Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học chương chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ KIM NGÂN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG “ CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ”
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ KIM NGÂN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG “ CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ”
VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ


NGHỆ AN – NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN!
Trƣớc hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Thị Phú, ngƣời
đã dành thời gian quý báu, nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng đào tạo sau Đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Vật lí và các Thầy cơ trong tổ phƣơng pháp dạy học Vật lí Trƣờng Đại Học
Vinh đã trang bị cho tôi những kiến thức và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Tơi cũng chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các Thầy cô giáo và các em học
sinh Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Mang Thít, Trung Tâm GDNN-GDTX huyện
Long Hồ, Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đã tạo mọi điều
kiện giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Vĩnh Long, tháng 7 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Kim Ngân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

BTVL

Bài tập vật lí

2

BTTT

Bài tập thực tế

3

ĐC

4

GDNN-GDTX

5

GV

Giáo viên

6

HS


Học sinh

7

SGK

Sách giáo khoa

8

THPT

Trung học phổ thông

9

TN

10

TNSP

Đối chứng
Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thƣờng xuyên

Thực nghiệm
Thực nghiệm sƣ phạm



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Đóng góp mới của đề tài................................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN VÀ DẠY HỌC
BÀI TẬP VẬT LÍ CĨ NỘI DUNG THỰC TẾ ................................................................... 4
1.1. Tổng quan về nguyên lý giáo dục ...............................................................................4
1.2. Nguyên lý giáo dục gắn liền với thực tiễn .................................................................4
1.2.1. Nội dung của nguyên lý ........................................................................................ 4
1.2.2. Biện pháp thực hiện ngun lý ............................................................................. 6
1.3. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế ...............................................................................6
1.3.1. Phân loại bài tập Vật lí theo nội dung ................................................................... 6
1.3.2. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế ......................................................................... 7
1.3.3. Các dấu hiệu của Bài tập Vật lí có nội dung thực tế ............................................. 8
1.3.4. Vai trị của Bài tập Vật lí có nội dung thực tế trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học Vật lí .............................................................................................................................. 8
1.3.5. Phân loại Bài tập Vật lí có nội dung thực tế ......................................................... 9
1.3.6. Phƣơng pháp giải Bài tập Vật lí có nội dung thực tế .......................................... 10
1.3.7. Phƣơng pháp xây dựng Bài tập Vật lí có nội dung thực tế ................................. 10
1.3.8. Phƣơng pháp sử dụng bài tập Vật lí có nội dung thực tế .................................... 12
1.4. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xun......................................13
1.4.1. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học vật lí ..................... 13

1.4.2. Biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học vật lí ..... 14


1.4.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học vật lí ....... 15
1.4.4. Bài tập vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh ............................................................................................................................... 15
1.4.5. Bài tập vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên ............................... 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ DẠY
HỌC CHƢƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ” VẬT LÍ 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ............................................................................................. 20
2.1. Đặc điểm chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ
thơng ...................................................................................................................................20
2.2. Mục tiêu dạy học chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng ......................................................................................................................23
2.3. Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập vật lí có nội dung thực tế chƣơng “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” ở một số Trung Tâm giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục
thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ........................................................................25
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự
chuyển thể” .........................................................................................................................27
2.4.1. Chủ đề chất rắn ................................................................................................... 27
2.4.2. Chủ đề chất lỏng ................................................................................................. 32
2.4.3. Chủ đề sự chuyển thể của các chất ..................................................................... 36
2.4.4. Chủ đề độ ẩm của khơng khí............................................................................... 40
2.5. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật lí 10 trung học phổ thông .....................................................................................42
2.5.1. Bài học xây dựng kiến thức mới ......................................................................... 42
2.5.2. Bài học luyện giải bài tập vật lí .......................................................................... 48
2.5.3. Bài học ơn tập, tổng kết chƣơng ......................................................................... 54

2.5.4. Bài học kiểm tra đánh giá ................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 65


3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................65
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm....................................................65
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................66
3.4. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................................67
3.4.1. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm giáo án 1 ......................................................... 67
3.4.2. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm giáo án 2 ......................................................... 68
3.4.3. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm giáo án 3 ......................................................... 68
3.4.4. Diễn biến thực nghiệm sƣ phạm giáo án 4 ......................................................... 68
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm....................................................................69
3.5.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá .................................................................................. 69
3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................ 69
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................................ 73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 77
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1a ......................................................................................................................1
PHỤ LỤC 1b......................................................................................................................3
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................................... 5
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................................... 7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị trung ƣơng 8, ngày 04/11/2013 của BCH

Trung ƣơng Đảng khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo đã nêu
rõ:“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy học có vai trị quyết định đối
với việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong nhà trƣờng. Chính vì thế, một trong u cầu
đối với các bài tập, các đề kiểm tra là phải đánh giá cao khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tế nhằm thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn”.
Trong dạy học Vật lí ở các Trung tâm GDNN-GDTX cũng nhƣ ở các trƣờng phổ
thơng hiện nay thì việc dạy BTVL là vơ cùng quan trọng. Để phát huy tính tích cực hoạt
động nhận thức của học sinh thì cần có nhiều giải pháp, trong đó việc sử dụng bài tập có
nội dung thực tế đƣợc xem là phƣơng pháp hiệu quả. Thông qua BTVL có nội dung thực
tế, giáo viên có thể giúp cho học sinh nắm vững kiến thức một cách chính xác, sâu sắc và
tồn diện hơn những quy luật, những hiện tƣợng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng
dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn.
Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, việc dạy bài tập Vật lí tại các Trung tâm GDNNGDTX hiện nay, đa số giáo viên rất ít chú trọng sử dụng bài tập có nội dung thực tế mà
thiên về bài tập thuần túy lý thuyết, xa rời thực tế hoặc các bài tập áp dụng cơng thức, tính
tốn. Bên cạnh đó, nếu xét về năng lực học tập của học sinh tại các Trung tâm GDNNGDTX so với học sinh tại các trƣờng trung học phổ thơng thì cịn yếu kém hơn nhiều.
Chính vì vậy, việc sử dụng BTVL có nội dung thực tế cho học sinh Trung tâm GDNNGDTX là điều cần thiết, từ đó kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh
hiểu sâu hơn về các khái niệm hiện tƣợng vật lí, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức
vật lí vào tình huống thực tế, làm cho học sinh tự giác học và yêu thích môn học hơn.
Chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thơng cho
thấy kiến thức vật lí đƣợc ứng dụng rất gần với đời sống xung quanh, có nhiều cơ hội khai
thác các tình huống thực tiễn để dạy và học vật lí. Tuy nhiên lƣợng bài tập không nhiều,
bài tập theo ngữ cảnh thực tế cịn hạn chế và ít đƣợc vận dụng. Vì vậy, việc sử dụng bài
tập có nội dung thực tế vào trong chƣơng này sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực hoạt

