Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở, huyenj nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.21 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƢƠNG PHÚ GIÁP

QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ,
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƢƠNG PHÚ GIÁP

QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ,
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


NGHỆ AN, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Nghệ An, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Dƣơng Phú Giáp


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cao
học. Với tất cả tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cô
ở khoa học Giáo dục và những giảng viên của trƣờng Đại học Vinh đã tham
gia giảng dạy và hƣớng dẫn cho lớp cao học Quản lý Giáo dục khóa 25.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc hƣớng dẫn
khoa học PGS-TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh, ngƣời đã luôn tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, động viên và chia sẻ với tơi những kinh nghiệm q báu trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tơi trong q
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng trong q trình nghiên cứu, luận văn
khơng tránh khỏi thiếu sót, kính mong Hội đồng khoa học, q thầy cơ giáo và
đồng nghiệp chỉ dẫn, đóng góp ý kiến để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................ 7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 18
1.2.1. Phân luồng, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở .......................... 18
1.2.2. Quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở ........................ 20
1.2.3. Giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở .......... 23
1.3. Một số vấn đề về phân luồng học sinh ở trƣờng trung học cơ sở ............ 23
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa và của phân luồng học sinh ở trƣờng trung học cơ sở .. 23
1.3.2. Hình thức và các hoạt động phân luồng học sinh trong các trƣờng trung
học cơ sở.......................................................................................................... 24
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở.......................................................................................................... 28
1.4. Quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở ........................... 33
1.4.1. Mục tiêu của quản lý công tác phân luồng học sinh ............................. 33
1.4.2. Hiệu trƣởng quản lý công tác phân luồng học sinh ở trƣờng trung học
cơ sở ................................................................................................................ 34
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý công tác phân luồng học sinh trung
học cơ sở.......................................................................................................... 40

1.5.1. Khách quan............................................................................................ 40
1.5.2. Chủ quan ............................................................................................... 42
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 43
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN .... 44


2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Nghi
Lộc ................................................................................................................... 44
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...................................... 44
2.1.2. Công tác lao động, việc làm và đảm bảo an sinh xã hội ....................... 47
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An .................................................................................................................... 48
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh các
trƣờng trung học cơ sở ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An .............................. 52
2.2.1. Mục đích khảo sát: Thực trạng nguyện vọng phân luồng và quản lý
công tác phân luồng của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS ................................ 52
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 52
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát: Phiếu điều tra ................................................... 52
2.2.4. Đối tƣợng khảo sát là: Hiệu trƣởng, CB, GV các trƣờng THCS; 400 học
sinh và phụ huynh học sinh đang theo học tại các trƣờng THCS trên địa bàn
huyện Nghi Lộc. .............................................................................................. 52
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh các
trƣờng trung học cơ sở ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An .............................. 52
2.3.1. Nhận định, đánh giá chung qua kết quả khảo sát .................................. 55
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh của
Hiệu trƣởng các trƣờng trung học cơ sở ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ... 56
2.3.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác phân luồng học
sinh các trƣờng trung học cơ sở ...................................................................... 63
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh công tác phân luồng học

sinh các trƣờng trung học cơ sở ...................................................................... 65
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 66
2.4.1. Thành công ............................................................................................ 67
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 70
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 72
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, HUYỆN
NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ....................................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................ 73


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 73
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ....................................................... 73
3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 74
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phân luồng học sinh
các trƣờng trung học cơ sở ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ......................... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lƣợng giáo dục và xã hội về công tác
hƣớng nghiệp phân luồng học sinh ................................................................. 76
3.2.2. Nâng cao năng lực lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá công tác
phân luồng học sinh của Hiệu trƣởng các trƣờng trung học cơ sở ................. 78
3.2.3. Tăng cƣờng thực hiện việc phối hợp giữa các trƣờng Trung học cơ sở
với Trƣờng trung cấp Nghề, Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên trên địa bàn
huyện Nghi Lộc ............................................................................................... 80
3.2.4. Huy động nguồn lực đảm bảo chất lƣợng công tác phân luồng học sinh
trung học cơ sở ................................................................................................ 81
3.2.5. Tham mƣu với Ủy ban nhân dân huyện xây dựng hệ thống thông tin, dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực của huyện Nghi Lộc theo cơ cấu từng ngành

