Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU DUNG

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỮU DUNG

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Hố học
Mã số : 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG


NGHỆ AN – 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Viện Sƣ phạm Tự nhiên Trƣờng Đại học Vinh, bằng sự nổ lực
của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và các bạn bè, đồng nghiệp, tơi đã
hồn thành luận văn khoa học này. Tơi cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng ngƣời hƣớng dẫn tận tình và đầy tâm huyết
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cùng quý thầy giáo, cô giáo thuộc Bộ môn PPGD Hóa học Viện Sƣ phạm Tự nhiên
Trƣờng Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tập thể giáo viên, học sinh các
trƣờng THPT Quảng Ninh, THPT Ninh Châu, THPT Nguyễn Hữu Cảnh, các bạn lớp Cao
học K25 LL và PPDH Hóa học – Trƣờng Đại học Vinh, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bạn bè, gia đình, ngƣời thân, đồng
nghiệp,…những ngƣời đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên trong suốt chặng đƣờng vừa
qua.
Nghệ An, ngày 25 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Dung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------------------1
1. Lí do chọn đề tài -----------------------------------------------------------------------------------1
2. Mục đích nghiên cứu -----------------------------------------------------------------------------1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu -----------------------------------------------------------------------------1
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu -------------------------------------------------------------2

4.1. Khách ---------------------------------------------------------------------------------------------2
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------2
5.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận --------------------------------------------------------2
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ------------------------------------------------------3
5.2.1. Phƣơng pháp quan sát ------------------------------------------------------------------------3
5.2.2. Phƣơng pháp điều tra -------------------------------------------------------------------------3
5.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia ---------------------------------------------------------------------3
5.3. Phƣơng pháp xử lí thơng tin -------------------------------------------------------------------3
6. Giả thuyết khoa học -------------------------------------------------------------------------------3
7. Phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------4
8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài -------------------------------------------------------4
CHƢƠNG 1 -------------------------------------------------------------------------------------------5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ---------------------------------------------5
1.1. Năng lực ------------------------------------------------------------------------------------------5
1.1.1. Khái niệm --------------------------------------------------------------------------------------5
1.1.2. Đặc điểm của năng lực -----------------------------------------------------------------------5
1.1.3. Các loại năng lực -----------------------------------------------------------------------------5
1.2. Năng lực tự học ---------------------------------------------------------------------------------6
1.2.1. Các hình thức tự học -------------------------------------------------------------------------6
1.2.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh với bộ mơn Hóa học -----7


1.3. Bài tập hóa học (BTHH) ----------------------------------------------------------------------8
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học -------------------------------------------------------------------8
1.3.2. Vai trị của BTHH trong dạy học Hóa học ở trƣờng THPT -----------------------------8
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học dựa vào mức độ phức tạp của học sinh khi tìm kiếm lời giải
----------------------------------------------------------------------------------------------------------9
1.3.4. Tác dụng bài tập trắc nghiệm về phát triển năng lực tự học cho học sinh ------------9
1.4. Thực trạng về sử dụng hệ thống bài tập trong giảng dạy hóa học trƣờng trung học phổ

thơng hiện nay ----------------------------------------------------------------------------------------10
1.4.1. Mục đích điều tra -----------------------------------------------------------------------------10
1.4.2. Đối tƣợng điều tra ----------------------------------------------------------------------------10
1.4.3. Phân tích phiếu điều tra ----------------------------------------------------------------------10
1.4.4. Kết quả điều tra -------------------------------------------------------------------------------10
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 -----------------------------------------------------------------------------15
CHƢƠNG 2 -------------------------------------------------------------------------------------------16
TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM LOẠI
LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT ------------------------------------------------------------------------16
2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chƣơng trình phần kim loại lớp 12 ----------------------16
2.1.1. Đại cƣơng về kim loại ------------------------------------------------------------------------16
2.1.2. Kim loại kiềm và kiềm thổ ------------------------------------------------------------------17
2.1.3. Crôm, sắt, đồng -------------------------------------------------------------------------------18
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm ------------------------------------------------------19
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học ------------------------------------------------------19
2.2.2. Hệ thống các bài tập hóa học ----------------------------------------------------------------20
2.3. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại-------------------21
2.3.1. Bài toán về xác định tên kim loại -----------------------------------------------------------21
2.3.2. Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch axit --------------------------------------------27
2.3.3. Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối ------------------------------------------35
2.3.4. Bài tốn tính khử của CO, H2 ---------------------------------------------------------------42


2.3.5. Bài toán về điện phân ------------------------------------------------------------------------45
2.3.6. Bài toán về Kim Loại tác dụng với nƣớc, Kim Loại tác dụng với dung dịch kiềm --52
2.3.7. Bài tập về CO2, SO2 dẫn vào dung dịch bazơ --------------------------------------------59
2.3.8. Bài tập trắc nghiệm phần lí thuyết và thực nghiệm --------------------------------------66
2.4. Phƣơng pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại -------------------------------------72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 -----------------------------------------------------------------------------73
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ------------------------------------------------------74

3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm---------------------------------------------------------------74
3.2. Phƣơng pháp TNSP -----------------------------------------------------------------------------74
3.2.1. Kế hoạch TNSP. ------------------------------------------------------------------------------74
3.2.2. Tiến trình TNSP. ------------------------------------------------------------------------------74
3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm --------------------------------------------------------------75
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm-----------------------------------------------------------------77
3.5. Tính các tham số đặc trƣng thống kê. --------------------------------------------------------81
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm. ---------------------------------------------------------------81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 -----------------------------------------------------------------------------83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------------------------------83
1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------------------83
2. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------------------84
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------------85
A. TIẾNG VIỆT --------------------------------------------------------------------------------------85
B. WEBSITES. ---------------------------------------------------------------------------------------87
PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------------88
Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến của giáo viên ------------------------------------------------88
Phụ lục 2: Hệ thống bài tập phần kim loại --------------------------------------------------------91
Phụ lục 3: Đề kiểm tra thực nghiệm sƣ phạm ----------------------------------------------------104