1



động nhận thức của mình, từ đó vận dụng kiến thức đó vào thực tế cuộc sống hiệu quả
hơn.
Từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung
thực tế trong dạy học chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung
học phổ thơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế vào dạy học chƣơng “Chất rắn và
chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thơng, nhằm thực hiện tốt nguyên lý
giáo dục đã đề ra, đồng thời phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
+ Nguyên lý giáo dục gắn liền thực tiễn
+ Bài tập có nội dung thực tế
+ Quá trình dạy học vật lí
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học bài tập chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 THPT tại
các Trung tâm GDNN-GDTX thuộc tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện nguyên lý giáo dục gắn liền với thực tiễn bằng việc xây dựng và sử
dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học vật lí ở Trung tâm GDNN-GDTX thì sẽ
phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu nguyên lý giáo dục gắn liền với thực tiễn;
5.2. Tìm hiểu về phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh;
5.3. Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập Vật lí có nội dung thực tế;
5.4. Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập chƣơng “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật lí 10 THPT ở một số Trung tâm GDNN-GDTX thuộc tỉnh Vĩnh Long;

5.5. Xây dựng hệ thống Bài tập Vật lí có nội dung thực tế chƣơng “Chất rắn và chất
lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thông;
5.6. Đề xuất các phƣơng án sử dụng hệ thống bài tập thực tế đã xây dựng vào dạy
học ở Trung tâm GDNN-GDTX;

2


5.7. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở Trung tâm GDNN-GDTX, nhằm xác định
mức độ phù hợp, tính khả thi và tính hiệu quả về kết quả nghiên cứu của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và sƣu tầm các tƣ liệu có liên quan đến vấn
đề cần nghiên cứu. Từ đó, xây dựng các hệ thống các BTVL có nội dung thực tế, thiết kế
các kế hoạch dạy học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm các kế hoạch dạy
học, sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
- Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí các kết quả thu đƣợc từ thực nghiệm sƣ
phạm, từ đó rút ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng.
7. Đóng góp mới của đề tài
* Về lý luận
Tổng hợp cơ sở lý luận về dạy học BTVL có nội dung thực tế trong dạy học vật lí ở
các Trung tâm GDNN-GDTX
* Về ứng dụng
- Xây dựng đƣợc 30 bài tập có nội dung thực tế dùng cho dạy học chƣơng “Chất rắn
và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thơng.
- Thiết kế đƣợc bốn tiến trình dạy học sử dụng các bài tập đã xây dựng.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu (3 trang)
Chƣơng 1: Nguyên lý giáo dục gắn liền với thực tiễn và dạy học bài tập vật lí có
nội dung thực tế ( 16 trang)

Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế dạy học chƣơng “Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 trung học phổ thông (45 trang)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm (11 trang)
Kết luận chung (1 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (2 trang)
PHỤ LỤC (7 trang)

3


CHƢƠNG 1. NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC GẮN LIỀN VỚI THỰC TIỄN
VÀ DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÍ CĨ NỘI DUNG THỰC TẾ
1.1. Tổng quan về nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục chính là những luận điểm lý luận cốt lõi, mang tính định hƣớng
chỉ đạo hoạt động giáo dục nhằm đạt tới việc đào tạo con ngƣời thích ứng với sự phát
triển xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. Xét cho cùng, nguyên lý giáo dục cũng là
một trong những quy luật vận động của hoạt động giáo dục, song nó là quy luật cơ bản
nhất ảnh hƣởng tới mọi quá trình hình thành nhân cách, bởi nhờ nó, dựa vào nó, phƣơng
pháp giáo dục (theo nghĩa rộng) mới phát huy đƣợc tác động của mình trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo những nhân cách xã hội, những con ngƣời xã hội. [12,tr.48]
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất của lý thuyết giáo dục, có tính
quy luật, đƣợc khái qt trên các căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục, có vai trò định
hƣớng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng.
Nguyên lý giáo dục đƣợc khái quát từ bản chất của q trình dạy học, trong đó học
tập bao gồm hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành của học sinh và việc giảng dạy
của giáo viên về thực chất đó là q trình tổ chức các hoạt động một cách có ý thức. Do
đó q trình dạy học phải gắn lý thuyết và thực hành nhƣ một tất yếu.
Nguyên lý giáo dục đƣợc rút ra từ bản chất của quá trình giáo dục – quá trình tổ
chức cuộc sống, hoạt động và giao lƣu cho học sinh nhằm hình thành cho họ ý thức, thái
độ và hành vi trong sự phối hợp của các lực lƣợng giáo dục: gia đình, nhà trƣờng và xã

hội. [24,tr.55]
1.2. Nguyên lý giáo dục gắn liền với thực tiễn
1.2.1. Nội dung của nguyên lý
1.2.1.1. Học đi đôi với hành
Học là tiếp thu kiến thức đã đƣợc đúc kết trong các bộ môn khoa học, đồng thời tiếp
nhận những kinh nghiệm của lớp ngƣời đi trƣớc. Hành là thực hành, ứng dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống. Học và hành là hai mặt của một q trình thống nhất, nó
khơng thể tách rời nhau mà phải luôn gắn chặt với nhau làm một. Hành là để củng cố,
nắm vững kiến thức đã học và để vận dụng vào cuộc sống, “hành” vừa là mục đích vừa là
phƣơng pháp học tập. Phải biết vận dụng sáng tạo những kiến thức thầy cơ truyền thụ vào
bài tập thực hành, có nhƣ vậy hiệu quả học tập mới đƣợc nâng cao. Học đi đôi với hành là
một tƣ tƣởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có giá trị
thực tiễn. [24,tr.56]

