Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm cho phần hóa học vô cơ lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH







Ngô Huyền Trân














LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC











Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH






Ngô Huyền Trân










Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60 14 10






LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA





Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH




Ngô Huyền Trân







Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA




Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành vào tháng 6/2008. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
 TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tôi
trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
 TS Trịnh Văn Biều đã động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
 TS Lê Trọng Tín và TS Trần Thị Tửu đã góp ý chân thành đề cương
luận văn, giúp chúng tôi xây dựng đề cương luận văn hoàn chỉnh và thực hiện
thành công luận văn này.
 Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học Khoá 16 đã truyền thụ cho tôi những

kiến thức và kinh nghiệm quí báu.
Chúng tôi chân thành cám ơn các giáo viên giảng dạy tại các trường

trung học cơ sở và một số sinh viên trường Đại học Sài Gòn đã nhiệt tình giúp
tôi thực nghiệm đề tài:
 Cô Trần Thị Bổn, Cô Vũ Thị Hạnh gi
áo viên trường Thực nghiệm sư
phạm, Quận 5;
 Thầy Tạ Minh Khang, Cô Võ Thị Xuân Yến giáo viên trường Bình Trị
Đông, Quận Tân Phú;
 Cô Nguyễn Thị Phương, giáo viên trường Bình Hưng Hoà, Quận Tân Phú;
 Cô Lê Thị Màu, giáo viên trường Phong Phú, Quận Bình Chánh;
 Sinh viên Lê Thanh Hiệp, Lê Việt Hùng, Trần Lợi Lợi lớp Hoá K05; Châu
Nguyễn Hồng Dung, Lê Đức Vân Sơn lớp Hóa K06;
 Tập thể giáo viên lớp Đại học hóa K14 trường Đại học Sài Gòn.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2008
Ngô Huyền Trân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian dài nhà trường chúng ta chỉ sử dụng các bài tập tự luận
cho học sinh (HS) trong dạy học và thi cử. Gần đây với những ưu điểm của
phương pháp TN, nhiều môn thi tốt nghiệp và tuyển sinh từ 2006- 2007 đã áp
dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan, như: Anh văn , lý, hóa, sinh v.v..
HS cũng thường được làm quen với phương pháp trắc nghiệm (TN) qua rất
nhiều trò chơi trên truyền hình, như: Rồng vàng, Ai là triệu phú, Đấu trường
100, Đường l
ên đỉnh Olympic, Hành trình văn hóa …
Sự thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá này đã làm thay đổi phần nào
phương pháp dạy học ở nhà trường nói chung và môn hóa học nói riêng.
Số lượng bài tập TN cho môn hóa học 9 được biên soạn khá nhiều, nhưng
việc sử dụng chúng chưa được phổ biến vì một số khó khăn sau:

- Giáo viên (GV) đã rất quen với bài tập tự luận, nay chuyển sang TN đòi
hỏi nhiều công sức và thời gian để sưu tầm, biên soạn, in ấn, phot
o, cách trộn
đề, mẫu biểu chấm, thang điểm v.v…
- Các bài tập chưa có sự phân loại theo yêu cầu của quá trình dạy học,
một số bài tập chưa phù hợp với đa số HS lớp 9.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, GV có thể sử dụng các phần
mềm để soạn, lưu trữ bài tập theo chủ đề, đưa các bài tập T
N vào bài giảng,
tạo các đề kiểm tra trên máy để sử dụng trên lớp hoặc giao cho HS về nhà,
nhằm giảm nhẹ lao động của GV và tăng cường khả năng tự học của HS.
Những lý do trên thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các
đề kiểm tra trắc nghiệm cho phần hóa học vô cơ lớp 9”.


2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Emptest (EMP), Violet biên soạn câu TN tạo ngân
hàng câu TN, mẫu đề kiểm tra TN khách quan phần hóa học vô cơ lớp 9, mẫu
phiếu làm bài và chấm TN, tìm con đường thuận lợi nhất để đưa bài tập TN
vào thực tiễn dạy học nhằm giảm nhẹ lao động cho GV, tăng cường khả năng
tự học và gây hứng thú học tập cho HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bài tập TN khách quan hóa học vô cơ 9.
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở
(THCS).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tì
m hiểu cơ sở lý luận về phương pháp TN và biên soạn bài tập TN cho
các chương I, II, III (hóa học vô cơ) lớp 9.

 Sử dụng một số phần mềm vi tính như:
- Violet để soạn các bài tập TN khách quan, hỗ trợ cho GV trong việc
dạy học bằng giáo án điện tử;
- EMP
để biên soạn ngân hàng câu hỏi TN và tạo các đề kiểm tra TN
khách quan.
 Thực nghiệm sư phạm các câu hỏi, các đề kiểm tra đã biên soạn.
 Đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu sách giáo khoa hóa 9;
các sách viết về: TN, bài tập hóa học lớp 9.
 Phương pháp thực nghiệm:
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
- Điều tra, phỏng vấn.

