Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN TOÀN CẦU SAMURAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.05 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
TIẾP VẬN TỒN CẦU SAMURAI

Giáo viên hướng dẫn
Ths. Mai Thanh Huyền

HÀ NỘI-2019

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Quỳnh
Lớp HC: K51E6
Mã SV : 15D130390



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

SGL

Samurai Global Logistics



XNK

Xuất nhập khẩu

DELTA

Công ty TNHH Quốc tế Delta
Công ty Giao Nhận Kho Vận Ngoại

VINATRANS

Thương VINATRANS

GEMADEPT
SAMURAI

Công ty cổ phần Gemadept
Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Toàn Cầu

VND

Samurai
Việt Nam Đồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TỪ VIẾT
TẮT
WTO
ASEAN

USD

NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

Association of South East Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

United States Dollar

Đô la Mỹ


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã tìm hiểu, nghiên cứu thực tế năng lực cạnh
tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty Cổ
Phần Tiếp Vận Tồn Cầu Samurai dựa trên các kiến thức đã học ở trường Đại học
Thương mại. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy cô giáo khoa
Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng cán bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản để lựa chọn và hồn

thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn – Th.S Mai Thanh
Huyền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và toàn thể cán bộ nhân
viên Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Toàn Cầu Samurai đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hồn
thành tốt q trình thực tập.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập chưa
được phong phú nên khóa luận vẫn cịn những sai sót, em mong nhận được những ý kiến
đóng góp và lời khun bổ ích của thầy cơ giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Vũ Thị Quỳnh


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế thế giới hiện nay,
nó thể hiện qua hoạt động thương mại quốc tế diễn ra với cường độ, khối lượng ngày
càng lớn. Thương mại quốc tế phát triển tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ phát triển
như: dịch vụ giao nhận, vận tải, bảo hiểm,… Trong đó, giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, nhất là giao nhận hàng hóa bằng đường khơng, là một trong những lĩnh vực đã và
đang được các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới để phát triển mạnh trong
tương lai, giúp hoạt động thương mại lưu thông dễ dàng hơn, các doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chun mơn hóa sản xuất.
Ở Việt Nam, đã có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này trong những năm
gần đây. Từ một vài doanh nghiệp nhà nước độc quyền được phép hoạt động thì hiện nay

tất cả các thành phần kinh tế đều tham gia, đặc biệt là sự phát triển mạnh của các doanh
nghiệp nước ngồi.
Vì thế, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Nó có thể
giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh hoặc ngược lại doanh nghiệp có thể bị đào
thải nếu khơng biết tận dụng cơ hội, tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Do đó,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một
vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tiếp Vận Toàn Cầu Samurai cũng hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa, trong đó dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường khơng là thế
mạnh của công ty. Việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành là điều không thể
tránh khỏi. Công ty luôn phải quan tâm, chú trọng đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Vì vậy, qua thời gian thực
tập tại công ty, em đã lựa chọn đề tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty Cổ
phần Tiếp Vận Tồn Cầu Samurai”.


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển,
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này, mỗi đề tài có những phương hướng tiếp
cận khác nhau:
1, Chuyên đề tốt nghiệp “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động giao nhận
hàng hóa quốc tế của công ty Vinafco” của sinh viên Nguyễn Đăng Dương năm 2014,
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sức cạnh tranh của dịch vụ giao nhận của cơng ty
Vinafco.
2, Khóa luận “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ logistics của
công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiếp Vận Kết Nối” của sinh viên Kim Ngọc Thành
năm 2013. Đề tài này nghiên cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Tiếp Vận Kết Nối, nhưng thị trường nghiên cứu quá rộng, khó đi sâu vào chi tiết cụ thể.
3, Khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất

khẩu bằng đường biển xủa công ty TNHH giao nhận vận tải Á Châu ATL” của sinh viên
Nguyễn Ngọc Thanh năm 2013. Đề tài tập trung về thực trạng năng lực cạnh tranh dịch
vụ giao nhận hàng hàng hóa bằng đường biển, nhưng chỉ giới hạn về hàng hóa xuất khẩu
của cơng ty TNHH Á Châu.
4, Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa tại công ty Real Logistics đến năm 2020” của sinh viên Bùi Văn Quang
năm 2012. Đề tài chủ yếu về thực trạng và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
công ty Real Logistics, nhưng lĩnh vực nghiên cứu còn dàn trải, bao quát, chưa đi sâu vào
nghiên cứu vấn đề.
Như vậy, về tổng qt, các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích đến vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa, nhưng đa phần đều là phân
tích tổng qt, ít đi sâu vào hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
không, hoặc chỉ nghiên cứu về mảng hàng xuất bằng đường hàng khơng. Hơn nữa, chưa
có một cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh nào về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không của công ty. Do vậy, em quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập


khẩu bằng hàng không của công ty Cổ phần Tiếp Vận Toàn Cầu Samurai” để nghiên cứu
rõ hơn về vấn đề này.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý thuyết về năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Tiếp Vận Tồn Cầu Samurai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh của tranh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Tồn Cầu
Samurai.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Bài khóa luận tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng khơng của Cơng ty Cổ phần Tiếp Vận Tồn Cầu

Samurai.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng hàng không của Công ty Cổ phần Tiếp Vận Toàn Cầu Samurai. Định
hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công
ty.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2015 đến 2017, từ đó đưa ra
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp từ việc tìm hiểu, nghiên cứu thơng tin về cơng ty
và Dữ liệu thứ cấp từ các Báo cáo tài chính của cơng ty giai đoạn 2015 - 2017 của Phịng
Hành chính - Kế toán,…
Xử lý dữ liệu thu thập được: Từ những số liệu và các nguồn thông tin thu thập được,
em đã tiến hành chọn lọc ra những thông tin liên quan phục vụ cho q trình nghiên cứu
làm khóa luận và phân tích số liệu để đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng không trong giai đoạn 2016 - 2017.


1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của bài khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng hàng khơng.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Tiếp Vận Toàn Cầu Samurai giai đoạn 2015 –
2017.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty Cổ phần Tiếp Vận Toàn Cầu

Samurai.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng khơng
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng không
Giao nhận vận tải là một trong những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân
phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, là hai khâu chủ yếu của quá trình
tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất,
khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hoàn thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó khơng đơn thuần là vận tải. Giao nhận
mang một ý nghĩa rộng hơn, nó phải thực hiện hàng loạt các cơng việc khác liên quan đến
q trình chun chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho
người nhận hàng… Với nội hàm như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao
nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế (International
Freight Forwarding) được định nghĩa như sau: ”Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa
giữa hai quốc gia khác nhau.”
Năm 2004, FIATA đã phối hợp với Hiệp hội châu Âu về các dịch vụ giao nhận, vận
tải logistics và hải quan (CLECAT) đi đến thống nhất khái niệm về dịch vụ giao nhận vận
tải là: ”Giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở (được thực
hiện bởi một hay nhiều phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
kể trên bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai

báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền
hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa. Dịch vụ giao nhận bao gồm có dịch vụ


logistics cùng với công nghệ thông tin hiện đại liên quan chặt chẽ đến quá trình vận tải,
xếp dỡ hoặc lưu kho bãi và quản lý chuỗi cung trên thực tế. Những dịch vụ này có thể
được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt các dịch vụ được cung cấp.”
Theo Điều 233, Mục 4, Chương VI, Luật thương mại năm 2005 – có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến nay - đã đưa ra khái niệm về dịch vụ giao nhận
với nội dung không khác nhiều so với khái niệm dịch vụ giao nhận của FIATA: ”Dịch vụ
giao nhận là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã kí hiệu, giao hàng
và các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao”.
Như vậy nói một cách ngắn gọn, dịch vụ giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng (giữa hai quốc gia khác nhau).
Dịch vụ giao hàng xuất nhập khẩu bằng hàng không là một loại dịch vụ mà tập hợp
những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng
(người nhận hàng) ở quốc gia khác bằng đường hàng không. Thường sử dụng phương
tiện vận hàng không là máy bay.
2.1.2 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng khơng
2.1.2.1. Đặc điểm chung của dịch vụ
Bất kỳ một hoạt động dịch vụ nào cũng có 4 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất là, tính vơ hình (intangibility): Các dịch vụ đều vơ hình. Khơng giống
như các sản phẩm vật chất khác, chúng khơng thể nhìn thấy được, khơng nếm được,
khơng cảm thấy được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi mua
chúng.