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÍ HIỆU
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

01


l

lít

02

g

gam

03

e

electron

04

TB

Trung bình

05

ml

mili lít

06


KL

Kim loại

07

HS

Học sinh

08

GV

Giáo viên

09

ĐC

Đối chứng

10

TN

Thực nghiệm

11


TH

Trƣờng hợp

12

TN

Thí nghiệm

13

LT

Lý thuyết

14



Phản ứng

15

NXB

Nhà xuất bản

16


SGK

Sách giáo khoa

17

ĐHQG

Đại học quốc gia

18

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

19

THPT

Trung học phổ thông

20

HTBT

Hệ thống bài tập

21


BTHH

Bài tập hóa học

22

đktc

Điều kiện tiêu chuẩn

23

đpdd

Điện phân dung dịch

24

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

25

ĐLBT

Định luật bảo tồn

26


CTPT

Cơng thức phân tử


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng----------------------------------------------74
Bảng 3.2. Kết quả các bài kiểm tra ----------------------------------------------------------77
Bảng 3.3. Bảng tần số lũy tích của bài kiểm tra 15 phút --------------------------------78
Bảng 3.4. Bảng tần suất lũy tích của bài kiểm tra 15 phút ------------------------------78
Bảng 3.5. Phân bố tần số, tần suất theo học lực qua kiểm tra 15 phút -----------------78
Bảng 3.6. Bảng tần số lũy tích của kiểm tra 1 tiết ----------------------------------------79
Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích của bài kiểm tra 1 tiết ---------------------------------79
Bảng 3.8. Bảng phân bố tần số, tần suất theo học lực qua kiểm tra 1 tiết --------------80
Bảng 3.9. Bảng mô tả điểm của các bài kiểm tra ------------------------------------------81
Bảng 3.10. Thống kê các kết quả điểm kiểm tra của học sinh ---------------------------81
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đƣờng lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút ------------------------------------78
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn sự phân bố theo học lực của bài kiểm tra 15 phút ---79
Biểu đồ 3.3. Đƣờng lũy tích kết quả kiểm tra 1 tiết ---------------------------------------79
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn sự phân bố kết quả học lực của bài kiểm tra 1 tiết ---80


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang bƣớc vào thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc, phấn đấu trở thành một nƣớc có nền cơng nghiệp văn minh và phát triển, hịa nhập
với nền kinh tế tồn cầu. Cùng với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, sự thành công của cuộc
cách mạng khoa học 4.0, đòi hỏi con ngƣời phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển

đó. Nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các hoạt động giáo dục để hƣớng tới
đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng. [43]
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “ Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
GV và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng
đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam”. [31], [32], [33], [43]
Trong giảng dạy và học bộ mơn hóa học, để nâng cao chất lƣợng dạy học và phát triển
tƣ duy của học sinh có nhiều biện pháp và phƣơng pháp khác nhau. Trong đó, việc giải bài tập
hóa học với tƣ cách là một phƣơng pháp dạy học, có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục, rèn
luyện và phát triển học sinh tự học. Mặt khác, cũng là thƣớc đo thực chất sự nắm vững kiến
thức và kĩ năng hóa học của học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12
THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
- Dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng dạy học ở các trƣờng THPT
Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, đề tài có mục đích tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài
tập trắc nghiệm phần kim loại nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 để nâng cao
hiệu quả dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, góp phần đổi
mới PPDH Hóa học, nâng cao chất lƣợng dạy học theo hƣớng lấy HS làm trung tâm trong dạy
học Hóa học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc sử dụng bài tập bằng phƣơng pháp trắc nghiệm gồm:
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm ghép
đôi.

1



- Tìm hiểu những thực trạng dạy học hố học nói chung, việc sử dụng bài tập trắc
nghiệm hố học nói riêng, trong đó chú trọng về bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12
THPT.
- Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm phần kim loại nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 THPT
- Nghiên cứu các phƣơng pháp sử dụng bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12 THPT,
giúp giáo viên sử dụng bài tập có hiệu quả cho từng đối tƣợng học sinh góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học mơn hố học ở trƣờng phổ thơng.
- Thực nghiệm sƣ phạm với mục đích để đánh giá chất lƣợng hệ thống các bài tập đã xây
dựng và khả năng vận dụng bài tập đó vào q trình tổ chức dạy học hóa học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể: Quá trình dạy học hóa học ở trƣờng trung học phổ thơng.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các bài tập trắc nghiệm trong xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy
học nói chung và đối với phần kim loại lớp 12 THPT nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các văn bản pháp quy, cụ thể hóa
bằng quy định của ngành liên quan đến cơng tác QLGD, quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt
động đổi mới PPDH. [44]
- Phân tích, tổng hợp khái qt hóa đến q trình nghiên cứu liên quan đến lí luận dạy
học và quản lý hoạt động chuyên môn theo định hƣớng đổi mới PPDH ở trƣờng THPT.
- Vấn đề phát triển tƣ duy và năng lực tự học cho học sinh đã đƣợc nhiều giáo sƣ, nhà
giáo đầu ngành nghiên cứu. Cụ thể:
+ Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kĩ năng giải BTHH ở trường PTTH cơ sở, Luận
án phó tiến sĩ khoa học sƣ phạm tâm lí, Viện khoa học giáo dục Hà Nội [34].
+ Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS thông qua
BTHH, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội [35].
+ Lê Thị Hƣơng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS qua giảng

dạy phần hóa kim loại trường THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sƣ phạm
Hà Nội [45].
+ Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của HS thông qua
hệ thống câu hỏi và BTHH (phần kim loại – Hóa học 11 – Ban cơ bản) [46].
+ Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sƣ phạm Hà Nội [38].
2