nghề, cung cấp thông tin về thị trƣờng lao động cho tất cả mọi ngƣời dân.... 82
3.3. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp phân luồng học sinh các trƣờng
trung học cơ sở huyện Nghi Lộc ..................................................................... 86
3.3.1. Mục đích................................................................................................ 86
3.3.2. Quy trình thăm dị ................................................................................. 86
3.3.3. Kết quả thăm dò theo phƣơng pháp chuyên gia.................................... 87
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
PHỤ LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Phân luồng học sinh sau trung học cơ sở....................................... 25
Sơ đồ
Bảng 1.1. Xây dựng chuẩn, tiêu chí và các thơng tin cần thu thập để kiểm tra,
đánh giá việc hoàn thành các hoạt động trong kế hoạch................................. 39
Bảng 2.4. Tình hình giáo dục THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc ................ 49
Bảng 2.5. Tình hình giáo dục THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc ................ 49
Bảng 2.6. Nguyện vọng phát triển của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS .... 52
Bảng 2.7. Nguyện vọng cho con em theo học tiếp của phụ huynh ................. 54
Bảng 2.8. Ý kiến của GV, HS về việc nhà trƣờng có thực hiện khảo sát về xu
hƣớng tiếp theo của HS sau khi tốt nghiệp THCS .......................................... 60
Bảng 2.9. Ý kiến của GV về các lực lƣợng tham gia xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động phân luồng HS ................................................................. 61
Bảng 2.10. Qúa trình khảo sát về công tác kiểm tra, đánh giá công tác phân
luồng và điều chỉnh kế hoạch đối với 3 hiệu trƣởng ba trƣờng ...................... 66
Bảng 2.11. Qúa trình khảo sát về công tác kiểm tra, đánh giá công tác phân
luồng và điều chỉnh kế hoạch khảo sát là 9 giáo viên chủ nhiệm lớp 9 của 3

trƣờng THCS trên địa bàn ............................................................................... 66
Bảng 2.12. Tổng hợp phân luồng học sinh sau THCS của huyện Nghi Lộc
trong 3 năm...................................................................................................... 70
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thăm dị ý kiến về tính khả thi của các giải pháp
(số lƣợng 150 phiếu) ....................................................................................... 87
Biểu
Biểu 2.1. Nguyện vọng phát triển của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ..... 53
Biểu 2.2. Nguyện vọng cho con em theo học tiếp của phụ huynh.................. 55


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ đầy đủ

1.

CB

Cán bộ

2.



Cao đẳng

3.


ĐH

Đại học

4.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5.

PLHS

Phân luồng học sinh

6.

TC

Trung cấp

7.

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

8.


TCN

Trung cấp nghề

9.

THCS

Trung học cơ sở

10.

THPT

Trung học phổ thông

11.

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam trong
những năm gần đây đều thể hiện rõ quyết tâm đổi mới giáo dục theo hƣớng

đảm bảo “dạy chữ” “dạy ngƣời” và “dạy nghề”, đặc biệt, công tác hƣớng
nghiệp và phân luồng cho HS sau THCS. Nhiều Nghị quyết qua đại hội lần
thứ VIII của Đảng (1996) đến Đại hội lần thứ XI (2011), đã luôn nhấn mạnh
đến tăng cƣờng công tác phân luồng và hƣớng nghiệp cho học sinh, đẩy
mạnh dạy nghề để chuẩn bị nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp
cơng nghiệp hố và hiện đại hố của đất nƣớc. Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới Giáo dục phổ thông, Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003
về việc tăng cƣờng công tác phân luồng và giáo dục hƣớng nghiệp cho học
sinh phổ thông. Đặc biệt Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm
2013, trong mục tiêu cụ thể đã ghi rõ “Đối với Giáo dục phổ thông... định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Đảm bảo cho học sinh có trình độ trung
học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
luồng mạnh sau trung học cơ sở...”.
Để thực hiện thành cơng mục tiêu nói trên trong Nghị quyết, ngày
14/5/2018 Thủ tƣớng chính phủ đã ra quyết định số 522/QĐ-TTg Quyết định
phê duyệt đề án"Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025". Việc thực hiện thành công
đề án sẽ góp phần tích cực phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy: phân luồng là mục tiêu của giáo dục
nghề nghiệp, nhằm trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ
tích cực về thế giới nghề nghiệp việc làm, từ đó lựa chọn đƣợc con đƣờng tiếp


2

cận với nghề nghiệp, việc làm sau giai đoạn giáo dục bắt buộc (sau THCS) phù
hợp với nhu cầu, khả năng và điều kiện của bản thân, đáp ứng đƣợc các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn. Việc phân

