nội hàm:
 Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế của một
quốc gia (số lượng, chất lượng, vai trị vị trí, tỷ trọng của nó)
 Các mối tương quan, quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các
yếu tố hướng vào các mục tiêu đã xác định.
 Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian ln bao hàm trong
đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Cho
nên dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng: Cơ cấu của nền kinh tế
quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng, số lượng giữa các bộ phận cơ
cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Để xem xét phân tích các bộ phận hợp thành của nền kinh tế một cách sâu hơn,
chúng ta thường phân tích cơ cấu kinh tế theo khu vực hoặc ngành (gọi là cơ cấu kinh



8
tế theo ngành); theo thành phần kinh tế (gọi là cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế);
theo không gian (cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ). Tuy nhiên, trong nội dung bài
luận văn này, chỉ tập trung phân tích về cơ cấu kinh tế theo ngành.
1.1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Ngành là một tập hợp những đơn vị kinh tế cùng thực hiện một chức năng của
hệ thống phân công lao động xã hội. Các ngành được phân biệt với nhau theo đặc tính
của sản phẩm được sản xuất ra, theo đặc điểm, tính chất của q trình cơng nghệ và
theo chức năng của nó trong q trình sản xuất. Sự phát triển của phân công lao động
xã hội tạo ra các ngành trong cơ cấu kinh tế và quyết định tới sự phát triển của nó. Do
vậy, phân cơng lao động theo ngành có thể xem là cơ sở để hình thành các ngành và cơ
cấu ngành.
Các ngành trong một nền kinh tế gồm: Nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ,... Trong từng ngành lại chia ra cụ thể hơn
theo các phân ngành và các ngành hàng. Hiện nay nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam chia nền kinh tế thành 3 khu vực và thống kê sự phát triển, tương quan giữa
3 khu vực, đó là: nơng nghiệp; cơng nghiệp và xây dựng; dịch vụ [29.tr.36] Xét về cơ
cấu kinh tế theo ngành, trải qua một quá trình phát triển, hiện nay trong nơng nghiệp ở
nước ta có các phân ngành chủ yếu như sau: Trồng trọt; Chăn nuôi; Thủy sản; Lâm
nghiệp; Dịch vụ phục vụ cho sự phát triển ngành. Trong từng phân ngành lại có các
ngành hàng cụ thể. Một số ngành hàng nông sản ở nước ta đã có vai trị, vị trí rất quan
trọng khơng những trong phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi thị trường nông sản thế
giới như ngành hàng lúa gạo, cà phê, tiêu, cá ba sa, tôm…
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là mối quan hệ tỷ lệ về số lượng và giá trị
giữa các chuyên ngành, tiểu ngành bộ phận. Nói cách khác, cơ cấu kinh tế ngành nơng
nghiệp phản ánh quan hệ tỷ lệ về giá trị sản lượng, quy mô sử dụng đất của các chuyên
ngành, tiểu ngành cấu thành nên ngành nông nghiệp. Các chuyên ngành, tiểu ngành
này được xem xét trên các quy mô: tổng thể nền kinh tế, vùng và tiểu vùng. Cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp thể hiện vị thế của từng chuyên ngành, tiểu ngành trong

mối quan hệ với toàn ngành nông nghiệp (qua các tỷ lệ khác nhau tham gia vào ngành
nông nghiệp) trong một thời gian nhất định. Trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp,