- Xử lý, thống kê.


6. Giới hạn của đề tài
Do điều kiện có hạn, chúng tôi chọn ngẫu nhiên một số bài tập TN và mẫu
đề kiểm tra trong nội dung câu TN và đề TN được biên soạn để thực nghiệm
sư phạm nhằm kiểm định giả thiết khoa học.
7. Giả thuyết khoa học
GV có thể sử dụng phần mềm EMP và Violet để soạn hoặc sao chép bài
tập TN theo từng chủ đề, tạo ngân hàng câu TN và các đề TN phù hợp với
quá trình dạy học. Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin sẽ giảm n
hẹ sức lao
động của GV trong việc soạn, chấm bài kiểm tra TN và góp phần đổi mới
phương pháp dạy học.
8. Phạm vi thực nghiệm

Một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh:
 Thực nghiệm sư phạm (Quận 5)
 Bình Trị Đông (Quận Tân Phú)
 Bình Hưn
g Hòa (Quận Tân Phú)
 Một số HS các trường Phong Phú (Quận Bình Chánh), Ngô Quyền
(Quận Tân Bình), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Quận 3).
9. Điểm mới của đề tài
 Làm sáng tỏ lý luận về TN trong dạy học hóa học 9, giúp GV hóa học
có thể tự biên soạn bài tập, nắm các phương pháp đánh giá đơn giản một
câu TN và một bài kiểm tra TN.
 Hướng dẫn chi tiết cách thiết kế bài tập TN trên phần mềm Vi
olet, cách
sử dụng phần mềm EMP để soạn câu TN tạo đề kiểm tra TN và cách làm
bài kiểm tra TN trên các phần mềm Violet và EMP.

Biên soạn, lưu trữ 500 câu bài tập (3 chương hóa học vô cơ 9), các bài
tập có phân loại, sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời có hướng dẫn


giải các bài tập định lượng, rất thuận lợi cho GV sử dụng trong quá trình
dạy học.


Sử dụng phần mềm EMP:

 Thiết kế sẵn ngân hàng đề kiểm tra trên giấy:
63 đề 15 phút, cụ thể:
Chương 1: 23 đề ; Chương 2: 35 đề ; Chương 3: 15 đề.
12 đề 1 tiết, cụ thể:

Chương 1: 6 đề; Chương 2: 2 đề; Chương 3: 4 đề.
 Thiết kế ngân hàng đề kiểm tra 15 phút trên máy, cụ thể:
Chương 1: 40 đề ; Chương 2 : 20 đề: ; Chương 3: 20 đề.
 Thiết kế phiếu làm bài và chấm TN TN.
 Sử dụng phần mềm Violet, thiết kế 244 câu TN gồm các dạng: câu hỏi
nhiều lựa chọn, câu đúng sai, câu ghép đôi, câu điền khuyết, bài tập ô chữ.
Cụ thể:
Chương 1:142 câu; Chương 2:56 câu; Chương 3:46 câu.






Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ THỰC TIỄN
1.1. Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
1.1.1. Khái niệm
Theo [22, tr.9-10]:
“ TN khách quan (TNKQ) là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS bằng hệ thống câu hỏi TN khách quan.
TN tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc
sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng
ngôn ngữ của m
ình trong một khoảng thời gian định trước”.
1.1.2. Ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm
tự luận

Chúng ta không thể khẳng định rằng phương pháp TN nào là tốt nhất, tùy
vào trường hợp cụ thể, mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm nổi bật được

trình bày trong Bảng 1.1 [25, tr.9]:
Bảng 1.1. Bảng so sánh TNKQ và TNTL
ƯU ĐIỂM
NỘI DUNG
TNKQ TNTL
1. Ít tốn công ra đề thi X
2. Đánh giá khả năng diễn đạt, tính sáng tạo X
3. Đánh giá kĩ năng viết, kĩ năng trình bày X
4. Dễ phản hồi thông tin đến người học X
5. Đề thi phủ kín môn học X
6. Ít tốn công chấm thi X
7. Khách quan trong chấm thi, độ tin cậy cao X
8. Ra nhiều đề thi có độ khó tương đương X
9. Hạn chế học tủ X
10. Dễ đánh giá sự tiến bộ người học X