Thứ hai là tính khơng chia cắt được (insabarity): Dịch vụ thường sản xuất và tiêu
dùng một cách khơng đồng thời hẳn với hàng hố vật chất, sản xuất ra rồi nhập kho, phân
phối qua nhiều nấc trung gian, rồi sau đó mới dến tay người tiêu dùng cuối cùng.


Thứ ba là tính khơng ổn định (Incosistency): Chất lượng dịch vụ thường khơng
xác định vì nó phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ, thời gian và địa điểm thực hiện
dịch vụ đó.
Thứ tư là tính khơng lưu giữ được (inventory): Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian
mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ khơng thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự
trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
2.1.2.2. Đặc điểm riêng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng
khơng
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những
đặc điểm chung của dịch vụ như nó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng
thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do
đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi
các đối tượng đó.
- Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của
chính phủ (nước XK, nước NK, nước thứ ba)…
- Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động XNK nên
nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa XNK. Mà thường hoạt động XNK mang tính
chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
- Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận cịn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn
thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh

nghiệm của người giao nhận.
2.1.3 Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng khơng
Vai trị quan trọng của giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng ngày càng
được thể hiện rõ trong xu thế tồn cầu hóa như hiện nay. Điều này được thể hiện ở:


- Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng tạo điều kiện cho hàng hóa lưu
thơng nhanh chóng, an tồn mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người
nhận tác nghiệp.
- Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không giúp cho người chuyên chở
đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng
của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng giúp giảm giá thành các hàng
hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại,
chi phí đào tạo nhân cơng, chi phí cơ hội...
2.2 Năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không
2.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Trong
điều kiện hiện nay, cạnh tranh đã được các nước trên thế giới thừa nhận và coi như là một
môi trường, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm cạnh tranh xuất
hiện từ rất sớm và đến nay có rất nhiều khái niệm cạnh tranh được đưa ra.
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không
ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu
đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh rộng mức chiếm hữu thị trường, gia
tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt
giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.
Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992): “Cạnh tranh được xem là sự ganh

đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại
tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản


xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh
tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện
pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình như
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm
nâng cao vị thế của mình”.
Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối cùng
của cạnh tranh là tối đa hố lợi ích: đối với các doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
 Khái niệm về năng lực cạnh tranh dịch vụ
Từ khái niệm năng lực cạnh tranh ta có thể rút ra khái niệm về năng lực cạnh tranh
của dịch vụ như sau :Năng lực cạnh tranh dịch vụ là khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch
vụ của khách hàng hiện tại cũng như khả năng hấp dẫn đối với khách hàng tiềm năng
trong tương lai.
 Khái niệm năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
khơng là việc doanh nghiệp phát huy hết khả năng nội tại và tạo ra dịch vụ tốt nhất với mức
chi phí hợp lý nhất nhằm cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường giao nhận
bằng đường hàng không
2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.2.1. Năng lực tài chính

Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, ln đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển
lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu


khơng có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp
như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ cán
bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế
hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển, nguốn vốn rất quan trọng, bởi lẽ ngành dịch vụ giao nhận vận
chuyển áp dụng rất nhiều cơng nghệ, những máy móc thiết bị.. tạo nên năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ và giá thành
của dịch vụ.
Ngoài việc sử đồng vốn để nâng cấp trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho đơn vị kinh
doanh dịch vụ nhận hàng hoá quốc tế, cịn phải dùng trong q trình thực hiện các dịch vụ
như ứng trước tiền lưu kho, lưu bãi, tiền làm thủ tục hải quan... Nên nếu khơng có vốn hoặc
vốn khơng đủ sẽ gây rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh.
2.2.2.2.Năng lực quản lý tổ chức
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình
huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như
ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý
cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu
tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền
chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao
với sự thay đổi.
2.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô cùng quan trọng quyết định mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố then chốt,cơ bản có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với sự thành công của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tải hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng khơng, tất cả các khâu trong q trình giao nhận đều có sự tham
gia của con người. Trình độ đội ngũ nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến hoạt động
giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng. Đó là do hoạt động này địi hỏi các cán bộ
phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, am hiểu luật pháp, có kiến thức sâu