luồng, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ sau trung học cơ sở
(THCS) sẽ giúp cho học sinh tự chọn cho mình con đƣờng lập nghiệp phía
trƣớc dựa vào khả năng thực sự của chính mình. Định hƣớng nghề nghiệp cho
học sinh sau THCS phải đi đôi với việc đẩy mạnh công tác phân luồng. Điều
này không phải là ép buộc những học sinh sau THCS yếu về học lực và khó
khăn về hồn cảnh kinh tế phải lựa chọn phƣơng thức học tập bất lợi, mà là tạo
ra phƣơng thức học phù hợp và cơ hội học tập có hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu
cầu, nguyện vọng về nghề nghiệp của họ. Chính sách phân luồng đƣợc sẽ giúp
cơ cấu tuyển sinh và cơ cấu đào tạo cân đối, dẫn tới cơ cấu nguồn nhân lực hợp
lý, có chất lƣợng, góp phần tăng cƣờng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng lao
động trong và ngoài nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tiễn cho thấy, trong giai đoạn vừa qua, sau khi học xong giai đoạn
THCS các em thƣờng tiếp tục học lên THPT, thi và học Cao đẳng, Đại học, mà
có rất ít học sinh đi học nghề, tham gia vào cuộc sống nghề nghiệp ngay sau
THCS. Trong khi đó, báo cáo của Bộ Lao động- Thƣơng binh và xã hội, đến
cuối 2018, số lƣợng sinh viên có trình độ đại học khơng tìm đƣợc việc làm hơn
100.000 ngƣời; vẫn cịn 70.800 ngƣời trình độ cao đẳng chƣa có việc làm. Nhƣ
vậy, thị trƣờng lao động Việt nam hiện nay đang thu hút chủ yếu đội ngũ “lao
động giản đơn”, lao động chƣa qua đào tạo hiện chiếm tỷ lệ 35,0% lao động có
việc làm trên toàn quốc. Tỷ lệ ngƣời lao động qua đào tạo “từ sơ cấp nghề” trở
lên chiếm khoảng 22,5% (tính chung), tỷ lệ ngƣời lao động có việc làm đƣợc
đào tạo từ “sơ cấp nghề” trở lên chỉ chiếm khoảng 22,2%; Vì thế, việc bổ sung
các nội dung quy định vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở, giúp các em lựa chọn học nghề ở các trình độ từ “sơ cấp


3

nghề” trở lên, kết hợp với hồn thành chƣơng trình THPT là hết sức cần thiết
và phù hợp với với yêu cầu đặt ra trong Nghị quyết số 29/NQ-TW của Đảng và

Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội.
Tỉnh Nghệ An trong giai đoạn gần đây đã rất quan tâm đến vấn đề phân
luồng học sinh sau THCS và THPT. Năm 2015 Sở GD&ĐT Nghệ An đã ban
hành công văn số 2346/SGD&ĐT-GDCN về việc triển khai kế hoạch "Phân
luồng, hƣớng nghiệp, dạy nghề học sinh sau THCS và THPT trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đến năm 2020" ngày 24/11/2015. Trong đó chỉ rõ nhiệm vụ của các
cơ quan là các UBND huyện, thành phố, thị xã; các phòng GD&ĐT; các
trƣờng THPT, Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên, chuyên nghiệp, dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Nghệ An khẩn trƣơng xây dựng chƣơng trình, hồn thiện
việc biên soạn giáo trình đào tạo TCCN cho đối tƣợng tuyển sinh là học sinh
tốt nghiệp THCS; tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh tốt nghiệp
THCS vào học TCCN. Đối với các Phòng GD&ĐT: thành lập ban chỉ đạo
công tác giáo dục hƣớng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS; giao cho
Hiệu trƣởng các trƣờng THCS tổ chức tuyên truyền tới cha mẹ học sinh, học
sinh cuối cấp THCS về hƣớng nghiệp, phân luồng THCS.
Tuy nhiên, công tác phân luồng học sinh sau THCS chƣa hiệu quả.
Nguyên nhân cơ bản công tác giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng THCS
chƣa đƣợc coi trọng do các cấp quản lý chƣa nhận thức đúng tầm quan trọng
của công tác hƣớng nghiệp, phân luồng cho HS THCS; thiếu đội ngũ cán bộ
giáo viên am hiểu tâm lý học nghề nghiệp, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa
nhà trƣờng với địa phƣơng, các cơ sở đào tạo nghề và đặc biệt, với doanh
nghiệp trên địa bàn để đẩy mạnh giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng. Bên
cạnh đó, quy mơ và điều kiện của các cơ sở dạy nghề, TCCN ở các địa
phƣơng chƣa đáp ứng nhu cầu phân luồng mạnh mẽ của học sinh ngay sau


4

THCS. Chƣơng trình đào tạo trong các trƣờng TCCN và khả năng liên thông

giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác; nhất là lên cao đẳng, đại học
còn bất cập. Trong khi đó, chính sách khuyến khích đối với học sinh THCS
học nghề; khuyến khích các trƣờng nghề tuyển hệ tốt nghiệp THCS còn thiếu.
Nhƣ vậy, để nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trƣơng phân luồng học
sinh THCS trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Nghi Lộc nói riêng
rất cần nghiên cứu để tìm ra các giải pháp quản lý hữu hiệu, tránh tổn thất,
lãng phí về nguồn lực xã hội trong giáo dục. Đó là lý do tôi chọn đề tài:
“Quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở, huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất đƣợc một số giải pháp
quản lý của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phân luồng học sinh ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác phân luồng học sinh
trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công
tác phân luồng học sinh THCS ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp quản lý đƣợc đề xuất trên cơ sở khoa học, phù hợp
với thực tiễn và khả thi thì khi áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả
công tác phân luồng học sinh THCS, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác phân luồng học
sinh THCS.