+ Nguyễn Thị Hồng Ngọc (1998), Rèn luyện kỹ năng vẽ hình và sử dụng hình vẽ cho
sinh viên khoa hoá trƣờng Đại học Sƣ phạm, Luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm
thành phố Hồ Chí Minh [39].
+ “Phát triển học sinh trong giảng dạy hoá học” của M. V. Zueva, 1982 [40].
+ “Phƣơng pháp dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông” của Nguyễn Xuân Trƣờng,
2006 [22].
+ Luận án: “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh ở trường trung học phổ thông” của Trƣơng Thị Thúy Vân,
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2008 [27].
- Từ những các cơng trình trên đều đã xây dựng cơ sở lý luận vững chắc, phƣơng pháp
giải khá hồn thiện. Đƣợc tiếp xúc, tìm hiểu các luận văn có cùng hƣớng nghiên cứu đã giúp
chúng tơi có nhiều kinh nghiệm quí báu và bài học bổ ích trong q trình thực hiện luận văn
của mình. Đó là nghiên cứu những mục tiêu, cấu trúc, nội dung, chuẩn kiến thức và kĩ năng
bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12 THPT.
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động chuyên môn của các trƣờng THPT thông qua tham dự buổi sinh
hoạt tổ chuyên môn, dự giờ, thăm lớp.
5.2.2. Phương pháp điều tra
Các phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên và học
sinh nhằm lấy ý kiến để tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học và hoạt động chỉ đạo đổi mới
PPDH.

5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tranh thủ, lắng nghe và tìm hiểu ý kiến chuyên gia, cán bộ QLGD để thu thập các
thông tin cần thiết.
5.3. Phƣơng pháp xử lí thơng tin
Dựa vào phần mềm tin học, toán thống kê để xử lý các số liệu thu đƣợc qua điều tra và
khảo sát.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên xây dựng đƣợc hệ thống bài tập có nội dung kiến thức đa dạng phong phú,
sâu sắc và phƣơng pháp giải phù hợp; sử dụng hợp lý, khai thác triệt để các bài tập đó thì sẽ
phát triển đƣợc năng tự học của học sinh. Đồng thời biết cách sử dụng bài tập phù hợp với đối
tƣợng học sinh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy phần kim loại lớp
12 nói riêng.
3


7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu bài tập trắc nghiệm phần kim loại lớp 12 Trung học phổ thông.
8. Dự kiến những đóng góp mới của đề tài
- Củng cố các lý luận về khoa học quản lý dạy học và những yêu cầu chung của đổi mới
PPDH.
- Vận dụng các dạng bài tập để nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng Trung
học phổ thơng.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng hệ thống bài tập sao có hiệu quả làm cho học sinh nắm
vững bản chất hóa học. Một số phƣơng pháp mới giải nhanh, gọn các bài tập khó phần kim
loại trong đề thi THPT quốc gia giúp học sinh đạt điểm tối đa.

4


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ “năng lực” đƣợc sử dụng ở đây tƣơng ứng với thuật ngữ “competencies”
trong tiếng anh (competencies đƣợc hiểu là năng lực hành động hay cịn gọi là năng lực thực
hiện ), theo đó năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của
cuộc sống. [43]
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
- Năng lực là một yếu tố đƣợc cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực tồn tại
trong một quá trình vận động và phát triển của một hoạt động cụ thể. Do đó, năng lực vừa là
mục tiêu, vừa là kết quả của một hoạt động. [44]
- Khi nói tới năng lực nào đó cần hiểu rằng đó là nói về khả năng huy động vận dụng
một cách tổng hợp các kiến thức kĩ năng, thuộc nhiều lĩnh vực. Đồng thời, huy động các yếu
tố về thái độ, phẩm chất khác nhau của cá nhân để hồn thành cơng việc. Nhƣ vậy, trong cấu
trúc của một năng lực, có bao hàm cả kiến thức, kĩ năng, thái độ, các phẩm chất của chủ thể
hành động. Vì vậy, khi nói đến năng lực của một chủ thể hoạt động nào đó khơng thể tách rời
kiến thức, kĩ năng cũng nhƣ phẩm chất của chủ thể đó. [45]
- Khi nói tới năng lực thực hiện một loại cơng việc nào đó là cũng đề cập tới sự sẵn sàng
hành động và tính hiệu quả của hành động, trong thực hiện công việc cũng nhƣ là đề cập tới
sự mong muốn thực hiện công việc của chủ thể hành động. Nhƣng cần chú ý năng lực khác
với khả năng cũng nhƣ tiềm năng. [45]
- Năng lực và phẩm chất đƣợc hình thành và phát triển thơng qua hoạt động của ngƣời
học. Vì vậy, để phát triển phẩm chất và năng lực cần tổ chức các hoạt động học tập của ngƣời
học, trong các lĩnh vực giáo dục và môn học. Để đánh giá năng lực, cũng phải thông qua
những gì ngƣời học thể hiện, làm đƣợc trong hoạt động cụ thể. Trong đánh giá kết quả giáo
dục, không chỉ đánh giá về kiến thức và kĩ năng mà cần đánh giá rộng hơn về phẩm chất và
năng lực ngƣời học. Phẩm chất năng lực ngƣời học, chỉ đƣợc thể hiện trong hoạt động của
ngƣời học mà còn thể hiện trong hoạt động của ngƣời học ở gia đình và xã hội. Vì vậy, trong
việc giáo dục và đánh giá ngƣời học, sự kết hợp giữa gia đình xã hội càng có ý nghĩa quan

trọng. [45]
1.1.3. Các loại năng lực
Trong nghiên cứu và vận dụng vào lĩnh vực Giáo dục, chúng ta cần lƣu ý các loại năng
lực sau: Năng lực chung và năng lực đặc thù môn học. Các loại năng lực này không phải độc
lập với nhau mà nó đƣợc nhận diện từ các góc tiếp cận khác nhau có liên quan chặt chẽ với
nhau. Hoạt động của mọi cá nhân đều cần tới các yếu tố năng lực chung, đó là cơ sở quan
trọng giúp mỗi cá nhân có thể thành cơng trong cuộc sống hàng ngày. Năng lực đặc thù môn
học và năng lực chuyên biệt bao hàm các năng lực chung đó. [43]
5


