Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Một số yếu tố tác động đến tư tưởng chính trị của sinh viên đại học vinh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.41 KB, 54 trang )

a. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một nhà n-ớc nào cũng đều đặt ra những mục tiêu, yêu cầu để
giáo dục công dân của mình phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xà hội mà
họ đang sống. Mục đích của giáo dục là nhân cách con ng-ời với những phẩm
chất cần thiết mà xà hội đòi hỏi phải có. Trong những phẩm chất ®ã, xÐt ®Õn
cïng, phÈm chÊt chÝnh trÞ cđa thÕ hƯ trẻ quyết định h-ớng đi của đất n-ớc
trong t-ơng lai. Chính vì vậy, Đảng và Nhà n-ớc ta luôn luôn quan tâm đến
công tác giáo dục TTCT trong các tr-ờng ĐH, CĐ nói riêng và trong cả hệ
thống giáo dục nói chung. Đó là phát triển toàn diện về chính trị, t- t-ởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,
khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong
gia đình, cộng đồng và x· héi” [17; tr.38] cđa con ng-êi ViƯt Nam, mµ tr-ớc
hết là thế hệ trẻ, đặc biệt tầng lớp HS, SV.
Sinh viên là tầng lớp trí thức t-ơng lai của ®Êt n-íc, sÏ lµ mét bé phËn
quan träng cđa lùc l-ợng sản xuất hiện đại, đi đầu trong công cuộc xây dựng
và phát triển đất n-ớc vì mục tiêu dân giàu, n-ớc mạnh, xà hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Cùng với sự phát triển của đất n-ớc, nhiều sinh viên ®· ph¸t huy trun
thèng cha anh, ham häc, häc giái, nắm vững kiến thức và trau dồi tay nghề
Vì ngày mai lập nghiệp . Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một bộ phận sinh
viên còn thờ ơ với chính trị, ngại học lý luận, xa rời niềm tin, lý t-ởng, rơi vào
lối sống thực dụng. Một số ng-ời làm công tác giáo dục còn coi nhẹ giáo dục
TTCT. Cũng có nơi, có ng-ời, trên lời nói thì rất coi trọng việc giáo dục TTCT
cho sinh viên nh-ng trong thực tế thì lại rất coi th-ờng, không quan tâm, hoặc
quan tâm cho phải phép dẫn đến tình trạng thực dụng trong giáo dục, làm sa
sút, suy giảm cả một mảng giáo dục quan trọng.
Trong khi đó, những tiêu cực của KTTT hiện nay đang thẩm thấu vào
mọi quan hệ xà hội, làm sai lệch các giá trị đạo ®øc, ¶nh h-ëng xÊu ®Õn líp

1




trẻ. Các thế lực thù địch lại th-ờng xuyên chống phá ta bằng nhiều thủ đoạn,
trong đó có âm m-u diễn biến hòa bình . Đối t-ợng quan trọng của chiến
l-ợc này là thanh niên, trong đó đặc biệt là sinh viên - nguồn lực lao động trí
tuệ của ngày mai, nguồn cung cấp nhân tài cho đất n-ớc.
Giáo dục TTCT cho sinh viên, thực chất chính là vấn đề giữ vững bản
chất và sự định h-ớng chế độ xà hội, là lập tr-ờng giai cấp, là cái gốc của
đức trong mối quan hệ đức - tài ở mỗi con ng-ời đ-ợc đào tạo.
Riêng ở tr-ờng ĐHV hiện nay, công tác giáo dục TTCT cho sinh viên
vẫn còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu. Trong nhiều năm
qua, mặc dù Ban Giám hiệu Tr-ờng cùng các phòng ban chức năng, các tổ
chức Đoàn, Hội sinh viênđà có sự quan tâm, chỉ đạo; song công tác giáo dục
TTCT cho sinh viên vẫn ch-a t-ơng xứng với tiềm năng và còn nhiều hạn chế.
Chúng ta vẫn ch-a có những công trình nghiên cứu khoa học sâu sắc, đồng bộ,
nghiêm túc về lĩnh vực này. Đặc biệt ch-a tìm ra đ-ợc những cơ sở khoa học
có sức thuyết phục để đ-a ra hệ thống những giải pháp hữu hiệu, có tính khả
thi cao nhằm nâng cao chất l-ợng giáo dục TTCT.
Chính vì vậy, nghiên cứu một số yếu tố tác động đến TTCT của sinh
viên ĐHV, nêu rõ đ-ợc thực trạng tình hình và trên cơ sở đó đ-a ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục TTCT ở tr-ờng ĐHV là
một vấn đề vừa cơ bản vừa cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu.
Xung quanh vấn đề TTCT và việc giáo dục TTCT cho sinh viên đà có
nhiều đề tài nghiên cứu: Năm 1993, Phân viện báo chí tuyên truyền nghiên
cứu đề tài Nâng cao hiệu quả bồi d-ỡng nhân cách sinh viên (mặt văn hóa
chính trị) với sự chủ trì của PTS Văn Đình Ưng. Năm 1995, Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục nghiên cứu đề tài Đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và
những ph-ơng h-ớng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên . Cuốn Góp
phần đổi mới công tác lý luận t- t-ởng của Trần Trọng Tân (NXB Chính trị

Quốc gia - HN - 1995). Những biện pháp chủ yếu phát huy tính tích cực của
thanh niên học sinh, sinh viên nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiÖn
2


đại hóa đất n-ớc của Nguyễn Thị Ph-ơng Hồng - 1995. Định h-ớng giá trị
của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam của D-ơng Tự
Đam - 1995. Năm 1996, Nguyễn Đình Đức bảo vệ luận án PTS khoa học triết
học, chuyên ngành CNCS khoa học với đề tài Những yếu tố khách quan và
chủ quan tác động đến t- t-ởng chính trị của sinh viên - Thực trạng và giải
pháp . Tình hình t- t-ởng chính trị, đạo đức, lối sống của sinh viên các
tr-ờng Đại học và Cao đẳng các tỉnh phía Bắc miền Trung hiện nay do TS.
Đoàn Minh Duệ chủ nhiệm đề tài cùng nhóm tác giả.
Tóm lại, những công trình trên đây đà có những đóng góp đáng kể, đÃ
nghiên cứu một cách có trọng tâm, h-ớng tới đổi mới GD - ĐT nói chung và
từng lĩnh vực giáo dục sinh viên nói riêng. Song ch-a có công trình nào nghiên
cứu chuyên biệt về TTCT của sinh viên ĐHV trong giai đoạn đổi mới hiện nay
một cách bao quát và trọn vẹn. Thực tiễn luôn đặt ra những vấn đề mới, những
vấn đề còn cần đ-ợc tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Xuất phát từ định h-ớng
XHCN của công cuộc đổi mới, từ chiến l-ợc phát huy nhân tố con ng-ời của
Đảng; xuất phát từ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tt-ởng Hồ Chí Minh và từ thực tiễn công tác giáo dục TTCT; đối chiếu với tình
hình nghiên cứu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài Một số yếu tố tác động
đến t- t-ởng chính trị của sinh viên tr-ờng Đại học Vinh hiện nay .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Thông qua việc phân tích một số yếu tố tác động đến TTCT của sinh
viên ĐHV, luận văn góp phần nâng cao nhận thức về những vấn đề TTCT của
sinh viên cũng nh- tầm quan trọng của công tác giáo dục TTCT ở tr-ờng ĐHV
hiện nay.
Để đạt đ-ợc mục đích đó, luận văn giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Tìm hiểu khái niệm TTCT và một số khái niệm liên quan.

- Xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục TTCT đối với sinh
viên và thực trạng tình hình TTCT của sinh viên tr-ờng ĐHV hiện nay.