5


- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh THCS
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác phân luồng
học sinh THCS huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu thực trạng đƣợc giới hạn ở một số trƣờng THCS
huyện Nghi Lộc của tỉnh Nghệ An trong các năm học 2016 - 2017, 2017 2018; 2018 - 2019. Đó là các trƣờng THCS Nghi Hoa, THCS Nghi Long,
THCS Nghi Thuận.
Chủ thể quản lý: Hiệu trƣởng các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Nghi Lộc.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, những cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề quản lý công tác phân luồng học sinh ở các trƣờng THCS để xác lập cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn,
tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, lấy ý
kiến chuyên gia, khảo nghiệm để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp này để tổng hợp và phân tích dữ liệu có liên
quan đến quản lý công tác phân luồng học sinh trung học cơ sở ở huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.


6

7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Hệ thống hóa vấn đề lý luận về quản lý cơng tác phân

luồng học sinh ở các trƣờng THCS.
7.2. Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng quản lý công tác phân luồng
học sinh ở các trƣờng THCS, xác định mặt thành công, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng trên.
7.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phân luồng học sinh ở
các trƣờng THCS, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác phân luồng học sinh trung
học cơ sở
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác phân luồng học sinh trung học
cơ sở, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác phân
luồng học sinh trung học cơ sở huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
a) Ở Nhật Bản
Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với tỷ lệ
ngƣời mù chữ thực tế gần nhƣ bằng không và 74.1% (năm 2010) số học sinh
theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp, một con số ngang hàng
với Mỹ và vƣợt trội một số nƣớc châu Âu, đã tạo cơ sở cho sự phát triển kinh

tế và công nghiệp của đất nƣớc Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại. Hệ thống
giáo dục Nhật Bản hiện hành đã đƣợc thiết lập ngay sau Chiến tranh thế giới
thứ hai vào giữa những năm 1947 và 1950, lấy hệ thống của Mỹ làm kiểu
mẫu. Nó bao gồm 9 năm giáo dục bắt buộc (6 năm tiểu học và 3 năm trung
học cơ sở), tiếp theo đó là 3 năm trung học phổ thơng khơng bắt buộc và 4
năm đại học.
Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trƣờng trung
học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trƣờng cao đẳng công nghệ đào
tạo 5 năm với đối tƣợng là học sinh tốt nghiệp THCS. Trong một số chƣơng
trình, học sinh có thể tham gia vào các khóa đào tạo nghề thông qua liên kết
giữa nhà trƣờng và các nhà tuyển dụng địa phƣơng. Sau THCS, khoảng 70%
học sinh học tiếp lên THPT để vào đại học, cao đẳng; khoảng 30% học sinh
còn lại đi theo hƣớng đào tạo nghề.
b) Ở Trung Quốc
Trung Quốc đang ngày càng nỗ lực phát triển nền giáo dục để trở thành
một trong những quốc gia hàng đầu về giáo dục trên thế giới. Hệ thống giáo


8

dục của Trung Quốc bao gồm 3 cấp bậc: bậc tiểu học, bậc trung học và bậc
cao (cao đẳng, đại học và sau đại học).
- Bậc tiểu học: kéo dài 6 năm và là chế độ giáo dục bắt buộc đƣợc nhà
nƣớc bảo trợ.
- Bậc trung học: gồm THPT và trung học dạy nghề. THPT kéo dài 6
năm gồm giai đoạn sơ trung và cao trung. Trung học dạy nghề kéo dài 3 năm
do 3 loại trƣờng đảm nhiệm là: Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật
và dạy nghề.
- Giáo dục bậc cao: thƣờng là 4 năm bao gồm nhiều ngành nghề khác
nhau do các trƣờng của nhà nƣớc và trƣờng tƣ thục thực hiện.