1.1.2.1. Năng lực chung [43]
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu, cốt lõi…làm nền tảng cơ sở cho
mọi hoạt động của con ngƣời trong cuộc sống và lao động.
1.1.2.2. Năng lực đặc thù bộ mơn hóa học [43]
Học sinh có đƣợc hệ thống kiến thức hố học phổ thông cơ bản, hiện đại và thiết thực từ
đơn giản đến phức tạp.
Các kiến thức cơ nhằm hình thành và phát triển nhân cách của một công dân; phát triển
các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chun biệt của mơn hóa học nhƣ: năng
lực sử dụng ngơn ngữ hố học, năng lực phát hiện, năng lực nghiên cứu và thực hành hoá học
và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học, năng lực tính tốn, năng lực vận dụng kiến thức
hố học vào cuộc sống.
1.2. Năng lực tự học [43]
Năng lực tự học thể hiện ở tính tự lực, tự làm lấy, tự giải quyết các vấn đề của chủ thể
hoạt động. Năng lực tự học, gắn liền với khả năng tự hoàn thành hoạt động học của một cá
nhân. Trong quá trình, ngƣời học tự giải quyết những nhiệm vụ học tập mới và do đó nó gắn
liền với tính sáng tạo ở mỗi cá nhân. Những cá nhân khác nhau có năng lực tự học khác
nhau.
Năng lực tự học, đƣợc thể hiện qua việc chủ thể có động cơ học tập đúng đắn, tự xác
định đƣợc mục tiêu hoạt động, có thể tự quản lý việc học của mình. Có kĩ năng tự học, có

thái độ tích cực, trong các hoạt động để có thể thực hiện nhiệm vụ học. Tự đánh giá kết quả
học tập của mình và điều chỉnh hoạt động học tập, có thể học tập độc lập và cũng có thể học
trong hoạt động hợp tác với ngƣời khác, có phƣơng pháp và phong cách học phù hợp.
1.2.1. Các hình thức tự học [43]
Mỗi chúng ta đều nhận thấy rằng, bất cứ việc gì, dù lớn hay bé đều yêu cầu sự nỗ lực
hết sức mình. Nhƣ vậy năng lực tự học là một quá trình học tập, một q trình nhận thức
khơng trực tiếp khi có mặt của thầy, cơ giáo, đó cũng là một quá trình “lao động khoa học”
vất vả hơn nhiều so với có mặt thầy, cơ giáo hƣớng dẫn. Vì vậy, có năng lực tự học, HS
khơng chỉ học có hiệu quả, khi đang học phổ thơng mà cịn có thể học tập suốt đời để cập
nhật kiến thức, kĩ năng cho mình trong cuộc sống, trong hoạt động nghề nghiệp.
Có 2 hình thức tự học:
- Tự học khơng có giáo viên hướng dẫn: Ngƣời học tự sƣu tầm các tài liệu để đọc,
hiểu, vận dụng các kiến thức. Cách học này mất nhiều thời gian để nghiên cứu và đòi hỏi
khả năng tự học rất cao.
- Tự học có giáo viên hướng dẫn: HS sẽ nhận đƣợc sự hƣớng dẫn từ 2 nguồn: hƣớng
dẫn qua tài liệu và trực tiếp của GV.
+ Hướng dẫn qua tài liệu: Có GV hƣớng dẫn ngƣời học bằng tài liệu, bằng các phƣơng
tiện, thông tin khác.
6


+ Hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Có tài liệu và GV trực tiếp hƣớng
dẫn trong tuần, trong ngày và đƣợc GV tổ chức, hƣớng dẫn sau đó về nhà tự học.
1.2.2. Một số biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh với bộ mơn Hóa học
Để nâng cao năng lực tự học của HS, GV có thể can thiệp vào hoạt động học tập của
HS. Cụ thể là
- Tác động vào tâm lí lứa tuổi [43]
+ GV nên khoan dung, khích lệ kịp thời về sự không chắc chắn trong những kết luận
của HS, câu trả lời khơng tồn vẹn, thậm chí ngay cả khi các em phạm sai lầm, làm nhƣ vậy
sẽ duy trì sự quan tâm của HS, khuyến khích các em biết chấp nhận rủi ro, tận dụng những