3


- Đi sâu làm rõ sự tác động của các yếu tố tới TTCT của sinh viên ĐHV
hiện nay và đ-a ra một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục TTCT cho sinh viên ĐHV hiện nay.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận không có tham vọng tìm hiểu và phân tích tất cả các yếu tố
khách quan và chủ quan tác động đến TTCT của sinh viên ĐHV mà chỉ dừng
lại nghiên cứu một số yếu tố cơ bản.
Đối t-ợng nghiên cứu là sinh viên tr-ờng ĐHV, có đại diện của các
khoa điển hình, trong những năm gần đây.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin, t- t-ởng Hồ
Chí Minh, những quan điểm của Đảng và Nhà n-ớc về công tác GD - ĐT; về
giáo dục TTCT, giáo dục thanh niên, sinh viên. Ngoài ra, khoá luận có kế thừa
kết quả của các công trình khác để giúp cho việc phân tích trong quá trình
nghiên cứu.
Khoá luận có sử dụng một số ph-ơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đặc biệt coi trọng các ph-ơng pháp nh-:
phân tích, tổng hợp, kết hợp giữa lịch sử và logic, điều tra xà hội học, tọa đàm,
phỏng vấn...
6. ý nghĩa
Với kết quả đạt đ-ợc, khóa luận góp phần nâng cao chất l-ợng giáo dục
TTCT cho sinh viên tr-ờng ĐHV hiện nay.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,

khoá luận đ-ợc chia thành hai ch-ơng, năm tiết.

4


b. phần nội dung
Ch-ơng 1
T- t-ởng chính trị và tình hình t- t-ởng chính trị
của sinh viên đại học vinh hiện nay
1.1. T- t-ởng chính trị và vai trò của giáo dục t- t-ởng chính trị cho sinh
viên hiện nay
1.1.1. T- t-ởng chính trị và kết cấu của nó.
T- t-ởng là quan điểm và ý nghĩa chung của con ng-ời về thế giới. Khi
t- t-ởng ấy phản ánh những vấn đề chính trị thì đ-ợc gọi là t- t-ởng chính trị.
Nói đến TTCT là nói tới bộ phận trọng yếu của ý thức xà hội. TTCT tạo
nên động lực sức mạnh vật chất xà hội trong hoạt động thực tiễn của con
ng-ời; cộng đồng dân tộc. Để có một nhận thức đúng, cần gắn phạm trù TTCT
với phạm trù chính trị, với nguồn gốc, bản chất chính trị.
Chính trị là lĩnh vực đặc biệt của xà hội có giai cấp và là một vấn đề
phức tạp vì nó liên quan đến lợi ích trực tiếp của các giai cấp và các lực l-ợng
xà hội. Chúng ta có thể tiếp cận chính trị với nhiều góc độ khác nhau:
Tiếp cận với chính trị theo t- cách là một hình thức hoạt động, thì có thể
coi chính trị là những hoạt động tổ chức, điều hành, quan hệ của bộ máy nhà
n-ớc; hoạt động của một cá nhân, một giai cấp, chính đảng, tập đoàn xà hội
nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà n-ớc; những hoạt động
giáo dục vỊ mơc ®Ých, ®-êng lèi, nhiƯm vơ ®Êu tranh cđa một giai cấp, một
chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều khiển nhà n-ớc; những hoạt
động nhằm nâng cao giác ngộ hoặc tổ chức cho quần chúng thực hiện những
nhiệm vụ chính trị nhất định.
Nếu tiếp cận theo góc độ tổ chức thì chính trị bao gồm nhà n-ớc, các đảng

phái, các tổ chức chính trị. Các tổ chức này có thể đấu tranh với nhau để giành
hoặc giữ quyền lực nhà n-ớc và cũng có thể liên minh với nhau để giành hoặc
củng cố sự thống trị của một giai cấp nào đó và chịu sự lÃnh đạo của giai cấp đó.
Nghiên cứu về chính trị cũng có thể tiếp cận theo góc độ t- t-ởng chính trị.
5


XÐt vỊ ngn gèc, chÝnh trÞ xt hiƯn cïng víi sự xuất của nhà n-ớc khi
xà hội phân chia thành các giai cấp dựa trên cơ sở hạ tầng kinh tế. Thời kỳ
nguyên thủy, với nền sản xuất hái l-ợm tự nhi n, công hữu về đất đai và công
cụ sản xuất, lao động chung, h-ởng thụ bình quân, ch-a có sự xung đột về lợi
ích. Trạng thái kinh tế đó tạo ra sự bình đẳng nguyên thủy. Không tồn tại giai
cấp và do vậy ch-a thể tồn tại nhà n-ớc. Cuối thời kỳ nguyên thủy, sự phát
triển của công cụ sản xuất một mặt làm đa dạng hóa ngành nghề, mặt khác tạo
khả năng xuất hiện sản phẩm d- thừa t-ơng đối. Từ đó đòi hỏi phải trao đổi
sản phẩm nhằm thỏa mÃn nhu cầu đang tăng lên và sự trao đổi lại kích thích
sản xuất phát triển. Điều này dẫn đến việc t- nhân hóa lao động và công cụ lao
động, cũng nh- sử dụng tù binh vào mục đích sản xuất. Quá trình chiếm hữu
t- nhân t- liệu sản xuất đà tạo ra sự phân hóa xà hội thành giai cấp. Thay thế
cho sự bình đẳng tự nhiên giữa các thành viên là việc hình thành những nhóm
ng-ời có quyền lợi ban đầu khác nhau và sau đó là xung đột nhau. Để bảo vệ
quyền lợi của mình, các thế lực nắm quyền thống trị về kinh tế lập ra một bộ
máy sử dụng bạo lực để trấn áp tiêu diệt các thế lực khác. Cùng với thời gian,
bộ mấy ấy đ-ợc hoàn thiện và trở thành nhà n-ớc.
Nh- vậy, chính trị đà xuất hiện cùng với nhà n-ớc và giai cấp. C. Mác
và Ph. Ăngghen cho rằng, đến một lúc nào đấy, khi cơ sở xà hội của sự xuất
hiện nhà n-ớc - đối kháng giai cấp - không còn nữa thì Nhà n-ớc với ý nghĩa
là công cụ thống trị xà hội sẽ tự tiêu vong.
Về bản chất: chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Đây là luận
điểm mang tính duy vật của chính trị, bởi chính trị không phản ánh nhu cầu

kinh tế ngẫu nhiên mang tính đơn nhất, tính không bản chất mà nó phản ánh
tính bản chất của nhu cầu kinh tế.
Nh- trên đà nói, chính trị gắn chặt với sự phân chia xà hội thành giai
cấp, với sù tån t¹i cđa giai cÊp, víi qun lùc chÝnh trị, cho nên TTCT cũng có
tính giai cấp rõ rệt và nó cũng phản ánh đời sống xà hội nói chung trong một
giai đoạn lịch sử nhất định. Vì chính trị là sự thống nhất của một giai cấp này
hay giai cấp khác, cho nên TTCT hay hệ TTCT của giai cấp đó chiếm địa vị
6


thống trị, làm nền tảng, chi phối các t- t-ởng khác nh- đạo đức, pháp quyền
v.v... Vì vấn đề cơ bản của chính trị là vấn đề chính quyền nên TTCT cũng
h-ớng tới mục tiêu giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà n-ớc. Từ một số luận
điểm cơ bản trên, có thể quan niệm TTCTlà toàn bộ các quan ®iĨm cđa mét
giai cÊp nhÊt ®Þnh vỊ chÕ ®é x· hội, về quan hệ giai cấp và quan hệ dân tộc,
về vấn đề nhà n-ớc và các đảng phái trong x· héi v.v... cđa mét ng-êi, mét tỉ
chøc hc mét giai cấp. Nó là sự phản ánh về quyền lợi của giai cấp và các
ph-ơng thức hoạt động xà hội để bảo vệ quyền lợi của giai cấp ấy. Nói một
cách ngắn gọn hơn, TTCT là các quan điểm về toàn bộ hoạt động gắn với
những quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và các nhóm xà hội khác nhau theo
lợi ích của một giai cấp nào đó.
TTCT là một hình thái ý thức xà hội. Nếu tồn tại xà hội là toàn bộ
những điều kiện vật chất của ®êi sèng x· héi gåm nh÷ng u tè, ®iỊu kiƯn tự
nhiên, điều kiện dân số, ph-ơng thức sản xuất cũng nh- toàn bộ những điều
kiện sinh hoạt vật chất khác, trong đó ph-ơng thức sản xuất là yếu tố quyết
định thì đối lập với nó là toàn bộ những t- t-ởng, ý chí, tình cảm v.v... của xÃ
hội, là phản ánh của tồn tại xà hội vào đầu óc con ng-êi, gäi lµ ý thøc x· héi.
Trong ý thøc x· hội, t- t-ởng (quan điểm, suy nghĩ) là biểu hiện tập trung của
sự thống nhất giữa phản ánh, phán đoán và sáng tạo, giữa mặt chủ quan và
khách quan của ý thức, nó là xuất phát điểm quy định ph-ơng h-ớng suy nghĩ,

cách xem xét và hiểu các hiện t-ợng, các vấn đề nh- thế nào; là sự vận dụng
hoạt động của trí óc để tìm hiểu và giải quyết vấn đề, làm nảy sinh những phán
đoán và ý nghĩ có chứa tri thức mới từ một số phán đoán và ý nghĩ ban đầu.
Nó có vai trò định h-ớng cho suy nghĩ và hành động. Nó đ-ợc hình thành và
bị chi phối bởi tồn tại xà hội đó.
Nh- vậy, TTCT cũng đ-ợc hình thành bởi tồn tại xà hội do quan hệ giai
cấp chi phối và là sự phản ¸nh tËp trung nhÊt cđa kinh tÕ.
VỊ ph-¬ng diƯn lý luận, TTCT có tính độc lập t-ơng đối của nó trong
quá trình phát triển nh-:

7


Do bắt nguồn từ tồn tại xà hội, TTCT, nhiều khi không kịp thời tổng kết
hoạt động thực tiễn, không kịp thời đ-a ra hoặc điều chỉnh những chủ tr-ơng,
chính sách phù hợp với tình hình mới, hơn nữa còn bị chi phối bởi thói quen,
phong tục, tập quán hoặc sự phản ánh chủ quan không phù hợp với khách quan,
làm sai lạc vấn đề dẫn đến trì trệ, bảo thủ, kìm hÃm sự phát triển của xà hội.
Tuy nhiên, TTCT, do nắm đ-ợc bản chất và quy luật vận động, phát
triển của xà hội nên vẫn có thể đ-a ra những ph-ơng h-ớng, dự kiến đúng cho
t-ơng lai, định h-ớng cho hoạt động chính trị của toàn xà hội.
TTCT và các hình thái ý thức xà hội khác, đều có đặc điểm, chức năng
và quy luật phát triển riêng nh-ng có ảnh h-ởng qua lại lẫn nhau, thâm nhập
lẫn nhau, làm cho mỗi hình thái đều có chứa đựng những yếu tố của các hình
thái khác. Trong sự tác ®éng ®ã, ë x· héi cã giai cÊp, TTCT th-êng đóng vai
trò chi phối các hình thái ý thức xà hội khác.
Tính độc lập t-ơng đối của TTCT còn thể hiện ở sự tác động trở lại của
nó đối với tồn tại xà hội. Bởi vì, TTCT chỉ đạo hoạt động chính trị thực tiễn
của con ng-ời và qua đó tác động đến xà hội, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hÃm sự phát triển xà hội.

Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ t- t-ởng khoa học
chân chính nhất. Vì vậy, Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tt-ởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t- t-ởng, kim chỉ nam cho hành động, phát
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại,
nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất n-ớc để đề
ra C-ơng lĩnh chính trị, đ-ờng lối cách mạng đứng đắn, phù hợp với ngun
väng cđa nh©n d©n” [16; tr.4].
XÐt vỊ cÊu tróc, TTCT đ-ợc tạo thành trong sự thống nhất, tác động
qua lại của những yếu tố cơ bản sau đây:
Một là, Tri thức chính trị.
Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con ng-ời về thế giới hiện thực,
làm tái hiƯn trong t- t-ëng nh÷ng thc tÝnh, nh÷ng quy lt của thế giới ấy và
diễn đạt chúng d-ới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
8


Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau nh-: Tri thức thông th-ờng đ-ợc
hình thành do hoạt động hàng ngày của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính
trực tiếp, bề ngoài và rời rạc. Tri thức khoa học (tri thức lý luận) phản ánh
trình độ của con ng-ời đi s©u nhËn thøc thÕ giíi hiƯn thùc. Tri thøc lý luận là
hệ thống các quan điểm, t- t-ởng về chính trị do các nhà lý luận của một giai
cấp nhất định nghiên cứu xây dựng nên trên cơ sở khái quát từ thực tiễn chính
trị. Do tính độc lập t-ơng ®èi cđa nã, lý ln cã thĨ ®i tr-íc, dù b¸o h-íng
ph¸t triĨn cđa thùc tiƠn. Tri thøc lý ln có vai trò kim chỉ nam , định h-ớng,
soi đ-ờng, chỉ đạo hành động thực tiễn, nó làm cho hoạt động của con ng-ời
trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm và tự phát. Tuy nhiên,
nó cũng có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành ảo t-ởng, giáo điều.
Hồ Chí Minh viết: Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên
tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý luận h-ớng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông [22; tr.161].

Hai là, Tình cảm, niềm tin và ý chí chính trị.
Việc nhấn mạnh yếu tố tri thức chính trị không có nghĩa là phủ nhận
hoặc coi nhẹ vai trò của các nhân tố tình cảm, niềm tin và ý chí. Nếu tri thức
chính trị không biến thành tình cảm, niềm tin, ý chí của con ng-ời hành động
thì tự nó cũng không có vai trò gì đối với đời sống hiện thực cả và vì vậy nó
ch-a đủ để trở thành TTCT của con ng-ời.
Tình cảm là những thái độ cảm xúc ổn định của con ng-ời đối với
những sự vật, hiện t-ợng của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của
chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
Tình cảm chính trị của con ng-ời là loại tình cảm cấp cao liên quan đến
sự thỏa mÃn hay không thỏa m·n nhu cÇu tinh thÇn cđa con ng-êi, nã nãi lên
thái độ của con ng-ời đối với những mặt, những hiện t-ợng chính trị khác
nhau trong đời sống xà hội. Nó bao gồm lòng yêu n-ớc, tinh thần quốc tế chân
chính, nghĩa vụ, danh dự, l-ơng tâm, tình cảm giai cấp, nhạy cảm chính trị, sự
cao th-ợng, lòng trung thành, tính ham hiểu biết, sự ngạc nhiên, hoài nghi
9


khoa học. Tình cảm chính trị đ-ợc định h-ớng từ tri thức, trở thành một
nguyên tắc trong thái độ và hành vi.
Niềm tin là một trong những yếu tố cơ bản tạo thành biểu t-ợng xà hội.
Biểu t-ợng xà hội tr-ớc hết là sự biến đổi hiện thực xà hội thành một đối t-ợng
tinh thần, là sự nhào nặn lại hiện thực với mục đích cắt nghĩa hiện thực đó.
Hiện thực đ-ợc sáng tạo lại bằng biểu t-ợng theo những mô hình văn hóa và
những hệ t- t-ởng thống trị hiện có trong một xà hội nhất định.
Niềm tin chính trị đóng vai trò căn bản trong đời sống chính trị - xà hội.
Nó có thể quy định mục đích hành vi cá nhân và tập thể trong hoạt động chính
trị, định h-ớng sự tìm kiếm những ph-ơng tiện để đạt tới mục đích đó. Các nhà
xà hội học cho r»ng ®èi víi ng-êi mang niỊm tin, ý nghÜa cđa hành vi của họ do
niềm tin ấy mang lại quan trọng hơn lợi ích thực tế mà họ có thể có đ-ợc do niềm

tin ấy rất nhiều. Các cá nhân th-ờng gặp khó khăn khi phải từ bỏ niềm tin, ngay
cả khi đà nghi ngờ giá trị của nó, đặc biệt là trong tôn giáo, gọi là đức tin.
ý chí là chí h-ớng tự giác của con ng-ời, nhằm thực hiện những hành vi
nào đó. Tâm lý học định nghĩa: ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện
ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích đòi hỏi phải có sự nỗ lực
khắc phục đ-ợc khó khăn [6; tr.155].
ý chí chính trị của con ng-ời đ-ợc hình thành, biến đổi và phát triển tùy
theo những điều kiện chính trị xà hội - lịch sử nhất định, nó phản ánh quan hệ
chính trị và lợi ích chính trị. Tính chất của ý chí đ-ợc quyết định ở chỗ họ là
đại diện cho lợi ích của giai cấp nào, dân tộc nào. Xu h-ớng của ý chí tùy theo
vai trò của các giai cấp khác nhau và tùy theo tính chất của từng thời đại. Giá
trị của ý chí không chỉ đ-ợc xem xét ở chỗ ý chí đó mạnh, yếu, cao th-ợng,
thấp hèn nh- thế nào, mà còn ở chỗ ý chí đó đ-ợc h-ớng vào cái gì. Nhu cầu
và lợi ích chính trị là ngn gèc cđa ý chÝ chÝnh trÞ, nghÜa vơ x· hội, trình độ ý
thức, trình độ rung cảm của cá nhân, niềm tin, là những thành phần căn bản
của ý chÝ chÝnh trÞ con ng-êi.