4


Học đi đôi với hành là phƣơng pháp học tập có hiệu quả và thiết thực. Thực hành để
tạo thêm cơ sở vững chắc cho lý thuyết. Nếu biết vận dụng kiến thức đã học để thực hành
sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức, làm giảm lí thuyết “sng” và lúc đó thực hành khơng
phải “mị mẫm” mà đƣợc dựa trên một cơ sở lí thuyết khoa học vững chắc, kết quả là kiến
thức trở nên sâu sắc và hành động trở nên sáng tạo, tinh thơng hơn.
Từ đó ta thấy mục đích giáo dục của từng thời đại khơng chỉ giúp học sinh nắm vững
kiến thức mà còn biết áp dụng kiến thức đó vào thực tiễn, hình thành kỹ năng, kỹ xảo hoạt
động.
1.2.1.2. Giáo dục kết hợp với lao động, sản xuất
Trong nền giáo dục hiện đại ngày nay, việc kết hợp giáo dục với lao động và sản
xuất là điều tất yếu. Trong giảng dạy, bên cạnh nhiệm vụ cung cấp một hệ thống tri thức
phổ thông cơ bản cho học sinh thì nhà trƣờng cần có sự gắn kết giữa hệ thống tri thức này
với thực tiễn các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Trong phƣơng pháp giáo dục không đƣợc tách rời giữa lý luận và thực tiễn, mà cần
sử dụng một cách hợp lý: lấy thực tiễn trong đời sống xã hội để minh họa cho bài giảng,
lấy kiến thức để lý giải cho hoạt động sản xuất và vận dụng những tri thức đó vào q
trình lao động sản xuất.
1.2.1.3. Lý luận gắn với thực tiễn
Lý luận gắn liền với thực tiễn đó là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo
dục và đào tạo trong nhà trƣờng. Học tập có liên hệ với thực tiễn giúp cho lý luận khơng
cịn khơ khan, giảm bớt tính “hàn lâm”, lý thuyết “sng” mà trở nên phong phú, vững
chắc. Giáo dục lý luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống, những nội dung đào tạo trong nhà
trƣờng phải phản ánh đƣợc những diễn biến của cuộc sống xung quanh, từ đó làm tăng
chất lƣợng và hiệu quả của quá trình đào tạo.
1.2.1.4. Nhà trường gắn liền với xã hội
Bản chất con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Con ngƣời là sản phẩm của
đời sống xã hội. Trong sự phát triển cá nhân, con ngƣời bị rất nhiều yếu tố tác động và do
vậy quá trình giáo dục sẽ đạt đƣợc hiệu quả nếu ta biết phối hợp giữa các lực lƣợng giáo
dục. Đối tƣợng tham gia vào quá trình giáo dục quan trọng nhất, nhằm hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ đó là: gia đình, nhà trƣờng và các đồn thể xã hội. Trong đó, q trình
giáo dục phải lấy nhà trƣờng làm trung tâm.
Dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn, có kế hoạch, nhà trƣờng cần có các mục
đích giáo dục tồn diện học sinh. Để tiến hành giáo dục, các lực lƣợng giáo dục phải

5


thống nhất về mục đích, yêu cầu, về nội dung và phƣơng pháp giáo dục, mọi sự giáo dục
phân tán, không đồng bộ, theo các khuynh hƣớng khác nhau đều có thể phá vỡ sự tồn
vẹn của q trình giáo dục.
1.2.2. Biện pháp thực hiện nguyên lý
Các môn học trong chƣơng trình giáo dục đều có nhiều ứng dụng trong đời sống kỹ
thuật, sản xuất; là một luận điểm quan trọng đƣợc đúc kết trên các căn cứ khoa học và

thực tiễn, đƣa quá trình giáo dục đi đến mục tiêu. Do đó, chúng ta cần quán triệt thực hiện
nguyên lý giáo dục bằng các biện pháp cụ thể sau đây:
- Tạo nên tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành, phải hợp lý giữa nội dung lý
thuyết và thực hành giữa các mơn học trong chƣơng trình giáo dục.
- Phải kết hợp các phƣơng pháp giáo dục một cách hiệu quả và hợp lý, luôn luôn lấy
ngƣời học làm trung tâm, giúp ngƣời học chủ động phát huy những năng lực tích cực, độc
lập và sáng tạo. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành dƣới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau. Trong mỗi bài giảng, cùng với việc cung cấp tri thức lý luận, giáo viên phải thƣờng
xuyên liên hệ với thực tiễn cuộc sống, tạo điều kiện để ngƣời học đƣợc thực hành thí
nghiệm, giúp ngƣời học đƣợc trãi nghiệm và kiểm chứng lại lý thuyết bằng các hoạt động
thực tiễn.
- Chú trọng các môn lao động kỹ thuật, rèn luyện các kỹ năng cơ bản cho học sinh,
kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, kỹ năng thực hành, kỹ năng nhạy bén trong xử
lý mọi tình huống, tạo điều kiện cho mỗi học sinh đƣợc trải nghiệm với cuộc sống xung
quanh để hiểu rõ những quy luật tồn tại của cuộc sống.
1.3. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Trong thực tế dạy học, ngƣời ta thƣờng gọi một vấn đề khơng lớn, đƣợc giải quyết
nhờ những suy lí lơgic những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các
phƣơng pháp vật lí, vấn đề đó gọi là bài tập Vật lí. [17,tr.34]
Bài tập Vật lí là một phƣơng tiện dạy học quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Việc giải BTVL luôn là sự tƣ duy,
định hƣớng giúp học sinh ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện thói
quen vận dụng kiến thức khái quát để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
1.3.1. Phân loại bài tập Vật lí theo nội dung
Bài tập Vật lí rất đa dạng và phong phú. Vì vậy, có nhiều cách phân loại BTVL theo
nhiều đặc điểm nhƣ: phân loại theo ý nghĩa mục đích, phân loại theo nội dung, phân loại
theo cách giải, phân loại theo mức độ nhận thức, theo chiều sâu của việc nghiên cứu vấn