điểm mạnh, thay vì cứ để ý đến điểm yếu, giúp HS vƣợt qua thất vọng, tự ti và cuối cùng là
phá vỡ các rào cản, mạnh dạn, tự tin để đạt đƣợc mục tiêu ban đầu. Khuyến khích HS để tạo
động cơ học trong các tình huống dạy học cụ thể, cần quan tâm nuôi dƣỡng, định hƣớng
nghề nghiệp cho HS.
+ GV nên ủng hộ ngƣời học khám phá những ý tƣởng mới đƣợc nảy sinh trong các
cuộc thảo luận ở lớp, trƣờng để phát huy tính tị mị, sáng tạo của ngƣời học. GV quan tâm
giúp mỗi HS có nhiều thành cơng trong học tập cũng là cách tạo động cơ học tập hiệu quả,
chỉ khi đạt thành cơng, có sự tiến bộ, thì học sinh mới có hứng thú học tập.
+ Cho phép HS theo đuổi lợi ích cá nhân vì sự đam mê một vấn đề học tập nào đó mà
khơng có sự đe dọa của đánh giá chính thức để q trình học tập trở nên có ý nghĩa, tạo điều
kiện để học sinh phát huy khả năng tự học và phân tích đạt đến chiều sâu.
- Môi trƣờng học tập
Môi trƣờng học tập là nơi HS thực hiện các hoạt động học tập, thời gian và khơng gian
khơng bị bó hẹp và lớp học chỉ là một trong nhiều nơi diễn ra hoạt động học tập nhƣng mơi
trƣờng đó phải thân thiện, an tồn, đủ nguồn tài liệu để HS tự do lựa chọn thời điểm học tập,
cách học phù hợp với bản thân.
- Phƣơng pháp dạy học của GV
GV có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ: dạy học giải quyết vấn
đề, dạy học khám phá, dạy học dự án…để rèn luyện và nâng cao năng lực tự học. Nhƣng cần
phải chú ý đến các hoạt động cụ thể sau:
+ Khuyến khích HS tham gia vào các cuộc thảo luận có chủ đề định hƣớng giáo dục để
HS nhận ra khả năng của bản thân, rèn luyện tƣ duy phản biện.
+ Giáo viên phải tăng cƣờng tổ chức các hoạt động học tập theo từng đối tƣợng, nhóm
để rèn luyện kĩ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng tự điều chỉnh bản thân để thích nghi với sự tồn
tại của một tập thể học tập trong lớp và cũng nhƣ các bạn bè trong và ngoài nhà trƣờng, tự
học đƣợc một số kĩ năng từ bạn.
+ GV thay đổi và xây dựng các chủ đề học tập đa dạng và phong phú gần gửi với cuộc
sống thực và vừa sức với ngƣời học để HS tự do lựa chọn theo thế mạnh của bản thân. Giao
quyền quyết định thực hiện các hoạt động học tập cho HS ngay từ ban đầu.
+ GV có thể tự định hƣớng các hoạt động học tập của mình nhƣ lập kế hoạch, thu thập

và xử lí số liệu, huy động các bên nếu có liên quan…, dự đốn các kĩ năng học tập cần đƣợc
triển khai.
7


+ Hƣớng dẫn cho học sinh tự giám sát về những gì đã làm và cố gắng làm để sửa đổi
nếu nhƣ chƣa thành cơng, sau đó là lƣu giữ thành quả học tập một cách có chủ đích và khoa
học.
+ GV là ngƣời luôn giám sát, hỗ trợ các em trong mọi hoạt động học tập, tạo nên cầu
nối để HS có thể liên lạc kịp thời qua email, điện thoại hoặc gặp trực tiếp và các kênh thông
tin khác.
1.3. Bài tập hóa học (BTHH) [43]
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập Hóa học là một dạng bài làm bao gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về lĩnh vực hóa.
Khác với câu hỏi hóa học, là những bài làm mà trong q trình hồn thành chúng HS
phải tiến hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, GV thƣờng xuyên yêu cầu HS phải
nhớ lại nội dung của các định luật, quy luật,khái niệm, trình bày lại một mục trong sách giáo
khoa,…còn BTHH là những bài làm mà trong khi hoàn thành chúng, HS phải tiến hành một
hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bƣớc. Trong quá trình làm BTHH học sinh tự
đào sâu, lĩnh hội kiến thức và làm cho họ thích thú khi tìm ra đáp án. Từ việc làm BTHH, HS
nâng cao kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, việc nhận dạng bài tập trở nên dễ dàng. Đặc
biệt BTHH là phƣơng tiện hệ thống hóa kiến thức tốt nhất và kích thích tối đa khả tự học sáng
tạo của HS.
1.3.2. Vai trị của BTHH trong dạy học Hóa học ở trường THPT [43]
Thực tiễn dạy học Hóa học ở THPT cho thấy rằng, BTHH giữ vai trò quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo chung và mục tiêu riêng của mơn Hóa học. BTHH khơng chỉ
mang lại cho học sinh kiến thức, con đƣờng chinh phục kiến thức, mà còn mang lại sự hứng
thú, cảm giác vui sƣớng khi tìm ra đáp án của bài tập. BTHH có vai trị và ý nghĩa quan
trọng trong giảng dạy hóa học về mặt trí dục, phát triển, lẫn mặt giáo dục:

- Chính xác hóa những khái niệm hóa học để từ đó củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất, đào sâu, mở rộng sự hiểu biết
một cách sinh động, phong phú và đặc biệt không làm cho học sinh buồn chán trong khi làm
BTHH.
- Rèn luyện các kĩ năng cho học sinh học hóa học nhƣ: cân bằng phƣơng trình phản
ứng, tính tốn theo phƣơng trình hóa học và cơng thức hóa học …Nếu là các bài tập thực
nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, đời sống, lao động sản
xuất và bảo vệ môi trƣờng.
- Thúc đẩy thƣờng xuyên sự rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về hóa học.
- Tạo điều kiện cho HS phát triển các năng lực tự học logic nhƣ: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa, suy luận,…
- Rèn luyện tính kiên nhẫn, nhẫn nại, tính trung thực trong lao động và học tập, tính
độc lập sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy ra.
8


- Rèn luyện cho học sinh tinh thần qua luật biết tự kiềm chế, có cách suy nghĩ và trình
rõ ràng, chính xác, khoa học, nâng cao lịng u thích bộ mơn Hóa học.
- BTHH có liên quan đến vấn đề kĩ thuật của nền sản xuất còn cung cấp cho HS những
số liệu kĩ thuật lí thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về
sản lƣợng ngành sản xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học
kĩ thuật thời đại mình đang sống.
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học dựa vào mức độ phức tạp của học sinh khi tìm kiếm lời
giải [43], [45]
Với mục đích nghiên cứu q trình tự học với bộ mơn hóa học nhằm phát triển năng lực
trí tuệ cho HS chúng tôi tạm phân ra làm hai loại sau:
a. Bài tập cơ bản là loại bài tập tìm đƣợc lời giải chỉ cần thiết lập mối quan hệ giữa cái