Theo tác giả Lâm Quang Thiệp [25, tr.11] và Dương Thiệu Tống
[26, tr. 10-11-12]:
Phương pháp TNKQ nên dùng trong những trường hợp sau:
 Khi số HS cần kiểm tra quá đông;
 Khi muốn chấm bài nhanh;
 Khi muốn có điểm số đáng tin cậy. không phụ thuộc vào người chấm;
 Hạn chế sự gian lận trong thi cử;
 Muốn kiểm tra phạm vi kiến thức rộng, hạn chế học tủ, học vẹt và hạn
chế tối đa sự may rủi.
Phương pháp TNTL nên dùng trong các trường hợp sau:
 Khi thí số lượng HS không quá đông;
 Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt;
 Khi muốn tìm hiểu ý tưởng, phát huy tính sáng tạo của HS;

 Khi có thể tin tưởng vào khả năng chấm bài của GV là chính xác;

Khi không có nhiều thời gian để soạn đề nhưng có nhiều thời gian
chấm bài.
1.1.3. Các hình thức câu trắc nghiệm k
hách quan và nguyên tắc biên
soạn câu trắc nghiệm
Theo tác giả Dương Thiệu Tống [26, tr.47]:
“Các câu hỏi TN có thể được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hình thức nào cũng có những ưu điểm của nó, và vấn đề quan trọng đối với
người soạn thảo là biết công dụng của mỗi loại để lựa chọn hình thức câu TN
nào thích hợp nhất cho việc khảo sát khả năng hay kiến thức mà ta dự định đo
lường”.
Đa số các tác giả đều
phân chia các câu TN thành 4 loại theo Bảng 1.2:


TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN
Câu TN
đúng sai
Câu TN
nhiều lựa chọn
Câu
ghép đôi
Câu
điền khuyết
Bảng 1.2. Phân loại câu trắc nghiệm





1.1.3.1. Câu trắc nghiệm đúng – sai
a. Hình thức câu trắc nghiệm
Loại này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời
bằng cách lựa chọn Đúng (Đ) hoặc Sai (S).
Ví dụ: Hãy đánh dấu X vào ô trống nếu các câu sau đây là Đ hoặc S:
Nội dung Đ S
A. Oxit axit là những oxit tác dụng với dung dịch bazơ tạo
thành muối và nước.
x
B. Có thể dùng dung dịch Ca(OH)
2
để tách khí CO ra hỗn
hợp khí CO
2
và CO.
x
C. Bột CuO tác dụng được với nước tạo thành Cu(OH)
2
. x
D. Al
2
O
3
, ZnO có thể tác dụng được với dung dịch bazơ
tạo thành muối và nước.
x
b. Ưu nhược điểm của loại câu hỏi đúng – sai
Ưu:


 Đây là câu hỏi đơn giản nhất để TN kiến thức về những sự kiện;
 Ít tốn thời gian.
Nhược:

 Có sự may rủi, sự đoán mò đúng đến 50%, độ tin cậy thấp.
 Gây tác dụng ngược vì HS có thể nhớ những câu phát biểu sai.
Phân tích:
Trong câu TN trên,


 Câu A, GV lấy nguyên văn có sẵn trong sách giáo khoa hóa 9, câu hỏi
này không đánh giá trình độ HS. Chỉ nên dùng khi cần HS thuộc một số
kiến thức cơ bản nào đó.
 Câu D, GV dựa vào nguyên văn nội dung trong sách giáo khoa hóa 9,
nhưng có biến đổi chút ít. Sự đầu tư vào câu hỏi không nhiều.
 Câu B và C, GV có sự đầu tư, chỉ cần dựa vào tính chất hóa học, GV
có thể xây dựng được một câu hỏi đúng sai. Vì vậy không cần nhiều thời
gian, GV có thể soạn rất nhiều loại câu hỏi này.
c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi đúng – sai
 Các câu hỏi loại đúng – sai chỉ nên mang một ý tưởng chính yếu, không
nên có hai hay nhiều ý tưởng trong mỗi câu.

Tránh dùng những chữ như: “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”,
“không thể được”, “chắc chắn”, vì các câu mang các từ này thường có triển
vọng sai. Ngược lại, những chữ như: “thường thường”, “đôi khi”, “ít khi”
lại hay đi đôi những câu trả lời đúng.
 Viết đúng văn phạm. Tránh để HS chọn “sai” chỉ v
ì cách diễn đạt của
GV không chính xác.

 Không nên trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa, nên diễn tả lại
các điều đã học dưới dạng những câu mới và yêu cầu áp dụng kiến thức đã
học.
 Tránh để HS đoán câu trả lời đúng nhờ chiều dài câu hỏi. Số câu đúng
và số câu sai nên gần bằng nhau.
1.1.3.2. Câu điền khuyết
a. Hình thức câu trắc nghiệm
Người làm
bài phải điền vào chỗ trống những từ hoặc nhóm từ phù hợp.
Các câu điền khuyết thường có hai dạng:
a.1. Câu điền khuyết không có sẵn các từ khóa