10


Ba là, Lý t-ởng xà hội là quan niệm, hình ảnh về một chế độ xà hội
đ-ợc coi là hoàn thiện nhất, phù hợp với lợi ích kinh tế và chính trị của một tập
đoàn xà hội nào đó. Lý t-ởng không chỉ là động lực kích thích hoạt động
chính trị mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ph-ơng thức,
ph-ơng tiện hoạt động chính trị. Đối với cá nhân, mỗi ng-ời tr-ởng thành đều
có lý t-ởng của mình. Đó có thể là một hình ảnh cụ thể, thực tế, sinh động
hoặc là hình ảnh trừu t-ợng, trong đó kết hợp nhiều nét riêng rẽ của nhiều
ng-ời mà cá nhân đó -a thích, muốn noi theo, muốn đạt tới. Tâm lý học coi
lý t-ởng là biểu t-ợng (hình ảnh) của một ng-ời về điều gì đó mà nó cảm
thấy rất cao cả, hoàn thiện và nó rất muốn đạt tới. Lý t-ởng là hình ảnh dẫn dắt

mỗi ng-ời và là tiêu chuẩn cho các hành vi của nó [11; tr.167].
Tóm lại, TTCT ngoài nhân tố tri thức, còn cần phải có sự chuyển hóa từ
tri thức để xuất hiện các nhân tố tình cảm, ý chí, niềm tin, lý t-ởng thì các
quan điểm chính trị mới mang tính ổn định, vững chắc, mới trở thành thuộc
tính trong nhân cách, trở thành biểu t-ợng tập trung nhất của xu h-ớng phát
triển nhân cách, ngay cả khi tình huống chính trị có những vấn đề gay cấn
phức tạp, và mới mang lại hiệu quả thực sự trong hoạt động chính trị.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đà rất quan tâm đến vấn đề văn hóa chính
trị, nhiều tác giả cho rằng:
- Sự thiếu hụt hoặc khinh suất trong lĩnh vực văn hóa chính trị rất có thể
gây nên những tác hại tiêu cực đối với chính trị
- Văn hóa chính trị có vai trò to lớn trong việc nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân, làm giảm tình trạng thờ ơ, lÃnh đạm chính trị.
- Đảm bảo định h-ớng XHCN, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh
tế - văn hóa, cải thiện đời sống nhân dân trên cơ sở dân chủ hóa từng b-ớc ®êi
sèng x· héi - ®ã lµ th-íc ®o cao nhÊt của văn hóa chính trị hiện hành ở n-ớc ta.
Tất cả nhấn mạnh trên đều phù hợp với yêu cầu của công tác giáo dục TTCT.
Văn hóa chính trị là chất l-ợng tổng hợp của tri thức và kinh nghiệm
hoạt động chính trị, là tình cảm và niềm tin chính trị của mỗi cá nhân tạo

11


thành ý thức chính trị công dân, thúc đẩy họ tới những hành động tích cực phù
hợp với lí t-ởng chính trị của xà hội [20; tr.114].
Văn hóa chính trị và TTCT không đồng nhất về mặt khái niệm. Nếu văn
hóa chính trị đ-ợc cấu thành từ các yếu tố: TTCT, quan hệ chính trị, hoạt động
chính trị thì TTCT chủ yếu là tri thức chính trị (gồm tri thức lý luận và tri thức
kinh nghiệm), tình cảm, niềm tin, ý chí, lý t-ởng chính trị và trong tri thức đó
có sự phản ánh các mối quan hệ chính trị và hoạt động chính trị. TTCT là bộ

phận cốt lõi nhất của văn hóa chính trị và tri thức chính trị là bộ phận cốt lõi
nhất của TTCT.
D-ới giác ngộ cá nhân, nếu văn hóa chính trị biểu thị ở lòng tự hào công
dân, ở niềm tin có khả năng tác động tới các chính sách ở nhiều mức độ và
phạm vi khác nhau; ở khả năng hoạt động trong cộng đồng và năng lực thúc
đẩy ng-ời khác cùng làm theo; thì TTCT biểu thị ở lòng yêu n-ớc, yêu chủ
nghĩa xà hội, niềm tin đối với sự lÃnh đạo của Đảng, sự kiên định mục tiêu, lý
t-ởng chính trị và bản lĩnh nhìn nhận các sự kiện chính trị để trên cơ sở đó
định h-ớng, biến thành động lực cho hành vi và hoạt động. Ng-ời ta nhận biết
nó thông qua tâm trạng, thái độ và hành vi chính trị ở mỗi con ng-ời.
1.1.2. Vai trò của t- t-ởng chính trị trong giáo dục đại học.
Từ khi xuất hiện trên trái đất, để tồn tại và phát triển, con ng-ời phải
nhận thức thế giới khách quan. Trong quá trình đó, con ng-ời dần dần tích lũy
đ-ợc những kinh nghiệm lao động và chinh phục tự nhiên. Từ đó, nảy sinh nhu
cầu truyền thụ những kinh nghiệm đà tích lũy đ-ợc cho nhau. Đây chính là
nguồn gốc phát sinh của hiện t-ợng giáo dục.
Trong buổi đầu, giáo dục xuất hiện nh- một hiện t-ợng tự phát diễn ra
đơn giản theo lối quan sát - bắt ch-ớc, về sau giáo dục trở thành một hoạt
động giáo dục. Con ng-ời dần biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và
tìm ra ph-ơng thức để tổ chức quá trình giáo dục một cách có hiệu quả.
Ngày nay, giáo dục đà trở thành một hoạt động đ-ợc tổ chức đạt tới
trình độ cao. Nhân loại hiện đang có sự nhận thức lại về sự phát triển, khẳng
định con ng-ời là trung tâm của sự phát triển. Con ng-ời vừa là mục tiêu vừa
12


là động lực của sự phát triển. Mọi sự phát triển phải vì con ng-ời, cho con
ng-ời, thỏa mÃn nhu cầu ngày càng đa dạng của con ng-ời. Đồng thời, con
ng-ời là yếu tố quyết định sự phát triển. Từ sự nhận thức đúng đắn này, ng-ời
ta đang dần dần đặt giáo dục đúng vị trí quan trọng của nó.

Tr-ớc đây, ng-ời ta xem giáo dục là một bộ phận của kiến trúc th-ợng
tầng, là một phúc lợi xà hội. Còn bây giờ, giáo dục đ-ợc xem là một bộ phận
của hạ tầng cơ sở. Muốn phát triển kinh tế - xà hội phải bắt đầu từ việc xây
dựng cơ sở hạ tầng.
Ngay từ 1947, Nhật Bản đà đặt giáo dục vào vị trí hàng đầu của các
chính sách quốc gia.
Các n-ớc EU đà xem giáo dục là nhân tố phát triển kinh tế - xà hội và
lấy giáo dục làm đòn bẩy tạo ra lực l-ợng lao động có khả năng đảm nhận sự
phát triển khoa học - kỹ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học.
Còn các nhà lÃnh đạo Hoa Kỳ cho rằng: Muốn n-ớc Mỹ không thua
kém ai phải quan tâm đến giáo dục. Giáo dục là vÊn ®Ị an ninh qc gia tèi
quan träng ®èi víi t-ơng lai của n-ớc Mỹ.
B-ớc vào nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI, giáo dục càng có vị trí,
vai trò quan trọng hơn. Nói đến tri thức, sáng t¹o tri thøc, phỉ biÕn, trun thơ
tri thøc, häc tËp và lĩnh hội tri thức không thể không nói tới khoa học - công
nghệ và GD - ĐT, trong đó phải kể đến giáo dục đại học.
Trong giáo dục đại học, giáo dục TTCT cho sinh viên, một bộ phận
thanh niên có học vấn cao đang đ-ợc đào tạo thành những nhà tri thức t-ơng
lai, thành những ng-ời lao động trí tuệ là vấn đề quan trọng hàng đầu, vì thanh
niên ở vị trí trung tâm của chiến l-ợc con ng-ời, vì họ là lực l-ợng quyết định
sự thành bại của cách mạng, sự giữ vững định h-ớng xà hội chủ nghĩa. Hơn
nữa đây lại là tầng lớp thanh niên lao động trí tuệ, đa số sẽ là trí thức. Mà trí
thức từ x-a đến nay, từ ph-ơng Đông đến ph-ơng Tây đều coi trọng, đều gắn
với sự h-ng vong của đất n-ớc. Phải đào tạo giáo dục để có một đội ngũ trí
thức của giai cấp công nhân - giai cấp lÃnh đạo, nhất là trong thời đại cách
mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và có tÇm quan träng nh- hiƯn
13