đã cho và cái cần tìm dựa vào một vài đơn vị với kiến thức đơn giản.
b. Bài tập gồm nhiều đơn vị cơ bản: (Bài tập phức tạp)
Là loại BT mà trong quá trình giải phải thực hiện một chuỗi các lập luận lôgic, giữa
những cái đã cho và những cái cần tìm thơng qua một loạt các bài toán trung gian. Rõ ràng,
một bài toán trung gian là một bài toán cơ bản. Nên để giải quyết một bài tốn khơng cơ bản
thì học sinh phải giải thành thạo các bài toán cơ bản và phải nhận ra quan hệ lơgic, mật thiết
của bài tốn thơng qua quan hệ lôgic sơ đẳng. Trong thực tế dạy học, giáo viên không làm cho
học sinh hiểu trọn vẹn một vấn đề, một bài tốn, một q trình suy luận (vì những lí do khách
quan và chủ quan khác nhau) thơng qua những câu hỏi "tại sao?". Về phía giáo viên và học
sinh cũng không biết đặt câu hỏi này, cuối cùng là đã hạn chế một cách đáng kể quá trình
nhận thức, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng tự học hóa học của học sinh.
1.3.4. Tác dụng bài tập trắc nghiệm về phát triển năng lực tự học cho học sinh [43]
- BTHH là những phƣơng tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh tập vận dụng
các kiến thức đã đƣợc học vào thực tế trong cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học,
biến những kiến thức đã đƣợc học qua các bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến
thức sẽ nhớ lâu hơn khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A. Đanilôp nhận định: "Kiến
thức này sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn
thành những bài tập lý thuyết và thực hành".
- Đào sâu, mở rộng các kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận
dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức và hiểu một cách sâu sắc hơn.
- Là phƣơng tiện để củng cố, ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách logic và tốt nhất.
- Phát triển khả năng tự học, tự nghiên cứu, rèn trí thơng minh cho học sinh: Một số vấn
đề lý thuyết cần phải nghiên cứu sâu mới hiểu đƣợc trọn vẹn, một số bài tốn có tính chất đặc
biệt, ngồi cách giải thơng thƣờng cịn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo.
Thơng thƣờng nên u cầu HS giải bằng nhiều cách có thể có và tìm ra cách giải ngắn và
nhanh nhất, hay nhất - đó là một phƣơng pháp rèn luyện trí thơng minh cho HS. Vì rằng giải
một bài tốn bằng nhiều cách dƣới các góc độ khác nhau thì khả năng tự học của HS sẽ tăng
lên gấp nhiều lần so với giải bài toán bằng một cách và khơng phân tích, mổ xẻ đến nơi đến
chốn.


9


- BTHH còn đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để nghiên cứu các tài liệu mới (hình
thành khái niệm, định luật). Khi trang bị những kiến thức mới, giúp HS tích cực, tự lực, tự
lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- BTHH cịn làm chính xác hóa khái niệm, định luật đã đƣợc học.
- BTHH phải phát huy tính tích cực, tự học của HS và hình thành phƣơng pháp học tập
phù hợp.
- BTHH cịn là phƣơng tiện để kiểm tra đánh giá các kiến thức, kĩ năng của HS lĩnh hội
đƣợc bao nhiêu khi học xong một bài và một chƣơng.
- BTHH còn là Giáo dục đạo đức, tác phong, trung thực, chính xác, khoa học và sáng
tạo, tác phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, kế hoạch, …).
1.4. Thực trạng về sử dụng hệ thống bài tập trong giảng dạy hóa học trƣờng trung học
phổ thơng hiện nay
1.4.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu, nhận xét, đánh giá thực trạng việc học tập mơn hố học hiện nay ở các
trƣờng THPT thuộc địa bàn Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Xem nhƣ đó là căn cứ để
xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển của đề tài.
- Tìm hiểu xem học sinh có sự hứng thú học tập với mơn học hóa học.
- Thơng qua q trình điều tra đi sâu phân tích các dạng bài tập mà hiện tại giáo viên
thƣờng ra cho học sinh lớp 12 phần kim loại, hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học đem
lại.
- Nắm đƣợc các mức độ ghi nhớ, nhận biết, hiểu và vận dụng kiến thức của HS xem đây
là cơ sở định hƣớng nghiên cứu cải tiến phƣơng pháp dạy - học trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Đối tượng điều tra
Đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến của 15 GV giảng dạy bộ mơn hóa
học ở các trƣờng THPT ở địa bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình. Số phiếu thu hồi
đƣợc là 15.
1.4.3. Phân tích phiếu điều tra

Sử dụng phiếu điều tra 15 GV dạy hoá học ở các trƣờng THPT (phụ lục 1).
1.4.4. Kết quả điều tra
Câu 1. Sự cần thiết nếu sử dụng thêm HTBT để nâng cao kết quả học tập của HS
Bảng 1.1. Nhận xét của GV về sự cần thiết phải sử dụng thêm BTHH

10

Số ý

Tỉ lệ

kiến

%


Rất cần thiết

8

53.3

Cần thiết

4

26.7

Bình thƣờng


3

20

Khơng cần thiết

0

0

Bảng 1.1: Có 80% GV cho rằng sự cần thiết phải sử dụng thêm HTBT.
Câu 2. Mức độ sử dụng thêm HTBT
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng thêm BTHH của GV
Số ý kiến

Tỉ lệ %

Rất thƣờng xuyên

8

26,7

Thƣờng xuyên

19

63,3

Thỉnh thoảng


3

10,0

Chƣa bao giờ

0

0,0

Bảng 1.2 cho thấy: có 90% GV thƣờng xuyên sử dụng thêm BTHH.
Câu 3. Hình thức thiết kế HTBT
Bảng 1.3. Hình thức thiết kế HTBT của GV

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Bài học

3

20

Chƣơng

6

40


Chuyên đề

6

40

Bảng 1.3: Giáo viên xây dựng HTBT chủ yếu theo chƣơng và chuyên đề, chƣa chú
ý soạn chi tiết theo từng bài học để HS tiện sử dụng sau khi học xong mỗi bài học.
Câu 4. Cách thức sử dụng HTBT
Bảng 1.4. Cách thức sử dụng HTBT của GV
Số ý kiến
11

Tỉ lệ %


- HS tự giải tập sau khi học xong bài học.