9
các chuyên ngành, tiểu ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát
triển trong phạm vi về không gian, thời gian và trên cơ sở điều kiện hạ tầng kinh tế ở
từng nơi.
1.1.3. Giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp
 Khái niệm giá trị gia tăng
Gần đây thuật ngữ giá trị gia tăng ngành hàng nông sản thường được nhắc đến
trong nhiều kế hoạch, chiến lược, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn từ trung
ương tới địa phương. Nó được coi là giải pháp giúp ngành nông nghiệp nâng cao giá
trị, giúp nông dân cải thiện thu nhập, giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Vấn đề
nâng cao giá trị gia tăng thường được đề cập với nhiều tên gọi như “cải thiện chuỗi giá
trị”, “nâng cao giá trị chuỗi cung ứng” hay “cải thiện chất lượng chuỗi sản xuất - chế
biến - tiêu thụ” ... [44].
Giá trị gia tăng nói chung là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra
ở mỗi giai đoạn nhất định và giá trị tăng thêm tổng thể cho cả quá trình sản xuất một
hàng hóa cụ thể nào đó. Giá trị gia tăng dùng để chỉ sự đóng góp của các nhân tố đầu
vào sản xuất vào việc tăng thêm giá trị của một sản phẩm.
Trong kinh tế học vi mô, giá trị gia tăng được tính đơn giản bằng cách lấy giá
trị của đầu ra trừ đi chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp ở mỗi giai đoạn sản xuất, chế biến,
thương mại được tính bằng cách lấy doanh thu của sản phẩm ở giai đoạn đó trừ đi chi
phí trung gian tương ứng.
Giá trị gia tăng tổng thể của sản phẩm được tính bằng doanh thu sản phẩm cuối
cùng trừ tổng chi phí trung gian.
Giá trị gia tăng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế. Nhưng nó đo lường
hiệu quả của một ngành hàng, nó phản ánh mức độ cao hay thấp về doanh thu và giá

trị gia tăng của một đơn vị sản phẩm. Đồng thời nghiên cứu phân tích giá trị gia tăng
và phân phối giá trị gia tăng giữa các cơng đoạn (tương ứng với nó là các tác nhân sản
xuất - kinh doanh) giúp chúng ta đánh giá việc phân phối giá trị gia tăng đã hợp lý hay
chưa, từ đó có biện pháp điều chỉnh để tạo động lực cho các tác nhân yên tâm nỗ lực
phát triển ngành hàng.


10
 Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi ngành hàng hay chuỗi giá trị được định nghĩa theo nghĩa rộng và nghĩa
hẹp như sau:
Chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: một loạt các hoạt động thực hiện trong một cơ sở
để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này bao gồm giai đoạn xây
dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân
phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đến người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng…Tất cả
những hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng.
Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phần cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một tập hợp những hoạt động do nhiều người
khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến,
công ty, người bán sỉ, người bán lẻ,…) để sản xuất một sản phẩm sau đó bán cho
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Chuỗi giá trị nông sản gồm các khâu: Giống > các yếu tố trong thời kỳ canh tác
(nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) > thu hoạch > sau thu hoạch > đóng gói, bao
bì > phân phối > thị trường và cuối cùng là người tiêu thụ.
Như vậy tổng thể chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động, trong đó sản phẩm đi
qua tất cả các hoạt động đó theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số
giá trị nào đó. Theo đó chuỗi giá trị của nơng sản chia thành 3 công đoạn: Sản xuất;
thu mua; sơ chế/chế biến; bảo quản và cuối cùng là thương mại/tiêu thụ.
 Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị
Các nhà kinh tế học đã tính tốn giá trị gia tăng là sự khác biệt giữa giá trị của

hàng hóa được bán và chi phí để mua tất cả các đầu vào được sử dụng trong quá trình
sản xuất. Đối với ngành nơng nghiệp, giá trị gia tăng hình thành qua mỗi cơng đoạn
thay đổi trạng thái vật chất hoặc hình dạng của sản phẩm nông nghiệp hoặc thông qua
một phương pháp sản xuất hoặc chế biến dẫn tới việc tăng sản phẩm sản xuất dựa theo
nhu cầu người tiêu dùng và gia tăng tỷ lệ chi tiêu của người tiêu dùng vào sản phẩm
tới người sản xuất [44].
Căn cứ theo quan điểm này, chúng ta có thể xác định về giá trị gia tăng trong đó
các chủ thể của một chuỗi cung ứng nhận được phần giá trị do các hoạt động đã và