nay. Phải tạo đ-ợc sự liên minh giai cấp công - nông - trí thức d-ới sự lÃnh đạo

của giai cấp công nhân.
Vì vậy, trong giáo dục đại học, nếu coi th-ờng giáo dục TTCT, không
có lập tr-ờng giai cấp vững vàng thì dễ mất ph-ơng h-ớng chính trị, tiếp thu
một cách không tự giác những quan điểm t- t-ởng giáo dục t- sản hoặc ng-ợc
lại thì cũng không biết tiếp thu lựa chọn những cái có thể giúp ích cho giáo
dục của ta, ở những mặt tự nhiên của giáo dục.
Mặt khác, giáo dục TTCT cho sinh viên còn xt ph¸t tõ sù tÊt u cđa
mét x· héi cã giai cấp. Từ tr-ớc đến nay, ở các quốc gia, vấn đề giáo dục con
ng-ời để phục vụ bao giờ cũng nằm trong mục tiêu chính trị bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị.
Tr-ớc đây, Lênin đà từng nhắc nhë r»ng nhiƯm vơ thËt sù x©y dùng x·
héi CSCN, chính là của thanh niên. Và vì vậy, thế hệ thanh niên chỉ có thể học
CNCS khi biết gắn từng b-ớc học tập, giáo dục và rèn luyện của mình với cuộc
đấu tranh của toàn xà hội.
Đảng CSVN xác định vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến l-ợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ng-ời, coi công tác thanh niên là
một vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng. Vì vậy, phải đào tạo, giáo dục, bồi d-ỡng một thế hệ
con ng-êi míi cã lý t-ëng cao ®Đp, cã ý thøc trách nhiệm công dân, có tri
thức, có sức khỏe và lao động giỏi, sống có văn hóa và nghĩa tình, giàu lòng
yêu n-ớc và tinh thần quốc tế chân chính, vững vàng về chính trị, kiên định
con đ-ờng xà hội chủ nghĩa [18; tr.83]. Muốn thực hiện đ-ợc nhiệm vụ đó,
công tác giáo dục TTCT cho sinh viên không thể không tiến hành một cách
nghiêm túc, khoa học và có hiệu quả.
Sự tất yếu còn bắt nguồn từ bản chất giai cấp của giáo dục, từ bản chất
khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và từ
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất n-ớc theo định h-ớng XHCN. Cho nên,
phải giáo dục cho lớp trẻ nhận thức và giải quyết đ-ợc những vấn đề hiện tại
của cuộc sống dựa trên cơ sở vững chắc của lý luận và ph-ơng pháp luận chủ
14



nghĩa Mác - Lênin, bởi vì nh- Lênin nói, chủ nghĩa Mác cung cấp cho loài
ng-ời và nhất là cho giai cấp công nhân những công cụ nhận thức vĩ đại, bởi vì
lý luận đó có sự kết hợp tính chất khoa học chặt chẽ và cao độ với tinh thần
cách mạng, trong đó có lý luận về chính trị.
Tầm quan trọng của TTCT trong giáo dục đại học còn đ-ợc bắt nguồn
từ việc xác định chủ nghĩa Mác Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh là nền tảng tt-ởng của chúng ta, từ định h-ớng XHCN của công cuộc đổi mới, từ mục tiêu
tất cả vì hạnh phúc của con ng-ời của Đảng ta.
Chúng ta không thể không trang bị cho sinh viên hệ t- t-ởng Mác Lênin, một đỉnh cao trong kho tàng văn hóa nhân loại. Chủ tịch Hå ChÝ Minh
nhËn xÐt: “ B©y giê häc thut nhiỊu, chủ nghĩa nhiều, nh-ng chủ nghĩa chân
chính nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin [23; tr.189].
Trên thế giới, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn đ-ợc đông đảo mọi ng-ời
đánh giá là đỉnh cao văn hóa nhân loại.
Với ý nghĩa đó, giáo dục TTCT cho sinh viên là một nội dung tÊt u,
quan träng, thËm chÝ lµ nghÜa vơ hµng đầu, có tác dụng quyết định đến mọi
mặt công tác khác của tr-ờng.
1.2. Tình hình t- t-ởng chính trị sinh viên Đại học Vinh hiện nay.
Để đánh giá đúng đ-ợc thực trạng tình hình TTCT sinh viên ĐHV hiện
nay, luận văn cần thiết phải xem xét theo những quan điểm sau:
- TTCT của sinh viên không tách rời với công tác giáo dục TTCT trong
nhà tr-ờng và hệ thống chỉ đạo công tác đó.
- TTCT không phải trong thực tế chỉ đ-ợc hình thành bằng con đ-ờng
giáo dục chính trị đơn thuần mà phải bằng giáo dục tổng hợp nhiều mặt, phải
thông qua nhiều hoạt động giáo dục khác.
1.2.1. Đặc điểm tình hình Nhà tr-ờng hiện nay.
Tr-ờng ĐHV có 18 khoa, khối với gần 100 mà ngành đào tạo trong đó
có 29 mà ngành đào tạo sau đại học; 26 phòng, ban, trung tâm.
- Tổng số cán bộ công nhân viên của tr-ờng hiện nay là: 722 ng-ời (415
nam, 307 nữ) trong đó cán bộ giảng dạy: 464, cán bộ hợp đồng 132.

15


- Đảng bộ có 615 đảng viên trong đó 344 cán bộ và 271 sinh viên.
- Tr-ờng có 269 lớp với 15.114 HSSV (6.582 nam, 8.532 nữ).
- Số HSSV dân tộc thiểu số 341, định c- ở vùng cao 796.
- Sè HSSV néi tró 1.152 trong ®ã cã 1.072 HSSV, 22 học viên cao học,
25 l-u học sinh Lào và 8 l-u học sinh Thái Lan. cán bộ, công chức, giáo viên ở
nội trú có 92. Chuyên gia n-ớc ngoài 2 nữ (Mỹ và Ca-na-đa).
- Số HSSV ngoại trú tại ph-ờng Bến Thuỷ 5382, ph-ờng Tr-ờng Thi
2022, ph-ờng Trung Đô 2880. Sè HSSV cã hé khÈu t¹i TP Vinh 1995, và tạm
trú các ph-ờng xà khác là 1.397 trong và ngoại thành phố, ngoài ra có 286
sinh viên của các lớp đặt tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh [7; tr.1].
1.2.2. Tình hình t- t-ởng của sinh viên Đại học Vinh hiện nay.
Đại bộ phận sinh viên Nhà tr-ờng luôn giữ vững và phát huy truyền
thống yêu n-ớc, hiếu học, đoàn kết, tin t-ởng vào sự nghiệp phát triển Nhà
tr-ờng. Đa sè sinh viªn cã ý thøc häc tËp, rÌn lun tốt, chủ động để chuẩn bị
sau này lập nghiệp. Nhiều bạn đà khắc phục khó khăn để v-ơn lên trong học
tập. Nhiều sinh viên vừa học vừa làm thêm để tự trang trải sinh hoạt. Số sinh
viên tốt nghiệp tiếp tục học cao học ngày một tăng.
Qua điều tra, khảo sát và xử lý số liệu, có thể khái quát những nét nổi
bật về thực trạng tình hình TTCT của sinh viên ĐHV nh- sau:
Về thái độ của sinh viên đối với sự lựa chọn con đ-ờng XHCN: Đây là
một trong những nét quan trọng nhất của TTCT, là nền tảng nhân cách của
sinh viên.
Thái độ

Toán (%)

Ngữ văn( %)


Ngoại ngữ (%)