6



đề,…Tùy theo vấn đề mà ta có thể chọn cách phân loại cho phù hợp. Trong đó, phân loại
bài tập Vật lí theo nội dung có thể phân ra làm các loại sau: [17,tr.36]
- Bài tập theo phân môn Vật lí: các bài tập đƣợc sắp xếp theo các đề tài của tài liệu
vật lí: bài tập về cơ học, bài tập về nhiệt học, bài tập về điện học,…Sự phân chia nhƣ vậy
có tính chất quy ƣớc vì kiến thức sử dụng trong giả thuyết của một bài tập thƣờng khơng
lấy từ một chƣơng, một phần mà có thể tích hợp nhiều kiến thức khác nhau của giáo trình
vật lí.
- Bài tập theo tính chất trừu tượng hay cụ thể của nội dung bài tập
+ Bài tập có nội dung trừu tượng: nét nổi bật của những bài tập trừu tƣợng là nó tập
trung làm nổi bật bản chất vật lí của vấn đề cần giải quyết, nó đƣợc tách ra và không lẫn
lộn với các chi tiết không bản chất. Những bài toán nhƣ vậy dễ dàng giúp học sinh nhận
ra là cần phải sử dụng công thức, định luật hay kiến thức vật lí để giải. Dễ nhận ra loại bài
tập này dựa vào các dữ liệu của bài tập là các con chữ, không phải các con số.
+ Bài tập có nội dung cụ thể: là những bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, thực tế và
có tính trực quan cao. Học sinh có thể đƣa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản
đã có. Những bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập cho ngƣời học phân tích các hiện
tƣợng thực tế cụ thể để làm rõ bản chất vật lí và do đó có thể vận dụng các kiến thức vật lí
để giải.
- Bài tập có nội dung kỹ thuật tổng hợp: là các dạng bài tập mà nội dung chứa đựng
những thông tin về kỹ thuật, về sản xuất công nông nghiệp, về giao thơng, vận tải,…
- Bài tập có nội dung lịch sử: là những bài tập chứa đựng những kiến thức lịch sử,
những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển, về những phát minh, sáng chế hoặc về
những câu chuyện có tính chất lịch sử.
- Bài tập vật lí vui: là dạng bài tập thƣờng sử dụng những sự kiện, hiện tƣợng kỳ lạ
hoặc vui. Việc giải các bài tập này sẽ tạo khơng khí tiết học thêm sinh động, giúp học sinh
nâng cao đƣợc hứng thú trong học tập.
- Bài tập có nội dung thực tế: (sẽ được bàn kỹ trong mục dưới đây)
1.3.2. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Bài tập Vật lí có nội dung thực tế là bài tập đề cập tới những vấn đề liên quan trực

tiếp tới đối tƣợng có trong đời sống thực tế, kỹ thuật, sản xuất, các hiện tƣợng thiên nhiên
và đặc biệt là thực tế lao động, sinh hoạt hàng ngày (mà học sinh thƣờng gặp), do đó nó
có tác dụng rất lớn về mặt giáo dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Nội dung của các bài tập có nội dung thực tế đặt ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:

7


+ Đối tƣợng đƣợc nhắc đến trong bài tập phải gần gũi với học sinh: Những vấn đề
thực tiễn liên quan đến Vật lí có rất nhiều và rộng. Nếu bài tập có nội dung về những vấn
đề gần gũi với kinh nghiệm và đời sống xung quanh học sinh sẽ tạo cho họ động cơ hứng
thú khi tiếp nhận và giải quyết vấn đề.
+ Số liệu, các thông số kỹ thuật của đối tƣợng trong bài tập phải phù hợp và gắn liền
với thực tế.
+ Bài tập phải có nội dung bám sát với chƣơng trình, gắn liền với những khái niệm,
định luật mà học sinh đƣợc học.
1.3.3. Các dấu hiệu của Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Do đặc điểm của bài tập Vật lí có nội dung thực tế là nhấn mạnh bản chất của
những hiện tƣợng, sự vật liên quan đến đời sống xung quanh và chú trọng đến những
ứng dụng kỹ thuật đơn giản tƣơng ứng nên phần lớn các câu hỏi thƣờng bằng một câu
chuyện ngắn, một tình huống, các hiện tƣợng vật lí cụ thể, có thể nhận biết (hoặc xây
dựng) bài tập có nội dung thực tế dựa vào một trong các dấu hiệu sau: [20,tr.8]
Dấu hiệu 1: Bài tập bắt đầu bằng một câu chuyện ngắn mô tả thực tế và đặt học
sinh vào tình huống thực tế đó.
Dấu hiệu 2: Bài tập giải thích một số hiện tƣợng, sự vật gần gũi với thực tế đời
sống hoặc chú trọng đến những ứng dụng kỹ thuật đơn giản mà ngƣời học thƣờng sử
dụng hoặc tiếp xúc..
Dấu hiệu 3: Các đối tƣợng trong bài tập có nội dung thực tế phải là các đối tƣợng
có thực.
Dấu hiệu 4: Các hiện tƣợng vật lí, từ ngữ dùng trong bài tập gần với ngữ cảnh

thực tế cuộc sống.
1.3.4. Vai trò của Bài tập Vật lí có nội dung thực tế trong việc thực hiện nhiệm vụ
dạy học Vật lí
Bài tập Vật lí có nội dung thực tế là một phần hữu cơ quan trọng trong q trình dạy
học vật lí nói chung và BTVL nói riêng, thơng qua BTVL có nội dung thực tế giúp cho
học sinh hiểu rõ hơn những quy luật tự nhiên, góp phần phát triển tƣ duy và thói quen vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. Do đó, ngồi những vai trị của bài tập Vật lí thơng
thƣờng thì BTVL có nội dung thực tế cịn có những vai trị quan trọng khác nhƣ:
- Khi giải các BTVL có nội dung thực tế, học sinh khơng chỉ nắm đƣợc các nội
hàm của khái niệm, định luật vật lí mà cịn thấy đƣợc những ứng dụng đa dạng trong
thực tiễn của các kiến thức đã học nhƣ hiểu biết về hiện tƣợng tự nhiên, các hoạt động