11
đang thực hiện. Quy mô của giá trị nhận được tỷ lệ với sự thỏa mãn của người tiêu
dùng do các hoạt động và nỗ lực của tổ chức thực hiện.
1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng
Cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp là kết quả của q trình phát triển về số
lượng, chất lượng ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó khơng
phải là các quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các
chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu kinh tế tồn ngành. Đó là sự thay đổi tất yếu
về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản trên quy mô cả
nước, trên các vùng kinh tế - sinh thái; thay đổi về số lượng, loại hình quy mơ các chủ thể
tham gia sản xuất kinh doanh trong các chuyên ngành, tiểu ngành ở các vùng sinh thái; sự
thay đổi về mối quan hệ giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác như: công nghiệp
và dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và
các hoạt động phân phối, tiêu thụ nông sản làm ra. Như vậy, sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các chuyên ngành, tiểu ngành trong kinh tế nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp, phản ánh lợi thế và khả năng phát triển của các chuyên
ngành, tiểu ngành trên tầm quốc gia, vùng và tiểu vùng.
Trong kinh tế thị trường và sản xuất hàng hóa, sự thay đổi về tỷ lệ, về quy mô,
giá trị giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của ngành nông nghiệp theo hướng tăng lên

hoặc giảm xuống nhằm mục đích đáp ứng cao nhất các yêu cầu của người tiêu dùng, từ
đó tạo ra giá trị gia tăng cho ngành kinh tế. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng chính là q trình thích ứng của sản
xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ các sản phẩm do ngành nông nghiệp làm ra
trong từng giai đoạn phát triển. Nói cách khác, kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng phản ánh mức độ thị trường
hóa ở quy mơ quốc gia, quốc tế của ngành trong từng giai đoạn, và là mục đích chung
nhất trong phát triển nông nghiệp ở tất cả các quốc gia trên thế giới dưới tác động của
cơng nghiệp hóa nền kinh tế, tồn cầu hóa và hội nhập. Sự thích ứng của cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp với nhu cầu của thị trường càng cao thì tính ổn định của cơ cấu
càng lớn. Khi ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng khơng ổn định, phải giảm thiểu


12
quy mô sản xuất và giá trị các chuyên ngành, tiểu ngành khơng có lợi thế, khơng tạo ra
giá trị gia tăng hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời tăng quy mô sản
xuất, giá trị các ngành có lợi thế, tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn để đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong và ngồi nước. Q trình này diễn ra liên tục, thường xuyên theo
sự thay đổi của thị trường.
Từ các phân tích trên, cách nhìn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng như sau: Là sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của ngành nông nghiệp theo lợi thế so sánh và theo
nhu cầu của thị trường tiêu thụ nhằm đưa cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp từ trạng
thái nhiều bất cập sang trạng thái ít bất cập hơn so với nhu cầu của thị trường, tạo ra
nhiều giá trị hơn và phát triển được các chuyên ngành có lợi thế, giảm thiểu các
chuyên ngành kém lợi thế trong nơng nghiệp. Theo đó, khái niệm về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trong điều kiện
hiện nay có thể hiểu như sau: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá
trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nơng nghiệp theo hướng thích ứng

nhiều hơn với nhu cầu thị trường, phát triển các chuyên ngành tạo ra nhiều giá trị gia
tăng, đồng thời phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu
kinh tế ngành nơng nghiệp mang tính ổn định cao hơn và phát triển bền vững hơn
trong kinh tế thị trường và hội nhập.
1.1.5. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
Ngành nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam tăng trưởng thành công trong
những thập kỷ qua chủ yếu dựa trên việc huy động ngày càng nhiều các nguồn tài
nguyên và vật tư nơng nghiệp. Đó là hướng đi đúng đắn trong giai đoạn nơng nghiệp
Việt Nam được cởi trói từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Các chính sách của
Chính phủ đã huy động hợp lý các nguồn lực lao động, đất đai của nông hộ và vật tư
nông nghiệp tạo động lực chính cho tăng trưởng sản xuất như tăng diện tích, tăng vụ,
tập trung đầu tư thủy lợi, dựa trên mức độ thâm dụng lao động, vật tư (phân bón, thuốc
trừ sâu,…) và nguồn lực tự nhiên (đất, nước,…).