nước kim loại
oxit axit, axit, bazơ
Ví dụ: Hãy chọn các từ thích hợp điền vào những chỗ trống sau:
a) Trong một chu kì, khi đi từ đầu tới cuối chu kì: Số electron ở lớp
ngoài cùng của nguyên tử …(tăng dần)…từ 1 đến 8. Tính kim loại của các
nguyên tố …(giảm dần)…, đồng thời tính phi kim… (tăng dần) ….
b) Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện
tích hạt nhân: Số lớp electron của nguyên tử …(tăng dần)…, t
ính kim loại của
các nguyên tố …(tăng dần)… đồng thời tính phi kim của các nguyên tố
…(giảm dần)…
- Với loại câu điền khuyết, GV không cần phải tốn thời gian soạn câu,
GV lấy nguyên nội dung trong sách giáo khoa hóa 9, chỉ cần bỏ đi một số từ
khóa quan trọng.
- HS chỉ cần thuộc nội dung bài
học có thể trả lời, tuy nhiên với câu
hỏi này, cũng sẽ gây khó khăn cho những HS chưa hiểu kĩ bài, có thể nhầm

lẫn giữa các từ khóa.
a.2. Câu điền khuyết có sẵn từ khóa
Ví dụ 1: Số từ khóa cho sẵn và bằng với số từ trong đáp án



Chọn các từ thích hợp vào các ô trống trong các câu sau:
Oxit bazơ là oxit của …(1)…và tương ứng với một …(2)… Oxit bazơ tác

dụng với …(3)…tạo thành dung dịch bazơ (kiềm), tác dụng với …(4)….tạo
thành muối và nước, tác dụng với …(5)…tạo thành muối.
Trường hợp này, HS chỉ cần điền đúng một số ô trống, là có thể đoán được
các từ khóa còn lại phải điền vào. Như vậy xác suất đoán mò cao.


nước, oxit bazơ, kim loại,
phi kim, axit, bazơ,
oxit axit oxit bazơ, axit
Ví dụ 2: Số từ khóa cho nhiều hơn số

từ trong đáp án




Chọn các từ thích hợp vào các ô trống trong các câu sau:
Oxit bazơ là oxit của …(1)….và tương ứng với một …(2)… Oxit bazơ tác
dụng với …(3)…tạo thành dung dịch bazơ (kiềm), tác dụng với …(4)….tạo
thành muối và nước, tác dụng với …(5)…tạo thành muối.
So với ví dụ 1, trường hợp này xác suất đoán mò không cao, HS có nguy

cơ sai nhiều hơn nếu như HS đó không thuộc kĩ bài học. Tuy nhiên t
rong
trường hợp có quá nhiều từ để gây nhiễu, HS sẽ mất thời gian đọc các từ
khóa.
b. Ưu nhược điểm của câu điền khuyết
Ưu:

 HS có cơ hội phát huy óc sáng kiến;
 Dễ soạn câu hỏi;
 Đánh giá mức hiểu biết về các nguyên lý, giải thích dữ kiện, diễn đạt ý
kiến và thái độ;
 Giúp HS rèn luyện trí nhớ.
Nhược:

 Phạm vi khảo sát thường chỉ giới hạn vào các chi tiết độ đo giá trị
thấp;
 Chấm bài mất nhiều thời gian hơn so với các câu TN khách quan khác;
c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi điền khuyết
 Lời chỉ dẫn phải rõ ràng.
 Chỉ nên chừa trống các chữ quan trọng.


 Trong những bài TN dài có nhiều chỗ trống GV nên đánh số thứ tự các
chỗ trống để điền, khoảng cách trống nên có chiều dài bằng nhau để HS
không đoán được các chữ phải trả lời.
1.1.3.3. Câu ghép đôi
a. Hình thức câu trắc nghiệm
Là một dạng đặc biệt của hình thức TN. Trong loại này có hai cột gồm
những thông tin về kiến thức. người làm bài phải chọn những phương án ở hai
cột để ghép với nhau cho phù hợp.

a.1. Khi nội dung cần ghép ở 2 cột bằng nhau
Ví dụ 1: Hãy ghép các nội dung

ở cột (I) với một nội dung ở cột (II) cho phù
hợp
CỘT (I) CỘT (II)
1. CaO tác dụng với nước
2. Dẫn từ từ

khí CO
2
vào cốc đựng
. dung dịch nước vôi trong,
3. Cho dung dịch BaCl
2
vào dung dịch
HNO
3
,
4.Cho mãnh kẽm vào dung dịch axit HCl
A. xuất hiện kết tủa trắng.
B. không có hiện tượng gì.
C. xuất hiện bọt khí.
D. tạo thành dung dịch làm
quỳ tím hóa xanh, tỏa nhiều
nhiệt.
Đáp án: 1D; 2A; 3B ; 4C
a.2. Khi nội dung cần ghép ở hai cột không bằng nhau
Ví dụ 2: một nội dung ở cột I
ghép với một nội dung cột II