rộng và có sự nhạy bén. Từ đây cơng ty mới có thể cạnh tranh được với các cơng ty khác
trong cùng lĩnh vực.
2.2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Muốn tồn tại và phát triển được thì yếu tố cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết đối
với mọi công ty đặc biệt là các công ty làm về dịch vụ giao nhận vận chuyển khi mà phải
đáp ứng tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng, cũng thỏa mãn nhu cầu làm việc của nhân
viên. Đầu tiên là văn phòng cần phải trang bị đầy đủ các thiết bị từ máy tính, máy in,
phịng làm việc, điều hịa,… để làm sao cho nhân viên công ty được làm việc trong mơi
trường thoải mái nhất từ đó họ mới có thể dồn tâm huyết của mình vào cơng việc một
cách cao nhất. Thứ hai là các thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận cũng cần được
trang bị đầy đủ như: xe tải, xe chở Pallet , cân, xe móc,… để hàng hóa được vận chuyển
nhanh nhất tới tay khách hàng và đảm bảo chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp. Từ đây
khách hàng mới có thể tin tưởng và sử dụng dịch vụ của công ty .
2.2.2.5. Trình độ khoa học, cơng nghệ
Trình độ khoa học, công nghệ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản
xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Cơng
nghệ cịn tác động đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa,
tự động hóa của doanh nghiệp.
Hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng gồm có nhiều khâu và diễn
ra trong một không gian rộng quốc gia này sang quốc gia khác. Khoa học công nghệ

được ứng dụng vào việc kết nối thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng, giữa doanh
nghiệp và đại lý ở đầu nước ngồi. Nên việc áp dụng khoa học cơng nghệ sẽ giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt hơn các đơn hàng nắm được tình trạng hàng hóa và góp phần
tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng địi hỏi người kinh doanh phải
có một khối lượng cơ sở vận chất nhất định để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt
khe của khách hàng, đó là số lượng đầu xe vận chuyển và các loại xe chuyên dụng, trang


bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại để liên lạc như hệ thống mạng máy tính kết
nối internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện dùng trong quản lý...
2.2.2.6. Khả năng thích ứng và đổi mới của doanh nghiệp dịch vụ
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường theo xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế với nhiều biến động địi hỏi doanh nghiệp có khả năng thích ứng cao
và đổi mới nhanh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Doanh nghiệp phải thích ứng với sự
thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế ( sở thích, nhu cầu, giá cả, chất lượng …)
và sự thay đổi trong môi trường kinh doanh như chính sách của nhà nước, sự thay đổi của
dối tác kinh doanh, đối thủ cạnh tranh … điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải phản ứng
linh hoạt, điều chỉnh hiệu quả.
2.2.2.7. Năng lực R & D
Năng lực R&D bao gồm các quá trình sau: nghiên cứu cải tiến các quy trình sản
xuất hiện có, nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuất mới, nghiên cứu và tạo ra sản phẩm
dịch vụ mới có tính linh hoạt và phù hợp với nhu cầu ngày càng thay đổi của thị trường
và quá trình nghiên cứu và triển khai. Tuy nhiên không phải lúc nào công ty cũng áp
dụng các quy trình này mà phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và điều kiện cụ thể của mỗi
cơng ty. Chính vì vậy mà bộ phận nghiên cứu R&D này đóng vai trị vơ cùng quan trọng
đối với mọi cơng ty nói chung và các cơng ty làm giao nhận nói riêng.
2.2.2.8. Khả năng liên kết và hợp tác của các doanh nghiệp dịch vụ
Mỗi một công ty khi hoạt động trên thị trường đều không thể hoạt động độc lập