13
Trong những năm trở lại đây, mức đóng góp cho tăng trưởng sản xuất nông
nghiệp của các yếu tố đầu vào đã giảm rõ rệt, các nguồn lực sẵn có đã đi đến giới hạn
hoặc gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngành nghề khác có giá trị cao hơn. Lao
động trẻ khoẻ đã rút nhiều ra khỏi nông thôn chuyển sang các ngành dịch vụ và công
nghiệp, diện tích đất đai sản xuất nơng nghiệp đã tới hạn và có xu hướng thu hẹp,
lượng phân bón trong sản xuất đã cao và giá phân tăng, các nguồn lực cịn có khả năng
đóng góp cho tăng trưởng như cơ giới hóa lại bị giới hạn bởi các yếu tố như diện tích
đất manh mún, vốn tích luỹ trong dân thấp… Mơ hình tăng trưởng nơng nghiệp như
hiện nay khơng những khó tạo ra những tăng trưởng mạnh về sản lượng mà cịn chỉ tạo
ra những sản phẩm thơ, có giá trị thấp đã khơng phù hợp với xu thế phát triển mới.
Bước sang thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến những cơ hội mới cho phát triển
nông nghiệp. Nhu cầu về nông sản, đặc biệt nông sản có chất lượng và giá trị cao,
ngày càng tăng do gia tăng dân số và tăng trưởng thu nhập trên tồn cầu. Trong khi đó,

do khan hiếm tài ngun phục vụ sản xuất nông nghiệp và tác động của biến đổi khí
hậu tồn cầu giá nơng sản thường xun tăng đột biến và giữ ở mức cao, tạo ra cơ hội
quý báu cho các nước xuất khẩu nông sản quy mơ lớn, có chất lượng và giá trị cao.
Những thành cơng của các mơ hình phát triển như: nơng nghiệp cơng nghệ cao, thâm
dụng vốn tự động hóa của Hà Lan; nông nghiệp tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước
của Israel; phát triển rừng thâm canh kết hợp với chế biến gỗ của Thụy Điển; liên kết
sản xuất nông nghiệp với chuỗi toàn cầu giá trị cao của Thái Lan, Đài Loan, Brazil...
Những thực tế mới này chứng minh khả năng phát triển một nền nông nghiệp hiện đại,
gắn chặt với cơng nghiệp và thương mại.
Để theo kịp với trình độ phát triển nông nghiệp trên thế giới, ngành nông
nghiệp Việt Nam nói chung và của huyện Nghi Lộc nói riêng cần phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành từ trạng thái cũ sang trạng thái mới tiến bộ hơn, theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng, nhằm khai thác mọi tiềm năng để đạt được lợi nhuận tối đa, mở
rộng sản xuất hàng hố, phát triển kinh tế nơng thơn, là con đường giảm dần khoảng
cách về trình độ phát triển về mọi mặt giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, văn hố, tinh thần cho nơng dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng sẽ góp phần thực hiện thành


14
cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chiến lược hướng về xuất
khẩu, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Từ những lý do chủ yếu nói trên, có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng là tất yếu khách quan
đối với cả nước, cũng như đối với từng vùng, từng địa phương ở nước ta.
Nơng nghiệp, nơng thơn Nghệ An nói chung và huyện Nghi Lộc nói riêng trong
thời gian gần đây đã đạt được một số thành tựu nổi bật như: tốc độ tăng trưởng khá cao
và ổn định; đảm bảo an ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nơng
thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, bắt đầu hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; phát triển chăn nuôi tập

trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên,
thu nhập và đời sống của người nơng dân vẫn cịn thấp, do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
thiếu ổn định và dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường;
các hình thức liên kết trong sản xuất cịn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc, quy mơ, phạm
vi liên kết cịn ở dạng mơ hình. Hiện nay, hình thức phát triển nông nghiệp chủ yếu
theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các
yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên nên
chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và rẻ nhưng giá trị thấp, hiệu quả sử dụng đất đai, tài
nguyên chưa cao.
Trước thực trạng trên, việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng trên đia bàn huyện Nghi Lộc là hết sức cần
thiết. Để từ đó, xây dựng và phát triển nền sản xuất nơng nghiệp tồn diện theo hướng
hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh.
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng
1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng
Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng cần phải được áp dụng trong từng lĩnh vực trên cả ba khía cạnh “kinh
tế”, “xã hội” và “mơi truờng”. Cụ thể đối với từng chuyên ngành như sau:


15
 Trồng trọt
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất
quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ
sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc

biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn
thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh lương
thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tập trung cải tạo giống lúa để nâng cao năng
suất, chất lượng gạo; tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng ngơ nhằm cung cấp ngun
liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm nhập khẩu.
- Tập trung sản xuất rau, hoa, quả công nghệ cao, quy mơ lớn ở những địa
phương có lợi thế; đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà.
- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với
nơng dân; phát triển các nhóm nơng dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị.
 Chăn nuôi
- Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập
trung, trang trại, gia trại; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong
đàn vật ni; khuyến khích áp dụng cơng nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc
liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn, đến chế biến để
nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ chăn ni nơng hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật và
công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn chế dịch bệnh,
giảm thiểu ô nhiễm mơi trường vừa bảo đảm an tồn vệ sinh thực phẩm và tăng khả
năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
 Thủy sản
- Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ


16
chân trắng, cá tra, rô phi, nhuyễn thể); tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp
ni để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích ni cơng nghiệp, áp dụng cơng
nghệ cao, quy trình thực hành ni tốt (GAP) phù hợp quy chuẩn quốc tế

- Giảm dần, tiến tới ổn định sản lượng khai thác thủy sản gần bờ; quản lý khai
thác theo kích cỡ; chuyển khai thác bằng tàu công suất nhỏ hoạt động gần bờ sang khai
thác bằng tàu công suất lớn hoạt động xa bờ, viễn dương; chuyển đối tượng, mùa vụ,
ngư trường khai thác theo hướng khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị
trường tiêu thụ tốt; phát triển lực lượng kiểm ngư trên biển.
- Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại trong chế biến nâng cao giá trị sản phẩm;
cơ cấu lại sản phẩm chế biến đông lạnh theo hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm sơ chế,
tăng tỷ trọng các sản phẩm ăn liền, giá trị gia tăng cao; mở rộng áp dụng hệ thống
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (theo ISO, HACCP, GMP, SSOP); nghiên cứu và
đầu tư ứng dụng công nghệ bảo quản trong và sau thu hoạch để giảm tỉ lệ thất thốt và
xuất khẩu thủy sản sống có giá trị cao.
 Lâm nghiệp
- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của cả
nước, phát triển trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan trọng đem
lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng. Nâng cao hiệu quả kinh
tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng
nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu, giảm
dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện tích kém
hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất cao, đáp ứng tiêu chí bền vững; điều chỉnh cơ
cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo hướng tăng cây đa tác dụng,
đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho người làm nghề rừng.
 Phát triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế biến sâu, đổi mới
công nghệ, thiết bị kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa
nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản.


17

- Quy hoạch phát triển làng nghề với quy mô, cơ cấu sản phẩm, trình độ cơng
nghệ hợp lý đủ sức cạnh tranh, thích hợp với điều kiện của từng vùng, từng địa
phương; gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với hoạt động dịch vụ du lịch và bảo
tồn phát triển văn hóa truyền thống. Đẩy mạnh cơng tác chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ở các làng nghề.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một khái niệm mang tính khách quan, tính
lịch sử xã hội, nó không những vận động mà luôn biến đổi và phát triển. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một quá trình do vậy sự hình thành, vận động, biến
đổi và phát triển của nó là kết quả của sự tác động thường xuyên và tổng hợp các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nhưng cụ thể có một số nhân tố
chủ yếu như sau:
 Điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ; điều
kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác của vùng lãnh thổ như nguồn nước,
rừng, biển…, chúng có vai trò quan trọng để tạo ra việc làm, ngành nghề và của cải
trong nông nghiệp, tác động và ảnh hưởng mạnh tới xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên khác nhau giữa các vùng, tiểu vùng tạo ra lợi
thế so sánh và sức cạnh tranh riêng có của mặt hàng nơng sản được làm ra ở các vùng,
tiểu vùng đó. Sự đa dạng về điều kiện tự nhiên tạo nên tính đa dạng về sản xuất nông
nghiệp và sự khác biệt về cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo vùng sinh thái.
Địa hình là yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp. Mỗi một dạng địa hình sẽ cho một lựa chọn nơng nghiệp tương thích ảnh
hưởng đến phương hướng sản xuất, chất lượng sản phẩm và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nơng nghiệp.
Vị trí địa lý cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sản xuất và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Nơng nghiệp ở các địa phương có vị trí địa lý khác
nhau sẽ khác nhau trong việc tìm ra lợi thế chuyển đổi vật nuôi, cây trồng, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.


×