Tán thành

79,5

86,0

91,1

Phân vân

18,2

8,4

7,5

Không nhất thiết

1,3

4,9

0

Chuyển h-ớng khác

1,0


0,7

1,4

Số liệu trên là hợp lí và phản ánh đúng suy nghĩ của sinh viên. Hiện nay,
trong xà hội, có một số ng-ời lợi dụng dân chủ công khai để truyền bá những
16


quan điểm sai trái bằng những hình thức nh- hội thảo, viết kiến nghị, truyền
bá những quan điểm phủ nhận Chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh,
đả kích sự lÃnh đạo của Đảng, phủ nhận quá khứ hào hùng của dân tộc, tuyên
truyền chống chế độ v.vTừ đó, một số sinh viên còn phân vân hoặc cảm thấy
không nhất thiết lựa chọn con đ-ờng XHCN, hoặc cho rằng nên chuyển h-ớng
khác. Tuy nhiên, con số này chỉ là thiểu số. Theo số liệu điều tra, có thể thấy
đ-ợc, số sinh viên tán thành con đ-ờng XHCN vẫn chiếm tỷ lệ cao. Điều đó
nói lên rằng là dù tình hình thế giới và trong n-ớc đang diễn biến phức tạp, đa
số sinh viên vẫn tin t-ởng vào sự lựa chọn của Đảng và Bác Hồ, vào sự lÃnh
đạo của Đảng. Có đ-ợc điều đó, ngoài yếu tố giáo dục nó còn bắt nguồn từ
thành tựu b-ớc đầu của công cuộc đổi mới trong giai đoạn 1986 - 2006.
Về niềm tin của sinh viên vào sự lÃnh đạo của Đảng:
Tên khoa

Tin tuyệt đối (%)

Phân vân (%)

Không trả lời (%)


Toán

76

19

5

Văn

91

9

0

Ngoại ngữ

73

25

2

Theo kết quả trắc nghiệm trên, có 13,25 % sinh viên ch-a vững niềm tin
vào sự thành công của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi x-ớng và lÃnh đạo.
Khi đ-ợc hỏi, những sinh viên này cho rằng bởi họ nhận thấy trong xà hội
đang nảy sinh nhiều mặt trái, mặt tiêu cực (tham nhũng, quan liêu, lÃng phí,
buôn lậu); một bộ phận đảng viên, cán bộ công nhân viên chức nhà n-ớc bị
thoái hóa phẩm chất đạo đức. Song, đại bộ phận sinh viên Nhà tr-ờng luôn tin

t-ởng vào thành công của sự nghiệp đổi mới (80%).
Từ niềm tin đó, lý t-ởng cách mạng đ-ợc hình thành. Sinh viên phần đa
có nhu cầu phấn đấu để đ-ợc đứng vào hàng ngũ của Đảng và thực tế, số l-ợng
sinh viên đ-ợc kết nạp Đảng ngày càng cao. Hàng năm có hơn 1.500 đoàn viên
tham gia lớp cảm tình Đảng trong đó có hơn 100 sinh viên đ-ợc kết nạp Đảng,
cụ thể: Năm 2002 có 78 sinh viên đ-ợc kết nạp Đảng. Năm 2003 có 122 tăng

17


43% so với năm 2002. Năm 2004 có 212 tăng 73% so với năm 2003. Sáu tháng
đầu năm 2005 đà có 118 tăng 10% so với cùng kỳ năm tr-ớc [7; tr.3].
Từ ý thức phấn đấu vào Đảng đó, tinh thần, thái độ đối với việc học tập
các môn khoa học Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh cũng đ-ợc nâng cao.
76% là con số sinh viên ham thích học các môn khoa học Mác - Lênin. Số liệu
này cho thấy, nhiều sinh viên đà nhận thức đ-ợc vai trò của các môn học này
(cung cấp tri thức hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học). Số
còn lại cho rằng học cũng đ-ợc (22%), nh-ng chia thành hai khuynh h-ớng:
một là, học vì yêu cầu của ch-ơng trình đào tạo; hai là sẽ giúp ích cho bản
thân trong quá trình công tác sau này. Số sinh viên không có ý kiến chiếm 2%.
Về thái độ đối với ngành nghề đào tạo, kết quả khảo sát cho thấy:
Chuyên ngành

Yêu thích (%)

Bình th-ờng (%)

Không thích (%)

Chính trị


90

7

3

S- phạm Văn

87

13

0

S- phạm Toán

82

16

2

Xây dựng

95

5

0


Hóa dầu

91

2

7

Cử nhân Sử

78

14

8

Để đánh giá thái độ sinh viên đối với ngành nghề đào tạo chỉ qua các
mà ngành này thì kết quả điều tra và sự phân tích đánh giá ở đây cũng ở phạm
vi nhất định, t-ơng đối mà thôi. Bảng số liệu cho thấy sinh viên ĐHV nhìn
chung ham thích nghề đà chọn. Kết quả này có đ-ợc do nhiều nguyên nhân,
song, một nguyên nhân cơ bản đó là có sự đổi mới trong chủ tr-ơng, chính
sách GD - ĐT.
Từ chỗ ham thích ngành nghề, t- t-ởng trung bình chủ nghĩa tr-ớc đây
của sinh viên đà đ-ợc khắc phục đáng kể. Việc học thêm tin học, ngoại ngữ
của một số ngành nghề đà thành phong trào rộng rÃi. Hàng năm có hàng nghìn
l-ợt sinh viên tham dự học. Số sinh viên đạt kết quả học tập xuất sắc, khá, giỏi,
đạt giải trong các cuộc thi Olimpic các môn học, trong nghiên cứu khoa học
ngày càng nhiều. Số sinh viên đạt giải sinh viên Nghiªn cøu khoa häc” trong
18



năm 2002 đến nay là: 22 sinh viên tham gia thì cả 22 sinh viên đạt giải trong
đó: 2 giải nhì, 5 giải ba, 15 giải khuyến khích. Số sinh viên đạt giải th-ởng
Sinh viên Nghiên cứu khoa học sau khi tốt nghiệp đ-ợc giữ lại công tác tại
đơn vị là 26/52 sinh viên [7; tr.5 - 6]. Một số công trình nghiên cứu của sinh
viên đà đ-ợc công bố trên Tạp chí khoa học của tr-ờng và tạp chí khoa học
chuyên ngành.
Về t- t-ởng, đạo đức, lối sống của sinh viên tr-ờng ĐHV mấy năm gần
đây đà có những chuyển biến tích cực. Sinh viên quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề thời cuộc, đến tình hình trong n-ớc và quốc tế, tích cực tham gia phòng
chống các tệ nạn xà hội, tham gia ngày càng nhiều các hoạt động chính trị - xÃ
hội. Các hoạt động xà hội trở thành các phong trào lôi cuốn sự tham gia tình
nguyện của đông đảo sinh viên. Các phong trào sinh hoạt truyền thống của
sinh viên tr-ờng ĐHV nh-: Phong trào sinh viên tình nguyện và chiến dịch
sinh viên tình nguyện hè, phong trào đền ơn đáp nghĩa, hoạt động xà hội
chung sức cùng cộng đồng, cuộc vận động Vì nghĩa tình Biên giới - Hải
đảo đà tạo ra môi tr-ờng rèn luyện, cống hiến và tạo nên hình ảnh đẹp của
sinh viên tr-ờng ĐHV trong nhân dân và xà hội.
Tuy nhiên, trong sinh viên cũng bộc lộ những yếu kém và hạn chế. Một
bộ phận sinh viên còn thiếu ý chí v-ơn lên để học tập rèn luyện, vẫn còn
những sinh viên vô kỷ luật, ít quan tâm đến hoạt động chung. Một số khác còn
hạn chế về ý thức chính trị, pháp luật, trách nhiệm và nghĩa vụ của sinh viên
đối với Nhà tr-ờng, với tổ chức Đoàn, Hội. Một số sinh viên vẫn còn biểu hiện
tiêu cực trong học tập, vi phạm quy chế thi cử.
Năm học