8


lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,… từ đó học sinh dễ dàng hệ
thống hóa kiến thức, khắc sâu kiến thức nhanh chóng hơn.
- Dạy học vật lí phải ln gắn liền với đời sống và sản xuất, từ đó việc dạy BTVL có
nội dung thực tế giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phân tích, so sánh, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết những vấn đề mới của
đời sống và kỹ thuật đối với vật lí.
- Các hiện tƣợng vật lí xảy ra trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng, do đó học
sinh khó nhận thức rõ ràng, nhƣng có sự định hƣớng của giáo viên thơng qua các BTVL
có nội dung thực tế, các em có thể quan sát và giải thích đƣợc, dần dần tạo cho học sinh
niềm tin, hứng thú trong học tập, hình thành tri thức và kĩ năng mới, giúp học sinh rèn
luyện nhiều phẩm chất quan trọng nhƣ sự kiên trì, nhẫn nại, ý chí vƣợt khó, tính cẩn trọng
tỉ mỉ, tính có kế hoạch trong hoạt động nhận thức.
1.3.5. Phân loại Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Đặc điểm của BTVL có nội dung thực tế chủ yếu là nhấn mạnh bản chất của những
hiện tƣợng quen thuộc đang tồn tại xung quanh. Có nhiều cách phân loại BTVL nhƣ theo

nội dung, mức độ, tính chất…Dƣới đây, chúng tơi phân loại BTVL có nội dung thực tế
dựa vào phƣơng pháp giải nhƣ sau:
- Bài tập thực tế định tính: là bài tập có thể đƣa ra dƣới dạng giải thích các sự vật,
hiện tƣợng tự nhiên, các tình huống trong cuộc sống học tập, hay lao động sản xuất và kỹ
thuật. Bài tập thƣờng có dạng cho biết một hiện tƣợng đã xảy ra và giải thích ngun nhân
của nó, ngun nhân đó chính là những đặc tính của các định luật vật lí.
Ví dụ: Tại sao khi phơi những tấm ván vừa mới xẻ từ thân cây ra, tấm ván thƣờng bị
cong vênh?
- Bài tập thực tế định lƣợng: các dạng bài tập này thƣờng đề cập đến những số liệu
liên quan trực tiếp đến đối tƣợng có trong đời sống, kỹ thuật. Muốn giải đƣợc bài tập dạng
này yêu cầu học sinh phải tìm đƣợc quy luật các mối quan hệ giữa các đại lƣợng vật lí.
Qua đó giúp học sinh tƣ duy về mặt tốn học, chú ý phân tích nội dung vật lí, hiểu đƣợc
kiến thức đã học với các số liệu trong thực tế.
Ví dụ: Một kỹ sƣ phụ trách thiết kế thi công một đoạn đƣờng sắt. Ngƣời kỹ sƣ này
phải để khe hở giữa hai đầu thanh ray có độ rộng tối thiểu là bao nhiêu để các thanh ray
không bị cong khi nhiệt tăng lên tới 500C? Biết khi ở nhiệt độ 200C mỗi thanh ray đƣợc
làm bằng thép có chiều dài ban đầu 10m, hệ số nở dài của thép là 12.10-6K-1.

9


1.3.6. Phƣơng pháp giải Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Bài tập Vật lí có nội dung thực tế là một bộ phận quan trọng của BTVL, nó cũng là
một trong những phƣơng tiện hiệu quả để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn. Do đó, phƣơng pháp giải bài tập vật lí có nội dung thực tế cũng có đầy đủ
các bƣớc giải của một BTVL nhƣ sau:
Bước 1: Tìm hiểu đầu bài, nắm vững giả thiết và các yêu cầu của bài tập
+ Đọc kỹ nội dung câu hỏi để tìm các thuật ngữ chƣa biết, xác định ý nghĩa vật lí
của các thuật ngữ.
+ Tóm tắt đầy đủ các giả thiết và hiểu rõ yêu cầu của các câu hỏi (cần giải thích cái

gì?).
+ Một số dạng bài tập có thể thể hiện bằng hình vẽ để diễn đạt những điều kiện của
câu hỏi.
Bước 2: Phân tích hiện tượng và các thao tác kỹ thuật
+ Tìm hiểu, phân tích các dữ kiện ban đầu của đề bài (những hiện tƣợng gì, sự kiện
gì, các tác động kỹ thuật nào…) để nhận biết chúng có thể liên quan đến những khái niệm
nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lí.
+ Xác lập các mối liên hệ cơ bản giữa dữ liệu ban đầu và cái cần tính dựa vào các
định luật, định lí, các biểu thức vật lí,…
Bước 3: Xây dựng lập luận và tính tốn kết quả
+ Giải quyết các mối liên hệ vừa thiết lập ở bƣớc 2, vận dụng biểu thức vật lí để thu
đƣợc kết quả cần tìm.
Bước 4: Kiểm tra tính chính xác của bài tập và trả lời
+ Kiểm tra tính hợp lí của các câu trả lời, đối chiếu phạm vi áp dụng các quy tắc hay
định luật vật lí đã sử dụng với các yếu tố tác động sự kiện đƣợc nêu trong câu hỏi.
+ Nhận xét kết quả, những kinh nghiệm rút ra từ bài giải, khả năng ứng dụng và mở
rộng của bài tập.
Trong thực tế, việc giải BTVL có nội dung thực tế không nhất thiết phải cứng nhắc
ở bƣớc 2 và bƣớc 3 nhƣ trình bày ở trên mà ta có thể biến đổi các mối liên hệ (các
phƣơng trình) cơ bản đã xác lập đƣợc có thể xen kẽ, hịa lẫn với việc tìm tịi xác lập các
mối liên hệ cần thiết tiếp theo.
1.3.7. Phƣơng pháp xây dựng Bài tập Vật lí có nội dung thực tế
Để xây dựng một bài tập có nội dung thực tế phục vụ cho một chƣơng (hoặc phần)
ngoài những điều kiện cần phải có nhƣ nội dung bài tập bám sát với chƣơng trình học,

10


kiến thức bài tập vừa sức với học sinh, giáo viên phải tham khảo các bài tập có sẵn trong
sách bài tập, khai thác các kênh thông tin, các hiện tƣợng tƣợng tự nhiên trong đời sống.