2

13.3

- GV giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập
tƣơng tự.

7

46.7


- GV giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập
tƣơng tự có kèm theo đáp số.

6

40

Tỉ lệ giáo viên cho đáp án bài tập để HS kiểm tra sau khi làm xong bài tập chƣa cao.
Câu 5. Mức độ quan trọng của các nội dung dạy học hóa học
Bảng 1.5. Mức độ quan trọng của những nội dung dạy học hóa học
Mức độ quan trọng

Điểm TB

Nội dung

Xếp hạng

1

2

3

4

5

- Kiến thức hóa học mới


0

0

4

7

19

4,5

2

- BTHH

0

0

2

8

20

4,6

1


- Thí nghiệm thực hành

0

1

5

15

9

4,07

4

- Liên hệ giữa lý thuyết
và thực tiễn

0

0

6

15

9

4,1


3

Bảng 1.5 cho thấy: BTHH đƣợc đánh giá là quan trọng nhất trong các nội dung dạy
học.
Câu 6. Số lƣợng bài tập trung bình mà GV hƣớng dẫn giải trong 1 tiết học
Bảng 1.6. Số lượng bài tập mà GV hướng dẫn giải trong 1 tiết học
Ai
Số ý kiến

2 bài
tập

3 bài
tập

4 bài
tập

5 bài
tập

> 5 bài
tập

3

14

8


5

0

̅=
A
Số bài tập đƣợc thực hiện trong một tiết học trung bình là 3,5 bài.
Câu 7. Phần trăm số HS làm đƣợc bài tập (ở lớp)
12


Bảng 1.7. Kết quả điều tra về % số HS làm được bài tập
Ai %

12,5

37,5

62,5

87,5

0

10

17

3


Số ý kiến

A=

(12,5  0)  (10  37,5)  (17  62,5)  (3  87,5)
 56, 67(%)
30

Bảng 1.7 cho thấy: Với mỗi bài tập trên lớp, số HS làm đƣợc không cao.
Câu 8. Những khó khăn mà GV gặp phải trong khi sử dụng BTHH
Bảng 1.8. Những khó khăn của GV khi dạy BTHH
Mức độ khó khăn
Nội dung

Điểm
TB

Xếp
hạng

1

2

3

4

5


- Khơng đủ thời gian

0

3

4

9

14

4,13

3

- Trình độ HS khơng
đều

0

0

4

17

9


4,17

2

- Khơng có HTBT
chất lƣợng

0

2

3

10

15

4,26

1

Bảng 1.8 cho thấy: Nhất thiết cần có HTBT đáp ứng tốt các yêu cầu của GV để giải
quyết các khó khăn trên.
Câu 9. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH là
Bảng 1.9. Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống BTHH
Số ý kiến

Tỉ lệ %

Rất cần thiết


28

93,3

Cần thiết

2

6,7

Bình thƣờng

0

0,0

Không cần thiết

0

0,0

13


Bảng 1.9 cho thấy: Hầu hết các GV đều cho rằng rất cần thiết phải xây dựng hệ thống
BTHH hỗ trợ HS tự học.
Câu 10. Mức độ cần thiết của các định hƣớng xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự học
Bảng 1.10. Mức độ cần thiết của các định hướng xây dựng hệ thống BTHH

Mức độ cần thiết
Biện pháp

Điểm
TB

Xếp
hạng

1

2

3

4

5

- Soạn câu hỏi
theo từng bài
học

0

1

2

9


18

4,46

5

- Phân dạng

0

0

1

2

27

4,86

1

- Câu hỏi có
hƣớng dẫn cách
giải cho từng
dạng

0


1

2

7

20

4,53

3

- Câu hỏi có bài
giải mẫu cho
từng dạng

0

1

1

9

19

4,53

4


- Câu hỏi có
đáp số cho các
bài tập tƣơng tự

0

1

3

11

15

4,33

7

- Sắp xếp từ dễ
đến khó

0

0

2

5

23


4,7

2

- Bài tập tổng
hợp để HS hệ
thống và củng
cố kiến thức

0

1

2

10

17

4,43

6

Điểm trung bình các mức độ cần thiết để xây dựng hệ thống BTHH hỗ trợ HS tự
học rất cao.