Giáo dục Trung Quốc hiện đang thay đổi theo xu hƣớng của các nƣớc
phát triển. Các trƣờng đại học của nhà nƣớc cũng phải tự hạch tốn và khơng
cịn đƣợc nhà nƣớc bao cấp hồn toàn. Chất lƣợng giáo dục và phƣơng pháp
cũng đƣợc thay đổi theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc.
Trung Quốc đã hình thành thể chế phân luồng giáo dục theo 3 tầng bậc
là: phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung
(THCS) và phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (THPT), trong đó phân luồng
sau sơ trung là chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau giáo dục bắt buộc ở Trung
Quốc là hai luồng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp đạt tỷ lệ 1:1 và
phát triển theo hƣớng quy mô giáo dục nghề nghiệp trung cấp lớn hơn giáo
dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thơng liên thơng với
nhau và phát triển hài hịa.
c) Ở Singapore
Singapore đƣợc mệnh danh là con rồng của Châu Á vì sự vƣơn lên
mạnh mẽ của mình trong kinh tế. Tuy là một đảo quốc nhỏ bé, nhƣng
Singapore luôn đặt giáo dục làm trọng tâm trong các chính sách của mình.
Nền giáo dục của Singapore đƣợc xây dựng trên nền tảng lâu đời của Anh


9

quốc, chính vì thế đã đạt đƣợc thành tựu khổng lồ, là quốc gia trong mơ của
những ai đang có giấc mơ du học.
Hệ thống giáo dục tại Singapore đƣợc phát triển trên nền tảng: mỗi sinh
viên đều có những năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt. Hệ thống giáo
dục đƣợc áp dụng một cách linh hoạt để giúp học sinh thể hiện hết tài năng
của bản thân một cách tồn diện nhất. Giáo dục phổ thơng và đại học
Singapore có rút ngắn thời gian, cụ thể là THPT chỉ có 2 năm, đại học chỉ có
3 năm.
Cơng tác giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông ở Singapore

đƣợc lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động giáo dục phù hợp với lứa tuổi
từ bậc trung học đến cả bậc học sau phổ thông.
Giáo dục hƣớng nghiệp gồm 3 giai đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám
phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề nghiệp. Quá trình này giúp cho mỗi
ngƣời nhận ra bản sắc riêng của chính mình, khám phá ra khả năng ƣu thế của
bản thân, nhận thức những quyền lợi giá trị nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó
có những kế hoạch khả thi để phát triển nghề nghiệp nhằm hƣớng tới xây
dựng năng lực tình cảm xã hội giúp học sinh trở thành chủ động, linh hoạt và
dễ thích nghi với mơi trƣờng sống.
d) Ở Malaysia
Giáo dục Malaysia có lịch sử lâu đời, các trƣờng học đầu tiên là những
trƣờng Mã Lai và các trƣờng Hồi giáo. Trong và sau thời gian là thuộc địa của
Anh, xuất hiện các trƣờng đào tạo bằng tiếng Anh và hệ thống giáo dục
chuyển đổi mạnh mẽ theo xu hƣớng Tây hóa, với các trƣờng đào tạo bằng
tiếng Anh và bằng tiếng Trung Quốc. Nền giáo dục Malaysia đƣợc điều hành
bởi hai Bộ: Bộ Giáo dục và Bộ Đại học và tại mỗi bang thì có sở giáo dục
bang để quản lý, điều hành. Chính sách giáo dục đƣợc thực hiện theo Bộ Luật
giáo dục đƣợc ban hành vào năm 1996. Học sinh có thể học ở trƣờng công


10

lập, miễn phí với các cơng dân Malaysia, hoặc trƣờng tƣ, hoặc giáo dục từ gia
đình. Theo Luật, giáo dục tiểu học là bắt buộc.
Hệ thống giáo dục đƣợc thiết kế nhƣ sau: Nhà trẻ: từ 3-4 tuổi; Mẫu
giáo: từ 4-6 tuổi; Tiểu học: từ 7-12 tuổi; Trung học: từ 13-18 hoặc 19 tuổi;
Giáo dục bậc cao (cao đẳng/ đại học): ở nhiều độ tuổi khác nhau.
Công tác giáo dục hƣớng nghiệp hiệu quả từ 4 hoạt động sau: Giáo dục
hƣớng nghiệp bắt đầu từ các giáo viên giảng dạy trong lớp học; các hƣớng
dẫn nghề nghiệp ngay từ tiểu học; hƣớng dẫn nghề nghiệp thông qua các câu