Học kỳ

Khiển trách


Cảnh cáo

Đình chỉ

Tổng

2002-2003

I

58

198

345

601

II

268

51

393

712

I


17

6

59

82

II

40

3

105

148

I

19

13

50

82

2003-2004

2004-2005

[7; tr.5]
19


Bên cạnh đó còn có một số sinh viên có lối sống buông thả, thiếu văn
hóa và mắc các tệ nạn xà hội, đặc biệt là ma túy. Cụ thể là: 43 sinh viên
nghiện ma tuý đà cho về cai nghiện trong đó có: 3 sinh viên tái nghiện, 3 sinh
viên đà cai nghiện tốt trở lại học tập và đà tốt nghiệp, 8 sinh viên đà cai nghiện
trở lại học tập, 32 sinh viên đà phải bỏ học vì nghiện. 2 sinh viên liên quan đến
tàng trữ ma tuý đà bị buộc thôi học [7; tr.13].
Tác động tiêu cực của nền KTTT và sự gia tăng tệ nạn xà hội trong
thanh niên là những cơ hội để các thế lực thù địch thực hiện âm m-u Diễn
biến hòa bình , phá hoại thành quả cách mạng. Những biểu hiện đó làm cho
hai xu h-ớng tích cực và tiêu cực luôn đấu tranh gay gắt trong đời sống sinh
viên Nhà tr-ờng. Đây cũng là một điều hết sức đáng lo ngại đối với bề dày
truyền thống của Nhà tr-ờng, đối với vai trò chủ nhân t-ơng lai của đất n-ớc
của thế hệ sinh viên. Hơn bao giờ hết, trong lúc này, công tác giáo dục TTCT
cho sinh viên cần phải đ-ợc hết sức coi trọng và nâng cao hơn nữa.
Nh- vậy, trên đây là những nét chủ yếu, cơ bản về thực trạng tình hình
TTCT của sinh viên ĐHV hiện nay. Với kết quả của công tác điều tra, khảo sát,
chúng tôi đà cố gắng khái quát một cách cô đọng, ngắn gọn bức tranh toàn cảnh
về thực trạng đó. Đây sẽ là những cơ sở quan trọng để chúng tôi phân tích một số
yếu tố tác động đến tình hình TTCT của sinh viên, đồng thời đ-a ra những kiến
nghị thích hợp, tích cực nhằm góp phần nâng cao chất l-ợng, hiệu quả công tác
giáo dục TTCT cho sinh viên tr-ờng ĐHV trong giai đoạn hiện nay.

20



Ch-ơng 2
Một số yếu tố tác động đến t- t-ởng chính trị
Sinh viên đại học vinh hiện nay
Luận văn nghiên cứu tác động của một số yếu tố chủ quan và khách
quan tới TTCT của sinh viên. ở đây, yếu tố khách quan dùng để chỉ tổng thể
các mặt, các yếu tố tạo nên một hoàn cảnh hiện thực, tồn tại độc lập, bên ngoài
ý thức của chủ thể và tác động vào t- t-ởng và hoạt động của chủ thể trong
hoàn cảnh đó. Yếu tố chủ quan là toàn bộ hoạt động của chủ thể ( hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn) nhằm thực hiện mục đích và những thuộc
tính, phẩm chất, trạng thái của chủ thể biểu hiện trong hoạt động đó.
Nh- vậy, chủ thể ở đây là sinh viên ĐHV, các yếu tố chủ quan là những
yếu tố phụ thuộc vào sinh viên và các yếu tố khách quan là những yếu tố tồn
tại ở ngoài sinh viên, không phụ thuộc vào sinh viên nh-ng lại có tác động đến
việc hình thành TTCT của sinh viên ĐHV.
Những yếu tố cơ bản đ-ợc luận văn đề cập đến nh-:
Yếu tố khách quan: truyền thống dân tộc, quê h-ơng và Nhà tr-ờng; tình
hình kinh tế - x· héi trong vµ ngoµi n-íc; néi dung vµ hình thức giáo dục TTCT;
các chính sách đào tạo và tuyển dụng; đội ngũ làm công tác giáo dục TTCT.
Yếu tố chủ quan: đặc điểm của lứa tuổi, nhu cầu học tập và hoạt động
văn hóa; nhu cầu sinh hoạt cá nhân; năng lực tự giáo dục của sinh viên.
2.1. Những yếu tố khách quan tác động đến t- t-ởng chính trị sinh
viên tr-ờng Đại học Vinh hiện nay.
2.1.1. Sự tác động của truyền thống dân tộc, quê h-ơng và nhà tr-ờng.
Nhân loại đà qua lịch sử mà tr-ởng thành. Những thành tựu ngày nay
mà nhân loại đà đạt đ-ợc là do sự kế thừa và phát huy các giá trị mà thế hệ
tr-ớc đà để lại. C.Mác đà từng nãi: “ Trong tÝnh hiƯn thùc cđa nã, b¶n chÊt con
ng-ời là tổng hòa các mối quan hệ xà hội [10; tr.11]. Và trong vô vàn các
mối quan hệ xà héi cđa con ng-êi víi thÕ giíi ch¾c ch¾n sÏ kh«ng thĨ thiÕu


21


đ-ợc sợi dây liên hệ với quá khứ. Sợi dây đó chính là truyền thống của dân tộc,
quê h-ơng, Nhà tr-ờng.
Truyền thống là một khái niệm, dùng để chỉ những hiện t-ợng nh- tính
cách, t- t-ởng, tình cảm, thói quen trong t- duy, tâm lý, lối ứng xử... đ-ợc
hình thành trên cơ sở những điều kiện tự nhiên - địa lý, kinh tế - xà hội cũng
nh- hoạt động của con ng-ời trong quá trình lịch sử và đ-ợc l-u truyền từ thế
hệ này đến thế hệ khác trong một cộng đồng ng-ời nhất định [4; tr.17 - 18].
Mỗi dân tộc đều có những truyền thống của riêng mình. Lịch sử dựng
n-ớc và giữ n-ớc của dân tộc Việt Nam trải qua quá trình gian lao và anh dũng
đà để lại cho thế hệ trẻ một di sản tinh thần truyền thống vô cùng quý giá. Đa số
các nhà khoa học đều thừa nhận những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc
ta gồm có: yêu n-ớc, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, th-ơng ng-ời, vì
nghĩa. Nh-ng v-ợt lên tất cả và trở thành mẫu số chung cho mọi giá trị là tinh
thần yêu n-ớc. Ngay từ buổi đầu, con ng-ời Việt Nam đà biết yêu th-ơng, đùm
bọc lẫn nhau, tự hào vì đ-ợc sinh ra từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, là dòng
dõi con Rồng, cháu Tiên , thể hiện tinh thần đoàn kết, tạo nên sức mạnh
tr-ờng tồn cho dân tộc. BiĨu hiƯn cao nhÊt cđa chđ nghÜa yªu n-íc trun thống
Việt Nam là ý thức bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, coi đó là
quyền bất khả xâm phạm . Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: Nhân dân Việt
Nam có truyền thống yêu n-ớc nồng nàn. Lịch sử ngàn năm của dân tộc Việt
Nam đà ghi những trang sử vàng oanh liệt của nhân dân đấu tranh để xây dựng
n-ớc nhà và bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc mình [21; tr.72].
Khi b-ớc chân vào tr-ờng đại học, mỗi sinh viên đà biết đến các quan
điểm của chủ nghĩa yêu n-ớc trong truyền thống Việt Nam, mối quan hệ giữa
các dân tộc, nỗi nhục mất n-ớc, về con đ-ờng giải phóng dân tộc, về nghĩa vụ
đối với giống nòi, về đại đoàn kết để tạo nên sức mạnh, về chủ quyền quốc gia
v.v... KÕt hỵp víi kinh nghiƯm sèng cđa løa ti tr-ởng thành, trình độ nhận

thức của ng-ời sinh viên trong tiếp nhận các nguồn thông tin, các hoạt động
văn hóa nghệ thuật, qua hoạt động chính trị - xà hội; các quan điểm trên ở sinh
viên đ-ợc củng cố, biến thành tình cảm, ý chí, tinh thần yêu n-ớc. Trong giai
22