CỘT (I) CỘT (II)
1. Cho Na vào nước,
2. Dẫn từ từ

khí CO
2
vào cốc đựng
dung dịch nước vôi trong
3. Cho dây nhôm vào dung dịch
NaOH.
4. Cho dung dịch CuSO
4
vào dung
dịch NaOH,
A. xuất hiện kết tủa xanh.
B. xuất hiện bọt khí, dung dịch tạo
thành làm quỳ tím hóa xanh.
C. xuất hiện kết tủa trắng.
D. Không có hiện tượng gì.
E. xuất hiện bọt khí.
Đáp án: 1B; 2C; 3E; 4A


Ví dụ 3: một, hai nội dung nội dung ở cột I có thể

ghép với một nội dung cột
II
CỘT (I) CỘT (II)
1. Cho Na vào nước,
2. Dẫn khí từ từ CO

2
vào cốc đựng
dung dịch nước vôi trong,
3. Cho dây nhôm vào dung dịch
NaOH,
4. Cho mãnh kẽm vào dung dịch axit
HCl,
A. xuất hiện kết tủa xanh.
B. xuất hiện bọt khí, dung dịch tạo
thành làm quỳ tím hóa xanh.
C. xuất hiện kết tủa trắng.
D. không có hiện tượng gì.
E. xuất hiện bọt khí.
Đáp án: 1B; 2C; 3E; 4E
Ở ví dụ 3, có phương án nhiễu, mặc dù tỉ lệ đoán mò giảm nhưng HS phải
tốn thời gian đọc hết các phương án, do đó số lượng câu TN giảm đi, nên cơ
hội kiểm tra các kiến thức khác giảm.
b. Ưu nhược điểm của câu ghép đôi
Ưu:

 Dễ viết và dễ dùng;
 Giảm yếu tố đoán mò;
 Có thể đo các mức trí năng khác nhau.
Nhược:

 Số câu ở hai cột bằng nhau, nếu HS biết được một số câu trả lời, các
câu còn lại dù không biết hết nhưng có thể đoán mò;
 Số câu trả lời cột bên phải quá nhiều so với cột bên trái, HS mất nhiều
thời gian đọc.
c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi

 Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép một phần tử của cột trả lời v
à
phần tử tương ứng của cột câu hỏi. Phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả lời
chỉ được dùng một lần hay được dùng nhiều lần.


 Số phần tử để chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử
trong cột câu hỏi.
 Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ nhau.
 Tất cả các phần tử cùng danh sách nên nằm cùng một trang để HS đỡ
nhầm lẫn hay khó khăn khi phải lật qua lật lại một trang nhiều lần.
1.1.3.4. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
a. Hình thức câu trắc nghiệm
Loại câu hỏi này gồm có h
ai phần: phần “gốc” và phần “lựa chọn”.
 Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất), còn gọi
là phần dẫn.
 Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hay 5) phương án trả lời cho
sẵn để thí sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất. Ngoài một phương án đúng,

các phương án trả lời khác trong các phương án lựa chọn phải có vẻ hợp lý
đối với thí sinh, đó là những phương án “nhiễu” hay “mồi nhử”.
Ví dụ 1: Tập hợp những oxit bazơ nào sau đây tác dụng được với nước ở
nhiệt độ thường:
a. Al
2
O
3
, BaO, CaO, MgO b. CaO, Fe
2

O
3
, BaO, Al
2
O
3

*c.K
2
O, Na
2
O, CaO, BaO
1
d. Na
2
O, CaO, K
2
O, Fe
2
O
3
Ví dụ 2: Tập hợp những oxit bazơ nào sau đây tác dụng được với nước ở
nhiệt độ thường:
a. Al
2
O
3
, BaO, CaO, MgO b. Na
2
O, CaO, K

2
O, Fe
2
O
3

c. CaO, Fe
2
O
3
, BaO, Al
2
O
3
*d. K
2
O, Na
2
O, CaO, BaO
e. CaO, MgO, BaO, Al
2
O
3

Khó khăn nhất khi soạn câu hỏi này chính là các phương án nhiễu. Phải
lựa chọn các phương án nhiễu như thế nào để hấp dẫn và hợp lý.