lạc bộ nghề nghiệp để học sinh có cơ hội thảo luận, tranh luận và hiểu sâu sắc
cũng nhƣ tự tìm kiếm, khám phá, khai thác và đàm phán các vấn đề liên quan
đến nghề nghiệp tƣơng lai; khuyến khích tự tạo việc làm.
g) Ở Hồng Kông
Là một thuộc địa của Anh, hệ thống giáo dục của Hồng Kông gần nhƣ
theo hệ thống giáo dục của Vƣơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, và đặc
biệt là hệ thống giáo dục Anh. Tại các cấp giáo dục chuyên nghiệp bậc đại
học, cả hai hệ thống giáo dục Anh và Mỹ đều tồn tại.
Hệ thống giáo dục của Hồng Kơng có đặc điểm: 3 năm mẫu giáo không
bắt buộc, tiếp theo là 6 năm phổ thông cơ sở và 3 năm phổ thông trung học
bắt buộc và 2 năm phổ thông cao cấp không bắt buộc để đƣợc cấp bằng bằng
trung học Hồng Kơng và một khố 2 năm học chƣơng trình cao đẳng đại học
để nhận bằng giáo dục cao cấp Hồng Kông. Một hệ thống giáo dục trung học
cao cấp cải cách kiểu “3+3+4”, trong đó có ba năm trung học thông thƣờng,
ba năm trung học cao cấp và bốn năm cao đẳng, đại học sẽ đƣợc áp dụng từ
năm 2009 trở đi. Phần lớn các trƣờng phổ thơng tồn diện ở Hồng Kông thuộc
trong ba dạng sau: trƣờng công, trƣờng đƣợc trợ cấp và trƣờng tƣ.
Hồng Kông đƣa ra 9 lĩnh vực hƣớng nghiệp là: Khoa học ứng dụng,
Quản trị kinh doanh, Dệt may, Du lịch và Dịch vụ khách sạn, Công nghệ


11

thơng tin, Điện và Điện tử, Cơ khí,… Thơng thƣờng ở cuối cấp THCS, học
sinh thƣờng quyết định chọn theo học 1 chƣơng trình chính khóa và 2 chƣơng
trình nghề. Giáo dục hƣớng nghiệp cấp trung học cơ sở diễn ra đồng thời với
chƣơng trình chính khóa trong 4 năm. Nhiều học sinh đăng ký học chƣơng
trình dạy nghề sau tốt nghiệp THCS ở các cơ sở đào tạo có cấp chứng chỉ
nghề mặc dù có thể học chƣơng trình này ở các cấp học tiếp theo.
e) Ở Cộng hòa liên bang Đức

Cộng hòa liên bang Đức là quốc gia có chế độ liên bang, giáo dục nằm
trong thẩm quyền của mỗi bang. Việc tổ chức ngành giáo dục có những khác
biệt giữa các bang, mỗi bang có Bộ Luật và hệ thống giáo dục riêng. Ở Đức,
theo quy định của hiến pháp, toàn bộ ngành giáo dục chịu sự quản lý của nhà
nƣớc. Quyền thành lập các trƣờng tƣ đƣợc đảm bảo thông qua những quy
định đặc biệt.
Nghĩa vụ bắt buộc đến trƣờng (giáo dục phổ cập) đƣợc quy định trong
hiến pháp các bang. Có sự phân biệt giữa nghĩa vụ học phổ thơng (tồn thời
gian) và nghĩa vụ học nghề. Nghĩa vụ học phổ thông kéo dài đến khi kết thúc
năm thứ 9 đến trƣờng (ở 4 bang cho đến năm thứ 10). Nghĩa vụ học nghề là 3
năm, bắt đầu sau khi kết thúc nghĩa vụ đi học phổ thông nếu không học tiếp
THCS hay THPT tại một trƣờng giáo dục phổ thông.
Ở Đức, việc phân luồng rất sớm theo năng lực học sinh ngay sau
THCS. Nhà nƣớc có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự
phân luồng này. Luật pháp vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện cho khu vực tƣ
nhân, khu vực phi chính phủ, các cơng ty/doanh nghiệp đƣợc/phải tham gia
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống tạo việc làm cho học sinh học
nghề. Chính phủ khơng quản lý trực tiếp công tác dạy nghề, nhƣng quản lý
chất lƣợng đào tạo nhằm thống nhất chuẩn chất lƣợng và buộc các cơ sở đào
tạo, doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề phải thực hiện theo chuẩn. Các cơ sở


12

đào tạo nghề, doanh nghiệp có quyền đƣa các đặc điểm truyền thống, văn hóa,
kinh tế xã hội của địa phƣơng, nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp vào
chƣơng trình đào tạo. Do đó chƣơng trình đào tạo thể hiện tính đa dạng và gắn
kết chặt chẽ với thực tiễn địa phƣơng, ngành nghề. Thông qua con đƣờng này
các bên liên quan đều đƣợc hƣởng lợi, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
h) Ở Mỹ