Việc xây dựng bài tập có nội dung thực tế cần tuân thủ các bƣớc sau: [10, tr.17]
Bước 1: Phân tích nội dung kiến thức một chƣơng (hoặc phần) theo nội dung
chƣơng trình, chỉ ra kiến thức liên quan đến thực tế.
Bước 2: Xác định các kiến thức liên quan đến hiện tƣợng thực tế, những thông số kỹ
thuật liên quan đến nội dung bài dạy, một chƣơng (hoặc phần) cần thiết để biên soạn bài
tập có nội dung thực tế.
Bước 3: Khai thác, soạn thảo bài tập có nội dung thực tế: Tham khảo từ nhiều nguồn
khác nhau nhƣ sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu liên quan…tiến hành soạn thảo từng
dạng bài tập có nội dung thực tế sao cho những bài tập đó phải bộc lộ đƣợc tính chất vật
lí, chứa đựng những thông tin mới.
Bước 4: Sắp xếp lại các bài tập và đƣa ra phƣơng án giải cụ thể cho các bài tập đó.
Bước 5: Rà sốt lại nội dung các bài tập, đảm bảo tính cân đối về kiến thức, số
lƣợng, mức độ nhận thức của học sinh giữa các loại bài tập đã xây dựng.
Có thể sơ đồ hóa qui trình 5 bƣớc tại hình 1.1 nhƣ sau:
1. Phân tích nội dung bài dạy, chỉ ra kiến thức liên quan đến thực tế.

2. Tìm những hiện tƣợng thực tế, những thông số kĩ thuật liên quan đến
nội dung bài dạy
3. Khai thác, soạn thảo bài tập có nội dung thực tế

4. Sắp xếp lại các bài tập có nội dung thực tế và đƣa ra phƣơng án giải cụ
thể
5. Rà sốt lại để đảm bảo tính cân đối giữa các loại bài tập

Hình 1.1. Sơ đồ tiến trình xây dựng bài tập có nội dung thực tế

11


1.3.8. Phƣơng pháp sử dụng bài tập Vật lí có nội dung thực tế

1.3.8.1. Sử dụng bài tập Vật lí có nội dung thực tế để nêu vấn đề
Trong dạy học, để mở đầu một bài học có tác dụng cao trong việc gây hứng thú học
tập, tạo mâu thuẫn nhận thức cho học sinh thì việc lựa chọn một bài tập thực tế có nội
dung mơ tả ngắn gọn, xúc tích, liên quan đến các hiện tƣợng xung quanh, gần gũi với kiến
thức bài học hay đƣa ra những mâu thuẫn với kiến thức sẵn có của học sinh là vơ cùng
cần thiết và có hiệu quả.
Ví dụ: Làm thế nào để đặt đƣợc một chiếc kim khâu nằm ngang trên mặt nƣớc. Giải
thích cách làm đó?
Vì thế, khi đặt vấn đề cho một bài học, giáo viên nên chọn những bài tập mang yếu
tố tình huống có vấn đề, hay những bài tập mâu thuẫn từ cái đã biết và cái chƣa biết,
không những tạo nhu cầu hứng thú học tập giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, dễ dàng
thuyết phục học sinh cả về lập luận lẫn tính thực tế mà cịn kích thích phát triển năng lực
tƣ duy của học sinh.
1.3.8.2. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong nghiên cứu xây dựng kiến
thức mới
Trong tiết dạy, ngƣời giáo viên có nhiều cách để giúp học sinh tiếp cận kiến thức
mới. Trong đó, sử dụng bài tập có nội dung thực tế là cách làm hiệu quả và thiết thực.
Những bài tập có nội dung thực tế thƣờng chứa những tình huống gần gũi với đời sống
ngƣời học, có nội dung nghịch lí, tình huống lựa chọn,…Do đó, sử dụng bài tập có nội
dung thực tế trong quá trình hình thành kiến thức mới giúp cho học sinh bộc lộ quan điểm
sai lệch của mình liên quan đến kiến thức bài học, từ đó giúp cho học sinh lĩnh hội đƣợc
kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc.
Bài tập có nội dung thực tế trong tiết học nghiên cứu xây dựng kiến thức mới
thƣờng là những bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề đặt ra trong tiết học.
1.3.8.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong ơn tập, tổng kết chƣơng
Việc ôn tập, tổng kết chƣơng là một khâu khơng thể thiếu trong q trình dạy học.
Ơn tập là một công việc nhằm củng cố kiến thức, làm cho kiến thức vững chắc và lâu bền
trong trí nhớ học sinh, để học sinh có thể vận dụng vào việc giải bài tập hoặc ứng dụng
vào thực tế cuộc sống. Ôn tập, tổng kết chƣơng cũng là cơ sở để học sinh tiếp thu kiến
thức mới. Tuy nhiên nếu việc ôn tập mà chỉ nêu lại các công thức, khái niệm đã học sẽ dễ

gây sự nhàm chán cho học sinh, vì thế việc lựa chọn bài tập có nội dung thực tế vào vận
dụng kiến thức cả chƣơng giúp học sinh hệ thống, nắm vững và hiểu sâu kiến thức theo

12


mục tiêu dạy học, học sinh sẽ nhận ra đƣợc Vật lí ln gần gũi với cuộc sống, giúp các
em hứng thú hơn trong học tập, chủ động ghi nhớ kiến thức một cách tự giác.
1.3.8.4. Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong kiểm tra đánh giá
Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong kiểm tra đánh giá có vai trị quan trọng
trong dạy học. Giáo viên không chỉ kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững các khái niệm,
định luật, hiện tƣợng vật lí mà còn kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, đặc
biệt là kỹ năng, kỹ xảo thực hành của học sinh, giúp học sinh hiểu rõ bản chất vật lí của
các hiện tƣợng, những quy luật của chúng, dạy học sinh biết áp dụng những quy luật, kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống và lao động, sản xuất.
1.4. Bài tập Vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xun
1.4.1. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học vật lí
1.4.1.1. Tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, thúc
đẩy sự phát triển. Ngƣời tích cực là ngƣời tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo
ra sự biến đổi theo hƣớng phát triển”. [23, tr.145]
Tính tích cực là một phẩm chất của con ngƣời trong đời sống xã hội, đƣợc diễn ra
trên nhiều mặt: sinh lí, tâm lí và xã hội…để tồn tại và phát triển con ngƣời ln tìm tịi,
khám phá những sự vật, hiện tƣợng quanh họ.
“Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động nhằm chuyển đổi ngƣời học từ vị trí thụ
động sang vị trí chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận ghi nhớ tri thức sang chủ thể tìm kiếm
tri thức để nâng cao hiệu quả trong q trình học tập”. [22, tr.269]
Tính tích cực học tập của học sinh đƣợc thể hiện ở lòng say mê học tập, nâng cao trí
tuệ, biểu hiện ở sự cố gắng về nhiều mặt trong học tập nhƣ thái độ học tập đúng đắn, sự