1
Đáp án đúng của câu hỏi nhiều lựa chọn được in đậm và có dấu *



b. Ưu nhược điểm của câu hỏi nhiều lựa chọn
Ưu:

 Khi phân tích tính chất của mỗi câu hỏi, những câu nhiễu trong TN
nhiều lựa chọn giúp người học tránh những sai lầm thường mắc phải, đồng
thời giúp GV điều chỉnh nội dung dạy học cho sát đối tượng.
 Độ tin cậy cao. Yếu tố đoán mò giảm khi số phương án lựa chọn tăng
lên.
 Độ phân biệt tương đối lớn, dùng tốt trong các kì thi tốt nghiệp và

tuyển sinh.
 Bảo đảm tính khách quan khi chấm, chấm nhanh, có thể đục lỗ hoặc
dùng máy quét để chấm.
Nhược:

 Khó soạn câu hỏi, tốn kém nhiều thời gian, tốn nhiều giấy để in.
 Đôi khi các câu TN không có bề sâu, thang điểm bằng nhau không
công bằng giữa các câu.
 Bản thân câu TN khách quan bị chi phối chủ quan của người sọan đề
TN.
 Không cho phép người học diễn đạt ý tưởng và phát huy tính sáng tạo.
c. Nguyên tắc biên soạn loại câu hỏi nhiều lựa chọn
c.1. Đối với phần dẫn
 Câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng, mang trọn ý nghĩa.
 Câu dẫn là câu nêu vấn đề cần ngắn gọn.
 Câu dẫn phải mạch lạc, không dùng nhiều từ phủ định.
Ví dụ: Không
để canxi oxit lâu ngày trong tự nhiên do canxi oxit sẽ không giữ
chất lượng vì đã tác dụng với:

a. Oxi *b. Cacbon dioxit c. Nitơ d. Cacbon oxit
Sửa lại:


Để lâu ngày trong tự nhiên, canxi oxit sẽ giảm chất lượng vì đã tác dụng với:
a. Oxi *b. Cacbon dioxit c. Nitơ d. Cacbon oxit
c.2. Đối với câu trả lời
 Nên ngắn gọn, độ dài của các câu trả lời phải gần bằng nhau
 Câu phải đúng, chính xác, không được gần đúng hoặc suy ra là đúng.
 Nên có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn và phải chắc chắn chỉ có một
câu trả lời đúng.
 Vị trí câu trả lời đúng nên được đặt một cách ngẫu nhiên.
 Câu nhiễu phải có lý và có dạng giống câu đúng.
Ví dụ: Hãy chọn câu phát biểu đúng:
*a. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguy
ên tử của chúng có số electron lớp
ngoài cùng bằng nhau.
b. Nhóm gồm các nguyên tố có tính chất tương tự nhau.
c. Nhóm gồm các nguyên tố có cùng số lớp elctron.
*d. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp
ngoài cùng bằng nhau và do đó có tính chất tương tự nhau được xếp thành
cột theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Ví dụ trên có 2 lỗi
: Có 2 phương án a và d đúng. Câu d có độ dài hơn so
với các câu khác, diễn đạt nhiều ý hơn, HS dễ đoán d là phương án đúng;
Sửa lại: Hãy chọn câu phát biểu đúng:
*a. Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có số electron lớp
ngoài cùng bằng nhau.
b. Nhóm gồm các nguyên tố có tính chất tương tự nhau và được xếp theo
chiều ngang.

c. Nhóm gồm các nguyên tố có cùng số lớp elctron được xếp theo chiều dọc.
d. Nhóm gồm dãy các nguyên tố được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng
dần.


 Hạn chế dùng đáp án” tất cả các câu trên đều đúng”, “tất cả các câu
trên đều sai”, “a,b đều đúng”, “a,b đều sai”.
 Nhân xét:
Từ phân tích trên, ta có thể rút ra kết luận:
Trong qua trình biên soạn câu hỏi nhiều lựa chọn, GV nhiều kinh nghiệm
sẽ chọn những câu nhiễu hợp lý, chính HS là người đánh giá chất lượng của
câu TN chính xác nhất (không phải là chuyên gia TN, những GV khác hoặc
hội đồng GV).
1.2. Thiết kế bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Theo [21, tr. 90- 91- 92- 93- 94]:
Yêu cầu xây dựng một bài TN theo kiểu câu hỏi nhiều lựa

chọn, gồm các
bước sau đây:
Bước 1:
Xác định mục tiêu và điều kiện làm bài TN
 Mục tiêu: Xác định xây dựng bài TN để làm gì (đánh giá tiếp thu môn
học, tuyển HS giỏi, đánh giá giảng dạy của GV…).
 Điều kiện: Kiểm tra phần nào của môn học, thời gian làm bài, cách
thức làm bài, cách thức chấm bài…
Bước 2:
Xây dựng bảng trọng số của bài TN
Bảng trọng số thể hiện: mục tiêu từng phần và của toàn bài TN.
Trước khi viết các câu TN, người ta thiết kế dàn bài TN, đó là xét đến một
ma trận ghi số câu cần kiểm tra cho mỗi nội dung và mục tiêu. Một chiều

thường là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, còn một chiều là
các mức độ nhận thức của HS.
Ví dụ: thiết kế dàn bài TN kiểm
tra 15 phút cho bài 17: Dãy hoạt động hóa
học của kim loại (sách giáo khoa hóa 9)