Tích hợp giáo dục văn hóa và giáo dục nghề đang là xu hƣớng chính
hiện nay ở bậc học trung học phổ thơng Mỹ. Nhằm giúp học sinh xác định
đúng nghề, đội ngũ giáo viên cố vấn (3-5 ngƣời) sẽ đồng hành cùng học sinh
ngay từ đầu năm lớp 11 đến cuối năm lớp 12. Giáo viên cố vấn không giảng
dạy bất cứ mơn học nào khác. Hầu hết các trƣờng, trung bình một tuần sẽ có
một tiết học với giáo viên cố vấn. Ngồi ra, các giáo viên này cịn liên hệ với
các trƣờng đại học, công ty,... để thông báo và tạo điều kiện cho học sinh đến
tham dự các sự kiện giống nhƣ một thành viên chính thức của đơn vị đó.
Những định hƣớng này đã giúp học sinh xác định đƣợc hƣớng đi và có sự
chuẩn bị cho nghề nghiệp tƣơng lai.
Nhƣ vậy, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm triển khai giáo dục hƣớng
nghiệp, định hƣớng phân luồng học sinh phổ thông ở một số nƣớc cho thấy:
Việc phân luồng học sinh đƣợc thực hiện ngay sau cấp THCS; Việc phân
luồng thƣờng gắn với công tác giáo dục hƣớng nghiệp đƣợc thực hiện trong
chƣơng trình giáo dục trong nhà trƣờng ngay từ cấp Tiểu học; các giáo viên
đều tham gia q trình hƣớng nghiệp và đồng thời có đội ngũ chuyên gia
đƣợc đào tạo bài bản về tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh; nhà nƣớc có chính
sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phân luồng; các cơ sở đào tạo
nghề, doanh nghiệp tham gia sâu vào hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong
nhà trƣờng.


13

Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thị trƣờng
lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng giữa chất lƣợng cung và cầu cũng nhƣ
cơ cấu lao động. Thị trƣờng lao động sẽ phân hóa mạnh giữa nhóm lao động
có kỹ năng nghề thấp và nhóm lao động có kỹ năng nghề cao. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ 4 không chỉ đe dọa việc làm của những lao động

trình độ thấp mà ngay cả lao động có kỹ năng bậc trung (trung cấp, cao đẳng)
cũng sẽ bị ảnh hƣởng, nếu nhƣ họ không đƣợc trang bị những kỹ năng mới kỹ năng sáng tạo.
Cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển trên thế giới, Việt Nam đang đứng
trƣớc những mâu thuẫn và áp lực lớn trong thị trƣờng lao động. Giải quyết
việc làm là một trong những khâu cực kỳ quan trọng nhằm phát huy nhân tố
con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đồng thời đáp
ứng nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân, trong đó đặc biệt là của lực lƣợng
lao động trẻ - lực lƣợng lao động chính trong tƣơng lai của đất nƣớc. Chính vì
vậy việc học tập kinh nghiệm về giáo dục hƣớng nghiệp, phân luồng học sinh
sau trung học sẽ là cơ sở cho việc thực hiện tốt chủ trƣơng phân luồng và
hƣớng nghiệp đã đƣợc nêu trong Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị và
cũng là tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị
quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong
thời gian tới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam thực hiện phổ cập giáo dục THCS, sau giáo dục THCS, hệ
thống giáo dục quốc dân đƣợc phân thành 2 luồng: Luồng giáo dục phổ thông
và luồng giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy, cịn có
hệ thống giáo dục thƣờng xuyên. Nhƣ vậy, sau khi tốt nghiệp giáo dục THCS,


14

học sinh có thể đi vào 4 luồng sau: Học tiếp lên THPT; học bổ túc THPT; học
nghề hoặc trung cấp; tham gia vào thị trƣờng lao động.
Mục tiêu chung của phân luồng và giúp học sinh định hƣớng chọn nghề
sao cho vừa phù hợp với hứng thú, năng lực và hồn cảnh gia đình của từng
học sinh, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề trong xã hội.
Để cụ thể hóa chủ trƣơng phân luồng cho đào tạo nghề nghiệp, thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp và trang bị các kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp cho học

sinh, sinh viên trong thời gian học tập tại nhà trƣờng, Bộ GD&ĐT đã tham
mƣu Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1665/QĐ-TTg phê duyệt
“Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” và Quyết định
số 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hƣớng nghiệp và định hƣớng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” nhằm
tạo bƣớc đột phá về chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp trong giáo dục phổ
thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ cơng tác Phân luồng học sinh (PLHS)
sau THCS và THPT.
Cùng đó, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện đa dạng
hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa
học của học sinh; triển khai thí điểm dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại
địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp và định hƣớng
PLHS trong giáo dục phổ thông. Đồng thời tiến hành rà soát, điều chỉnh nội
dung chƣơng trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo hƣớng giảm tải; hƣớng
dẫn và giao quyền chủ động cho các nhà trƣờng, giáo viên xây dựng kế hoạch
dạy học, thực hiện chƣơng trình giáo dục một cách linh hoạt, góp phần nâng
cao hiệu quả phân luồng HS.
Thành công:
Đến nay, nhiều địa phƣơng đã chủ động, sáng tạo trong việc giáo dục
hướng nghiệp nhằm định hƣớng phân luồng HS. Chẳng hạn một số trƣờng