cố gắng và tự giác trong tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức mới. Vì vậy, học tập là một
trƣờng hợp riêng của nhận thức. Một khi nhận thức đƣợc nhiệm vụ học tập của mình đối
với từng môn, từng bài, học sinh sẽ hăng say học tập, chủ động trong tìm kiếm kiến thức
mới, từ đó ra sức hồn thiện nhiệm vụ học tập, khắc phục khó khăn để nắm tri thức và vận
dụng tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống.
1.4.1.2. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học vật lí
Tính tích cực học tập là một phẩm chất mà học sinh cần phải trao dồi, rèn luyện
trong quá trình học tập nhằm rèn luyện kỹ năng độc lập tìm kiếm kiến thức, sự say mê

13


học tập và hoàn thiện những năng lực nhận thức chung và riêng. Từ đó dẫn đến hồn
thiện nhân cách và làm phong phú thêm những nhu cầu nhận thức của học sinh.
Trong dạy học vật lí, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là một nhiệm vụ
quan trọng, mục đích là hƣớng tới việc thay đổi vai trị của ngƣời dạy và ngƣời học.
Trong đó học sinh chuyển từ vai trị ngƣời nhận thơng tin sang vai trị chủ động, tích cực
tham gia tìm kiếm kiến thức, tạo động cơ học tập tích cực của ngƣời học. Động cơ học tập
đúng sẽ tạo ra hứng thú học tập, có ý thức về sự tự giác học tập, tự giác tìm tịi, nắm vững
tri thức, vận dụng nó vào thực tiễn.
1.4.2. Biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học vật lí
Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh liên quan đến nhiều vấn đề, trong đó có
các yếu tố nhƣ động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí học tập, khơng khí dạy
học…đóng vai trị quan trọng. Các yếu tố trên liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh
hƣởng tới việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tính tích cực hoạt động học
tập của học sinh thƣờng dựa trên tâm lý đối với học sinh nhƣ tính tị mị, tính hiếu động,
cũng nhƣ những điều kiện liên quan đến nhận thức nhƣ nhu cầu, động cơ, hứng thú. Vì
vậy, để phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh thì cần chú ý đến một số
biện pháp nhƣ sau: [18,tr.84]
- Tạo cho học sinh có một động cơ học tập đúng đắn về môn học: động cơ liên quan

trực tiếp đến việc tạo ra và duy trì hứng thú hoạt động của học sinh.
- Giáo viên phải tổ chức các hoạt động học tập một cách khoa học và phù hợp:
Trong phƣơng pháp này học sinh đóng vai trị là chủ thể, giáo viên có nhiệm vụ tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động dạy học sao cho học sinh ln đƣợc đặt vào các tình huống có
vấn đề, qua đó học sinh đƣợc tự lực khám phá những điều chƣa biết, trực tiếp tham gia
vào các hoạt động dạy học nhƣ: thảo luận, phát biểu ý kiến cá nhân,…từ đó dần dần hình
thành cho học sinh thói quen mạnh dạn phát biểu ý kiến, phát huy tiềm năng sáng tạo và
hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập.
- Các kiến thức, hệ thống câu hỏi liên quan phải đƣợc sắp xếp theo một trật tự logic,
các kiến thức học đƣợc đảm bảo liên hệ chặt chẽ với nhau, có tính hệ thống bền vững:
Giáo viên phải biết kết hợp và sử dụng các phƣơng pháp dạy học một các hợp lí và khéo
léo, phù hợp với nội dung dạy học, đối tƣợng học sinh, phƣơng tiện dạy học,… sao cho
học sinh học tập một cách hăng say, tích cực tìm kiếm kiến thức.
- Tổ chức cho học sinh tiếp cận mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái cần tìm một cách
tự nhiên, phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh.

14


1.4.3. Dấu hiệu nhận biết tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học vật lí
Tính tích cực học tập của học sinh thể hiện ở sự chủ động trong việc tìm kiếm và
tiếp thu kiến thức, giải quyết các vấn đề trong học tập nâng cao khả năng hiểu biết của
mình. Tính tích cực học tập của học sinh đƣợc biểu hiện thông qua những dấu hiệu sau:
[6], [11]
- Học sinh vui vẻ, sốt sắng thực hiện những yêu cầu của giáo viên, tự nguyện tham
gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, thích đƣợc phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu
ra.
- Lắng nghe và theo dõi mọi hành động của giáo viên, thực hiện chu đáo, nhanh gọn
những gì giáo viên yêu cầu.
- Học sinh nêu thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình

bày chƣa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận ra
vấn đề mới và vận dụng vào thực tiễn.
- Học sinh mong muốn đƣợc đóng góp với giáo viên, với bạn những thơng tin mới
lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vƣợt ra ngồi phạm vi bài học, mơn học.
Ngồi ra, tính tích cực học tập của học sinh cịn đƣợc chia thành ba cấp độ nhƣ sau:
[17], [11]
- Bắt chƣớc: gắng sức làm theo mẫu hành động của giáo viên, của bạn bè.
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác
nhau để tìm lời giải đáp hợp lí nhất.
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.4.4. Bài tập vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm chuyển vị trí ngƣời học từ thụ động
sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao
hiệu quả học tập. Tính tích cực của học sinh thể hiện qua động cơ học tập; động cơ học
tập tự giác và hƣớng chủ động học tập là hai yếu tố cơ bản tạo nên tính tích cực. Trong
dạy học vật lí, muốn tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, địi hỏi ngƣời dạy phải
có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển, đƣa ngƣời học vào trạng thái tích cực, chủ động trong
các hoạt động học tập, nhằm giúp học sinh nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập, có
thái độ và quyết tâm hồn thành chƣơng trình học của mình.