MỤC TIÊU CỦA BÀI HỌC
 Về kiến thức:
 HS nắm vững dãy hoạt động hóa học của kim loại.
 HS hiểu được ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại.
 Về kĩ năng:
 Vận dụng ý nghĩa dãy hoạt động hóa học để xét phản ứng cụ thể của
kim loại với chất khác.
 Nắm vững hiện tượng phản ứng giữa ki
m loại với dung dịch muối.
 Giải được bài tập về tăng giảm khối lượng.
Bảng 1.3. Bảng trọng số bài TN (Bảng ma trận hai chiều)
NỘI DUNG KIẾN THỨC
MỨC ĐỘ
KIẾN
THỨC
Độ hoạt động
dãy kim loại
Các phản ứng
của kim loại
Hiện tượng
Tính

toán
Cộng
Biết
2 1 1 0 4
Hiểu
0 1 1 0 2
Vận dụng
0 1 0 1 2
Cộng
2 3 2 1 8
Bước 3: Viết các câu TN
Câu 1
: Trong các kim loại sau, kim loại nào hoạt động hóa học mạnh nhất?
a. Fe b. Ag *c. Na d. Al
Câu 2
: Dãy kim loại nào sao đây được sắp xếp theo chiều hoạt động kim loại
giảm dần từ trái sang phải:
a. Na, Al, Mg, Fe, Ag, Cu *b. Na, Mg, Al, Fe, Cu, Ag
c. Na, Mg, Fe, Al, Cu, Ag d. Na, Mg, Ag, Fe, Cu, Al
Câu 3:
Trong các cặp chất sau đây, cặp nào tác dụng được với nhau ?
a. Cu + FeSO
4
b. Fe + Zn(NO
3
)
2

*c. Fe + AgNO
3

d. Cu + HCl


Câu 4: Cặp kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch Cu(NO
3
)
2

a. Ag, Pb *b. Fe, Zn c. Cu, Al d. Ag, Zn
Câu 5
: Dãy các kim loại nào có thể đẩy đồng ra khỏi dung dịch tác dụng với
dung dịch CuCl
2
:
a. Na, Al, Fe, Zn *b. Al, Fe, Zn, Pb
c. Na, Ag, Fe, Zn d. K, Al, Fe, Zn
Câu 6
: Hiện tượng gì xảy ra khi ngâm đinh Fe vào ống nghiệm chứa dung
dịch CuSO
4
:
a. Sắt bị hòa tan, màu xanh lam của dung dịch nhạt dần.
*b. Sắt bị hòa tan một phần, kim loại đồng màu đỏ bám ngoài đinh sắt và
màu xanh lam của dung dịch nhạt dần.
c. Kim loại màu đỏ bám vào đinh sắt, đinh sắt không có sự thay đổi và màu
xanh lam của dung dịch nhạt dần.
d. Không có hiện tượng gì xảy ra do sắt không phản ứng với đồng sunfat.
Câu 7
: Hiện tượng gì xảy ra khi cho Na vào ống nghiệm chứa dung dịch
CuSO

4
:
*a. Có khí không màu thoát ra và xuất hiện chất không tan màu xanh.
b. Cu màu đỏ sinh ra bám vào bề mặt Na, màu dung dịch không thay đổi.
c. Có khí không màu thoát ra, dung dịch màu xanh chuyển dần sang không
màu.
d. Cu màu đỏ sinh ra bám vào bề mặt Na, dung dịch nhạt màu dần.


Câu 8
:

Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO
4
. Sau một thời gian, lấy thanh
sắt ra, làm khô, khối lượng thanh sắt:
*a. Tăng b. Giảm c. Không thay đổi d. Không xác định được.
Bước 4:
Lập các đề thi TN
Các đề thi TN được lập bằng cách tổ hợp các câu hỏi TN

đã soạn và được
phân bố các loại câu hỏi theo bảng trọng số.




Điểm bài TN =
Tổng số câu TN
* tổng số câu đúng

10
Bước 5: Tổ chức thi
 Nếu tổ chức thi trên máy, mỗi thí sinh ngồi một máy.
 Nếu tổ chức thi trên giấy, dề thi cần in cho mỗi thí sinh 1 bản và một
phiếu làm bài trên giấy.
Bước 6:
Chấm bài và cho điểm
 Các đề kiểm tra trên giấy thường chưa được gắn trọng số, các câu TN
đều có giá trị điểm như nhau (mặc dù chúng được đánh giá những phần
kiến thức khác nhau) để thuận lợi cho người chấm. Kết quả bài TN theo
thang điểm 10 được tính như sau:
 Tính số câu đúng.
 Tính điểm cho mỗi câu: thang điểm 10 chia cho tổng số câu.
 Điểm bài kiểm tra TN = Số câ
u đúng* điểm mỗi câu.
Vậy điểm bài TN được tính theo công thức nêu trong Bảng 1.4:
Bảng 1.4. Tính điểm bài trắc nghệm khách quan



 Thí sinh làm bài trên phiếu chấm, không nên làm bài trong đề thi.