đoạn đổi mới, truyền thống yêu n-ớc là cơ sở tốt để sinh viên ĐHV tiếp thu
chủ nghĩa Mác Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, nhất
là quan điểm độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn duy nhất đúng
của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Trên cái nền của truyền thống yêu n-ớc, nhiều truyền thống khác đ-ợc
hình thành có tác động tới TTCT sinh viên nh- truyền thống uống n-ớc nhớ
nguồn , đền ơn đáp nghĩa những ng-ời có công với dân, với n-ớc v.v... Đó
chính là yếu tố tạo nên sự gắn bó giữa quá khứ và hiện tại trong mỗi con ng-ời
và hình thành ý thức trách nhiệm của thế hệ sau đối với đất n-ớc.
ở một đất n-ớc có bề dày truyền thống đáng tự hào đó, dấu ấn của quá
trình lịch sử đấu tranh đà để lại những đặc điểm điển hình trên vùng đất Bắc
Trung Bộ, nơi tr-ờng ĐHV đ-ợc xây dựng. Bắc Trung Bộ là mảnh đất gắn liền
với tên tuổi của nhiều danh nhân văn hóa lớn, nhiều anh hùng dân tộc, là nơi sinh
ra Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Cuộc đời và t- t-ởng Hồ Chí Minh tác động
quan trọng tới t- t-ởng, tình cảm của sinh viên ĐHV. Qua Hồ Chí Minh, sinh
viên hiểu đ-ợc sự tiếp thu, vận dụng và kết hợp các giá trị truyền thống với các
giá trị hiện đại nh- thế nào. Đó là tấm g-ơng tiêu biểu nhất để sinh viên noi theo.
Bắc Trung Bộ cũng là vùng có bản sắc văn hóa riêng đậm nét truyền
thống. Đó là truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, quả cảm anh hùng
trong chiến đấu, bảo vệ quê h-ơng, đất n-ớc. Đó là truyền thống hiếu học,
trọng đạo nghĩa. Con ng-ời miền Trung luôn tôn trọng kẻ sỹ, luôn đề cao đạo
học, luôn tin yêu và kính trọng ng-ời thầy. Truyền thống này đ-ợc vun đắp từ
những miền quê nghèo về kinh tế, nh-ng lại giàu về đèn sách, giàu về ng-ời
đậu đạt. Con ng-ời nơi đây luôn yêu mến, tự hào về quê h-ơng, đoàn kết,

th-ơng yêu, đùm bọc lẫn nhau, coi trọng tình làng nghĩa xóm; có ý chí kiên
c-ờng, nhẫn nại; thẳng thắn, trung thực, chịu khó, chịu khổ. Cũng vì lẽ ấy mà
con ng-ời ở đây luôn ý thức và đặt mình trong cái chung của mọi miền đất
n-ớc để khẳng định mình, song cũng dễ dẫn tới biểu hiện bảo thủ ảnh h-ởng ít
nhiều đến sự hòa đồng với con ng-ời phía Bắc và phía Nam về mặt tâm lý,
phong cách giao tiếp và nếp sèng.
23


Cùng với truyền thống dân tộc, quê h-ơng, TTCT của sinh viên ĐHV
còn chịu sự tác động của truyền thống Nhà tr-ờng.
Phân hiệu Đại học S- phạm Vinh đ-ợc thành lập ngày 16/7/1959, theo
Nghị định số 375/NĐ của Bộ tr-ởng Bộ Giáo dục. Ngày 28/8/1962, Bộ tr-ởng Bộ
Giáo dục đà kí quyết định số 637/QĐ đổi tên Phân hiệu Đại học S- phạm Vinh
thành tr-ờng Đại học S- phạm Vinh. Ngày 25/4/2001, Thủ t-ớng chính phủ kí
quyết định 62/2001/QĐ - TTg đổi tên tr-ờng Đại học S- phạm Vinh thành tr-ờng
ĐHV. Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, d-ới sự lÃnh đạo của Đảng, Nhà
n-ớc, trực tiếp là Bé GD - §T, cïng víi sù đng hé, gióp đỡ tích cực, có hiệu quả
của Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, của các tr-ờng
ĐH, CĐ,... tập thể Nhà tr-ờng không ngừng nỗ lực phấn đấu v-ơn lên, v-ợt qua
mọi khó khăn thử thách, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bốn m-ơi sáu năm ch-a phải là dài so với lịch sử các tr-ờng ĐH lâu đời
trên thế giới, nh-ng trong tiến trình xây dựng nền đại học Việt Nam từ sau
Cách mạng Tháng Tám thì đây là khoảng thời gian đầy ý nghĩa đối với cán bộ,
công chức, HSSV của Nhà tr-ờng. Từ những ngày đầu Phân hiệu Đại học Sphạm Vinh ra đời trên mảnh đất miền Trung nắng gió, trải qua những năm
tháng chiến tranh ác liệt cho đến nay, dù ở đâu, bất kỳ hoàn cảnh nào, thầy và
trò tr-ờng Vinh luôn đoàn kết, yêu th-ơng, đùm bọc lẫn nhau, cùng chia ngọt
sẻ bùi, cùng trải qua những gian lao vất vả, đ-a Tr-ờng trở thành trung tâm
đào tạo nhân lực, bồi d-ỡng nhân tài, nâng cao dân trí của khu vực Bắc Trung
Bộ và cả n-ớc. Các thế hệ sinh viên của Tr-ờng luôn có ý thức giác ngộ về lý

t-ởng và tình cảm cách mạng, niềm tin sâu sắc đối với sự nghiệp đào tạo và ý
thức trách nhiệm của những ng-ời trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục có tinh
thần khắc phục khó khăn, ý thức tù lùc c¸nh sinh, ý chÝ tù lùc, tù c-êng, hăng
hái, bền bỉ phấn đấu và tận tâm cống hiến cho sự nghiệp chung. Đó là những
phẩm chất vô cùng cao quý trong quá trình xây dựng và phát triển của Tr-ờng
và cũng là những truyền thống cần đ-ợc tiếp tục phát huy.
Nhìn lại chặng đ-ờng và dấu ấn sâu đậm của 46 năm xây dựng và phát
triển, tập thể cán bộ công chức, HSSV của Tr-ờng lấy đó làm niỊm tù hµo,
24


động lực và là ý thức trách nhiệm để quyết tâm đ-a tr-ờng ĐHV phát triển đi
lên về cả số l-ợng sinh viên, quy mô đào tạo, chất l-ợng đào tạo. Đặc biệt,nó
góp phần to lớn đào tạo ra lớp lớp sinh viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm
chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có niềm tin vào chế độ, tin
vào sự nghiệp đổi mới đất n-ớc.
2.1.2. Sự tác động của tình hình kinh tế - xà hội trong và ngoài n-ớc.
Một trong những sự kiện tác động mạnh đến đời sống sinh viên, đó là
sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu. Vốn là những ng-ời có nhÃn
quan chính trị trong sáng, nhạy cảm với những biến cố chính trị, tr-ớc sự kiện
này, không ít sinh viên đà bị khủng hoảng niềm tin vào CNXH, mất ph-ơng
h-ớng chính trị, nảy sinh sự dao động, hoài nghi về con đ-ờng mà Đảng và
Bác Hồ đà lựa chọn.
Bên cạnh đó, qua các ph-ơng tiện thông tin đại chúng, sinh viên hàng
ngày hàng giờ chứng kiến những cảnh xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ,
bạo loạn lật đổ, hoạt động khủng bố,... diễn ra trên khắp các châu lục, mà gần
đây nhất lµ sù kiƯn 11/9/2001 ë Mü vµ cc chiÕn “ chống khủng bố ở I Rắc do
Mỹ phát động... Tất cả cho thấy, thế giới vẫn đang chứa đựng nhiều yếu tố bất
ổn, hòa bình thế giới vẫn còn là -íc väng mong manh. Sù ph¸t triĨn cđa thÕ giíi
hiƯn nay, bên cạnh những thành tựu rực rỡ mà cuộc cách mạng khoa học và

công nghệ mang lại, nhân loại đang đứng tr-ớc những mâu thuẫn lớn khó v-ợt
qua nh- giữa dân số và môi tr-ờng, giữa giàu và nghèo, giữa tăng tr-ởng kinh tế
với tiến bộ, công bằng xà hội... Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang
có nguy cơ làm đảo lộn và xói mòn các giá trị truyền thống dân tộc và giá trị
con ng-ời, đ-a đến khủng hoảng về định h-ớng chính trị nói chung.
Những hoạt động đó đà tác động nhiều mặt đến sinh viên ĐHV - những
ng-ời vốn mang trong mình những hoài bÃo đ-ợc cống hiến sức mình cho đất
n-ớc, họ cần có nhận thức đúng đắn về các chân giá trị nhân loại, cần cảnh
giác nếu không sẽ dễ dàng mất ph-ơng h-ớng chính trị.
Tình hình kinh tế - xà hội của đất n-ớc cũng ảnh h-ởng mạnh mẽ tíi
TTCT cđa sinh viªn.
25


×