15


Vật lí là mơn học có tính tƣơng tác và ứng dụng cao trong đời sống, giúp học sinh
hiểu đƣợc những qui luật, các hiện tƣợng vật lí. Việc giải bài tập vật lí khơng chỉ đơn
thuần là áp dụng cơng thức, suy luận lơgic mà cịn phải gắn liền với hồn cảnh hay tình
huống cụ thể trong thực tế. Sử dụng bài tập dạng này ngƣời học có thể nắm vững sâu sắc
và toàn diện những khái niệm, quy luật về hiện tƣợng vật lí, biết cách phân tích chúng và

vận dụng chúng vào thực tiễn, làm cho kiến thức trở thành riêng của ngƣời học, từ đó
ngƣời học cảm thấy hứng thú, tự tin, đồng thời sẵn sàng đón nhận những kiến thức mới
cao hơn.
1.4.5. Bài tập vật lí có nội dung thực tế với việc tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
Giáo dục thƣờng xuyên là một loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục
đích tạo cơ hội giáo dục liên tục, thƣờng xuyên, tạo điều kiện tham gia học tập suốt đời
cho mọi thành viên trong xã hội, giúp mọi ngƣời dân thích ứng với sự tiến bộ nhanh
chóng về khoa học – kỹ thuật, tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc.
Trung tâm GDNN – GDTX có chức năng đào tạo nghề, giáo dục thƣờng xuyên,
hƣớng nghiệp, góp phần xây dựng xã hội học tập, mở rộng cơ hội để mọi nguời có thể học
tập theo nhu cầu.
1.4.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh học tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
Hiện nay, học sinh vào học Trung tâm GDNN – GDTX phần đông là đúng độ tuổi,
từ 15 đến 18 tuổi nhƣ học sinh phổ thơng, thuộc lứa tuổi vị thành niên, do đó các em cũng
có đặc điểm tâm sinh lý giống nhƣ học sinh ở các trƣờng THPT khác. Ở lứa tuổi này, các
em đang có sự chuyển hóa từ trẻ con thành ngƣời lớn. Giai đoạn này các em đều có sự
phát triển mạnh về thể chất và có sự thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Nhiều em rất tích cực
hăng hái tham gia hoạt động do nhà trƣờng, do lớp phát động, nhƣng cũng có nhiều em có
tính tự ti, mặc cảm, khơng hịa nhập với bạn cùng lớp, thiếu tự tin trong việc xử lí các tình
huống, dễ bị kích động dẫn đến hành vi khơng thể kiểm sốt bản thân…
Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu giao lƣu bạn bè rất lớn, muốn thể hiện mình qua
nhiều hoạt động, muốn thốt khỏi sự quản lí của gia đình, nhà trƣờng…có thể tụ tập chơi
đùa, cùng nhau làm những việc gì đó hoặc có thể bị bạn bè xấu rủ rê tham gia vào các
hoạt động không lành mạnh nhƣ tụ tập đánh nhau, cúp học...Vì vậy nếu gia đình và thầy

16



cô không hiểu tâm lý lứa tuổi, không quan tâm tác động kịp thời, đúng lúc thì dễ bị các
em chống đối, khó giáo dục.
Mặt khác, một số học sinh khi vào học Trung tâm GDNN – GDTX thƣờng mặc cảm,
so với bạn cùng tuổi đƣợc học tại các trƣờng THPT, động cơ, năng lực và nhu cầu học tập
còn nhiều hạn chế. Nhiều học sinh có tƣ tƣởng khơng muốn phấn đấu, học theo sự ép
buộc của gia đình, ý thức học tập kém, dẫn đến lơ là việc học.
1.4.5.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh học tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
Bên cạnh sự phát triển tƣơng đối ổn định về mặt tâm sinh lý, học sinh Trung tâm
GDNN – GDTX cũng đã nhận thức đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ học tập của bản thân,
hay tị mị, học hỏi, qua đó một số em cũng xác định đƣợc hứng thú với một số môn học,
một số lĩnh vực nhất định nào đó.
Phần lớn các học sinh Trung tâm GDNN – GDTX thi trƣợt đầu vào từ các trƣờng
THPT, một bộ phận thì bị lƣu ban hoặc nghỉ học ở các trƣờng phổ thông khác chuyển
sang học ở Trung tâm GDNN – GDTX nên học lực thƣờng ở mức trung bình và yếu. Một
số học sinh vì hồn cảnh gia đình nhƣ chuyển nơi ở, có hồn cảnh gia đình gặp nhiều khó
khăn về kinh tế, đời sống tình cảm gia đình khơng ổn định nên khơng chú tâm vào việc
học.
Trình độ tiếp thu kiến thức của mỗi học sinh không đồng đều, phần lớn các em
không chịu học, khả năng tiếp thu chậm, các kiến thức cơ bản hầu nhƣ ”không có gì” và
thời gian rèn luyện tại nhà khơng nhiều nên dẫn đến tỉ lệ học sinh yếu kém rất cao.
Nhìn chung, học sinh tại các Trung tâm GDNN – GDTX có khả năng học tập hạn
chế hơn so với học sinh tại các trƣờng THPT. Khả năng tự tiếp thu kiến thức và vận dụng
linh hoạt kiến thức vào đời sống thực tế còn nhiều yếu kém, những hoạt động học tập để
tìm kiếm tri thức mới ln địi hỏi phải có sự trợ giúp của giáo viên.
Việc dạy học cho học sinh Trung tâm GDNN – GDTX ngoài nội dung bài giảng
phong phú, khơng khí lớp học vui vẻ thoải mái, nhẹ nhàng, thân thiện,…thì học sinh phải
đƣợc tạo điều kiện để hoạt động nhiều hơn, tích cực suy nghĩ nhiều hơn, biết vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống nhiều hơn, phải làm sao kích thích đƣợc

hứng thú học tập của học sinh, làm cho học sinh thấy đƣợc ý nghĩa của việc học vật lí đối
với đời sống, thực tiễn và đối với chính bản thân của học sinh.
Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy tích cực hóa hoạt động nhận thức học tập của
học sinh tại Trung tâm GDNN – GDTX bằng những bài tập có nội dung thực tế chính là

17


biện pháp nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh đƣợc bộc lộ quan niệm riêng
của mình về những khái niệm, hiện tƣợng xung quanh, từ đó tự giác và tích cực tham gia
hoạt động nhận thức tìm kiến thức mới, đồng thời vận dụng những tri thức mới đó vào
thực tiễn cuộc sống.

18


×