1.3. Phân tích định lượng bài trắc nghiệm
1.3.1. Tiêu chuẩn của độ khó, độ phân biệt của một câu trắc nghiệm
nhiều lựa chọn
1.3.1.1. Tiêu chuẩn của độ khó
a. Độ khó của câu trắc nghiệm (
P)
Theo các tác giả [21, tr 96], Dương Thiệu Tống [26, tr 130 và 28, tr 166],

tỷ lệ thí sinh trả lời đúng cho ta số đo gần đúng về độ khó (độ dễ) của câu hỏi.



Tổng số thí sinh làm bài đúng
P = * 100
Tổng số thí sinh làm bài
Bảng 1.5. Tính độ khó câu TN (độ dễ):


P càng lớn, câu hỏi càng dễ. Đối với câu TN nhiều lựa chọn, thì độ khó
trung bình được tính như sau:
 Đối với câu 5 lựa chọn: [(100/5)+100]/2=60%
 Đối với câu 4 lựa chọn: [(100/4)+100]/2=62,5%
Như vậy ngoài khoảng trên là câu khó hoặc câu dễ.
Theo [21, tr 191], thang tiêu chuẩn độ khó P như sau:
 Khoảng giá trị chấp nhận: 5% - 95%;
 Rất dễ: 91% - 95 %; Dễ: 76% - 90%; Trung bình: 25% - 75%;
 Khó: 10% - 24%; Rất khó: 5% - 9%.
b. Độ khó của bài trắc nghiệm
Theo tác giả Dương T
hiệu Tống [26, tr.132]: phương pháp đơn giản để
tính độ khó của bài TN là quan sát phân bố điểm số của bài TN.
Nếu điểm trung bình của bài TN nằm xấp xỉ hay ngay ở trung điểm giữa
điểm cao nhất và thấp nhất, thì bài TN đó thích hợp cho nhóm HS ta khảo sát.
Nếu điểm trung bình của bài TN cách xa trung điểm giữa điểm cao nhất và
điểm t
hấp nhất thì bài TN đó khó hay quá dễ đối với nhóm HS ta khảo sát.
Bảng 1.6. Tính độ khó một bài TN
TỔNG SỐ HỌC SINH (n = 45HS)

x
i
0 3 4 5 6 8 9 10
Điểm TB
bài TN
2

Trung điểm giữa
điểm cao nhất và
thấp nhất của bài TN
Tần số n
i
1 6 8 10 7 5 4 4 5.73 5

2
Điểm trung bình bài TN tính theo công thức:
*
ii
x n
x
n








Số câu đúng -

1
n - 1
* số câu sai
= điểm đã hiệu chỉnh
c. Hiệu chỉnh đoán mò
Theo tác giả [23, tr 62, 63], sự hiệu chỉnh thường dùng

cho sự đoán mò
trong bài TN có n phương án chọn là được nêu trong Bảng 1.7:
Bảng 1.7. Tính điểm đã hiệu chỉnh cho sự đoán mò




Ví dụ bài TN 100 câu , trong đó các câu
TN có 4 phương án chọn, HS làm
đúng 80 câu và sai 20 câu, điểm thật sự của bài TN là:
80 -
41
1

* 20 = 73,33

Điểm trên cho ta biết: trong 80 câu TN chọn đúng thì thật sự chỉ có 73 câu
là chắc chắn đúng, còn 7 câu có thể là do ngẫu nhiên chọn đúng.
Số câu đúng càng nhiều (HS khá) thì hiệu chỉnh đoán mò càng ít và ngược
lại, số câu đúng càng ít (HS yếu) thì hiệu chỉnh đoán mò càng cao, ví dụ:
HS làm đúng 40 câu, sai 60 câu, chỉ có là 20 câu đúng thật sự, còn 20 câu có
thể là do đoán mò.
(40 -

14
1

* 60 = 20)
Điều này làm nhiều GV băn khoăn, TN đi kèm với sự đoán mò. Tuy nhiên
nhiều chuyên gia cho rằng việc áp dụng công thức trên là không cần thiết vì
đánh giá bài TN ta có thể tính độ tin cậy của bài TN theo công thức
Kuder – Richardson (bảng 1.12 trang 24).
1.3.1.2. Tiêu chuẩn của độ phân biệt (độ phân cách)
Theo [21, tr 197]: “Phân bố tỷ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai của các thí
sinh thuộc nhóm cao và nhóm thấp cho ta số đo tương đối về độ phân biệt của
câu TN”.

×