14



TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này đã trình bày một số vấn đề cơ bản về luận và thực tiễn của đề tài:
- Cơ sở lý luận sự phát triển năng lực tự học trong dạy học hóa học.
- Bài tập hóa học: khái niệm, phân loại, tác dụng của BTHH, xu hƣớng phát triển của
BTHH.
- Kết quả điều tra thực trạng việc của việc sử dụng hệ thống BTHH để hỗ trợ cho HS
trong quá trình dạy học ở trƣờng THPT cho thấy:
Số HS thích giờ bài tập, số lƣợng bài tập và số HS làm đƣợc bài tập không cao, HS chƣa
chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập, thời gian dành cho việc theo dõi và ghi chép các bài tập ở lớp
chƣa đủ, các bài tập chƣa xếp từ dễ đến khó, chƣa có nhiều bài tƣơng tự và chƣa phân theo
dạng. Học sinh có mong muốn giáo viên giúp HS từng bƣớc nhận dạng, giải kỹ bài tập mẫu
của từng dạng và cho các bài tập tƣơng tự để các em giải thành thạo một dạng bài tập, học
sinh cũng đánh giá cao vai trò của tự học đối với kết quả của các bài kiểm tra. Các em đã nhận
thức đƣợc để tự học tốt thì bản thân phải có niềm tin và có sự chủ động.
Hầu hết các GV đều nhìn nhận vai trị quan trọng của BTHH trong dạy học hóa học và
có sử dụng thêm BTHH trong quá trình dạy học. Tuy nhiên BTHH đa số lấy từ nguồn sách
tham khảo và các nguồn tài liệu trên internet. GV có soạn thêm HTBT ngoài bài tập ở SGK và
sách bài tập, chủ yếu soạn theo chuyên đề, chƣơng nhƣng cũng không nhiều. GV cho rằng
việc xây dựng HTBT cho HS tự học là rất cần thiết.
Nhƣ vậy, chúng tơi nghĩ cần có HTBT để HS khắc phục những khó khăn mà các em gặp
phải trong q trình giải BTHH. Chúng tơi cũng nhận thấy sự khó khăn của GV khi giải và
hƣớng dẫn giải bài tập cho HS, những nhu cầu của GV về HTBT.
Từ những lý luận và kết quả điều tra, việc xây dựng và sử dụng HTBT cho HS là một
trong những biện pháp đổi mới phù hợp với u cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn hóa
học hiện nay.

15


CHƢƠNG 2

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM PHẦN KIM
LOẠI LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT
2.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chƣơng trình phần kim loại lớp 12
2.1.1. Đại cương về kim loại [43], [44]
2.1.1.1. Kiến thức
* Biết
- Cấu hình electron và vị trí của các ngun tố trong bảng tuần hồn.
- Một số tính chất vật lý và tính chất hố học của kim loại.
- Một số khái niệm: cặp oxi hoá - khử, thế điện cực chuẩn của kim loại, pin điện hoá,
suất điện động chuẩn của pin điện hoá, sự điện phân (các phản ứng hoá học xảy ra ở các điện
cực).
* Hiểu
- Giải thích đƣợc những tính chất vật lý, tính chất hố học chung của kim loại, viết các
phƣơng trình hoá học.
- Ý nghĩa của dãy điện hoá chuẩn của kim loại:
+ Xác định chiều của phản ứng giữa chất oxi hoá và chất khử trong hai cặp oxi hoá khử.
- Các phản ứng hoá học xảy ra trên các điện cực của pin điện hóa khi hoạt động và của
quá trình điện phân chất điện li.
- Điều kiện, bản chất của sự ăn mịn điện hố và các biện pháp phòng, chống ăn mòn
kim loại.
- Hiểu đƣợc các phƣơng pháp điều chế những kim loại cụ thể (kim loại có tính khử
mạnh, trung bình và yếu).
2.1.1.2. Kĩ năng
- Viết các phƣơng trình phản ứng về tính chất hóa học của kim loại.
- Vận dụng các công thức, định luật, quy luật để giải các bài tập liên quan.
- Biết vận dụng dãy điện hoá chuẩn của kim loại để:
+ Xét chiều của phản ứng hoá học giữa chất oxi hoá và chất khử trong hai cặp oxi hoá khử của kim loại.
+ So sánh tính khử, tính oxi hố của các cặp oxi hố - khử.
- Tính tốn khối lƣợng, lƣợng chất liên quan đến quá trình điện phân (tính tốn theo
phƣơng trình điện phân và tính tốn theo định luật Farađây).

Thực hiện các thí nghiệm để chứng minh tính chất của kim loại, thí nghiệm về pin điện
hố và sự điện phân, những hình ảnh hoặc thí nghiệm về ăn mòn kim loại và chống ăn mòn
kim loại.

16


2.1.1.3. Thái độ
Nhận thức đƣợc các biện pháp bảo vệ kim loại trong đời sống và trong gia đình và cộng
đồng xã hội.
2.1.1.4. Nội dung
Chƣơng 5: Đại cƣơng về kim loại
(14 tiết: 8 tiết lý thuyết + 5 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)
5.1.Vị trí và cấu tạo của kim loại trong bảng tuần hồn.
5.2. Tính chất của kim loại.
5.3. Dãy điện hóa của kim loại.
5.4. Sự ăn mịn kim loại
5.5. Luyện tập: Tính chất của kim loại
5.6. Điều chế kim loại
5.7. Luyện tập: Điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại
5.8. Bài thực hành số 3: Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mịn kim loại
2.1.2. Kim loại kiềm và kiềm thổ
2.1.2.1. Kiến thức
* Biết:
- Xác định vị trí của nguyên tử, ứng dụng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
và một số hợp chất quan trọng của chúng.
- Tác hại của nƣớc cứng và biện pháp làm mềm nƣớc cứng.
* Hiểu:
- Tính chất chung của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhơm.
- Tính chất hóa học của một số hợp chất của natri, caxi và nhôm.

- Khái niệm nƣớc cứng, nƣớc cứng có tính tạm thời, nƣớc cứng vĩnh cữu
2.1.2.2. Kĩ năng
- Biết tìm hiểu tính chất chung của nhơm theo qui trình dự đốn tính chất  kiểm tra
dự đoán  rút ra kết luận.
- Viết các phƣơng trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học của chất.
- Suy đốn và viết đƣợc các phƣơng trình hóa học biểu diễn một số tính chất hóa học
của một số hợp chất quan trọng của natri, caxi và nhôm trên cơ sở tính chất chung của các
hợp chất vơ cơ đã biết
- Thiết lập mối quan hệ tính chất của các chất và ứng dụng của chúng
2.1.2.3. Thái độ
- Tích cực vận dụng những kiến thức của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhơm để giải thích
hiện tƣợng và giải quyết một số vấn đề thực tiễn sản xuất.
2.1.2.4. Nội dung
Chƣơng 6: Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm
(10 tiết: 7 tiết lý thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)
17


×