15

THCS tại Bắc Ninh và Hƣng Yên đã liên kết với các khu công nghiệp trên địa
bàn để HS đến tham quan, học tập và trải nghiệm; Nhiều địa phƣơng đã chủ
động, sáng tạo trong việc thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp theo hƣớng tăng
cƣờng hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh;
Tích hợp các chủ đề giáo dục hƣớng nghiệp trong chƣơng trình giáo
dục phổ thơng gắn với hoạt động dạy học các môn và tham quan thực tế tại

các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nông trại, làng nghề truyền thống nhƣ: một số
trƣờng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Kiên Giang, Hịa Bình, Cần Thơ… có chƣơng trình trải nghiệm cho
học sinh tại các cơ sở sản xuất, làng nghề truyền thống;
Triển khai thí điểm các mơ hình nhà trƣờng gắn với sản xuất, kinh doanh
tại địa phƣơng nhƣ: Mơ hình trƣờng học - nơng trƣờng chè, trƣờng học - nơng
trƣờng mía, trƣờng học - nơng trƣờng cam tại Tun Quang, Hịa Bình; trƣờng
học - vƣờn đào, trƣờng học - du lịch ở Lào Cai, Hà Giang...; Triển khai mơ
hình đào tạo “Giáo dục phổ thơng kết hợp với đào tạo nghề” cho học sinh sau
khi tốt nghiệp THCS tại Trà Vinh, bƣớc đầu đã mang lại hiệu quả, tạo đƣợc sức
lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng.
Nhờ vậy, công tác phân luồng HS sau THCS đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định, từng bƣớc góp phần điều chỉnh cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học tập suốt đời của
mọi ngƣời.
Cụ thể, phân luồng HS sau THCS tạo cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi
ngƣời phù hợp năng lực của cá nhân và đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Trên bình diện của từng cá nhân, mỗi con ngƣời có một thiên hƣớng, năng
lực, sở trƣờng, nguyện vọng và hồn cảnh khác nhau, phân luồng HS sau
THCS khơng phải là ép buộc những học sinh sau THCS yếu thế về học lực và
hồn cảnh kinh tế về phía những phƣơng thức học tập bất lợi, mà là tạo ra


16

phƣơng thức học phù hợp và cơ hội học tập có hiệu quả đáp ứng đƣợc nhu
cầu đƣợc học, nguyện vọng có nghề nghiệp của họ… Phân luồng HS sau
THCS còn đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi sự thay đổi cơ cấu nhân lực cho phù hợp.
Phân luồng HS sau THCS tạo điều kiện linh hoạt cho ngƣời học dễ dàng

chuyển đổi giữa chƣơng trình, trình độ đào tạo…
Hạn chế:
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT cao làm ảnh hƣởng
đến cơ cấu đào tạo của lực lƣợng lao động. Học tiếp lên THPT vẫn là luồng
chủ yếu mà học sinh THCS hƣớng tới, mặc dù có nhiều em học sinh do hồn
cảnh khó khăn hoặc bị hạn chế về năng lực đã bỏ học khi chƣa hoàn thành
THPT. Phần lớn các tỉnh/thành đều có tỷ lệ học sinh học tiếp lên THPT với
tỷ lệ hơn 70%, thậm chí có địa phƣơng hơn 80% . Trong khi đó, việc chọn
luồng giáo dục thƣờng xuyên chỉ là giải pháp của rất ít học sinh.
Mặt khác, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào học nghề và trung cấp
thấp. Một số lƣợng tƣơng đối lớn học sinh tốt nghiệp THCS tham gia vào thị
trƣờng lao động mà không qua đào tạo đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và
cơ cấu đào tạo của lực lƣợng lao động. Năm 2015, tỷ lệ phân luồng toàn quốc
ở cấp THCS: Vào THPT 76%, vào trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - giáo
dục nghề nghiệp 7%, vào trung cấp chuyên nghiệp 3%, trung cấp nghề 5%, đi
làm 9%.
Luồng HS tốt nghiệp THCS vào THPT - Theo tính tốn từ số liệu của
Tổng cục Thống kê và Bộ GD&ĐT, mỗi năm có khoảng từ 90 - 95% học sinh
tốt nghiệp THCS vào THPT. Luồng học sinh tốt nghiệp THCS và tốt nghiệp
THPT vào giáo dục nghề nghiệp - Năm học 2016 - 2017, học sinh tốt nghiệp
THPT vào cao đẳng nghề, trung cấp khoảng 23%, học nghề tại trung tâm đào
tạo nghề khoảng 13%, đi làm khoảng 10%. Luồng học sinh tốt nghiệp THPT


×