được mà đều cần có những sự liên kết đối với các công ty khác trong cùng lĩnh vực kinh
doanh cũng như ngồi lĩnh vực, để có thể mở rộng mối quan hệ của mình. Từ việc mở
rộng mối quan hệ này sẽ giúp công ty ra tăng lượng khách hàng cho mình cũng như
doanh thu cho cơng ty và cũng có thể giúp công ty mở rộng thị phần .Với những cơng ty
hoạt động thương mại quốc tế thì mức độ liên kết với các doanh nghiệp này là không thể
thiếu được do muốn tồn tại được buộc các công ty phải liên kết với các công ty khác để
cùng nhau thực hiện các công việc cho việc xuất nhập khẩu cũng như vận chuyển hàng


hóa của mình. Nếu khơng có các mối quan hệ của riêng mình e rằng các cơng ty hoạt
động trong lĩnh vực này khó lịng mà tồn tại phát triển được.
2.2.2.9. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Đặc tính của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hàng khơng là q
trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Để khách hàng yên tâm lựa chọn
doanh nghiệp thì yếu tố mơi như thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp đóng một vai trị
quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng hình ảnh địi hỏi phải có sự chủ động của doanh
nghiệp, và là một trong những điểm mấu chốt để tạo nên thành công của doanh nghiệp
trong việc hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng khơng.
Nhìn chung, đây là các yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung và giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng nói riêng, nếu thiếu một trong
những yếu tố này doanh nghiệp khó thể nào tồn tại được. Những yếu tố này không hề tách
rời nhau mà chúng bổ sung cho nhau. Nếu một doanh nghiệp chú trọng phát triển những
yếu tố này một cách trọn vẹn thì khó có doanh nghiệp nào có thể sánh kịp.
2.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.2.3.1 Giá cả dịch vụ
Giá thành và giá cả của dịch vụ là toàn bộ giá trị đầu vào của một dịch vụ như là chi
phí nhân cơng, chi phí quảng cáo, chi phí cơ sở vật chất… Giá thành là cơ sở để các công
ty định giá bán cho dịch vụ của mình. Giá bán này vận động xung quanh một mức giá

trong một biên độ nhất định gọi là giá thị trường. Giá thị trường là do cung và cầu về dịch
vụ đó trên thị trường xác định. Thơng thường, dịch vụ nào có giá bán thấp hơn thì dịch vụ
đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn. Do vậy, muốn có giá bán thấp thì các doanh
nghiệp phải tìm cách hạ giá thành dịch vụ của mình. Điều này địi hỏi phải sử dụng hợp
lý các nguồn lực sẵn có như nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
bên cạnh đó phải nâng cao hiệu quả quản lý, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu trong
công nghệ thông tin, có như vậy mới hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của dịch
vụ.


2.2.3.2 Chất lượng của dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn của khách hàng khi nhà cung cấp dịch vụ đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ được xác
định thông qua so sánh giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng. Chất
lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên một số tiêu chí như:
-

Tính hữu hình: là cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên và các phương tiện vận tải của
công ty.

-

Tính kịp thời: đảm bảo cho ngun liệu, hàng hóa được cung ứng kịp thời, đúng lúc.

-

Tính linh hoạt: đề cập tới khả năng của công ty trong việc điều phối các nguồn lực để đáp
ứng các yêu cầu đặc biệt của khách hàng.

-


Mức độ an tồn và chính xác: khả năng đảm bảo sự an toàn khách hàng, thể hiện qua sự
an tồn về vật chất, tài chính, bảo mật thông tin.

-

Mức độ tin cậy: là sự tin tưởng, uy tín của dịch vụ và doanh nghiệp đối với khách hàng.
Qua đây có thể thấy chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh
của dịch vụ . Trong xu hướng phát triển như hiện nay, nhu cầu hưởng thụ của người dân
ngày càng cao, cùng với đó là những u cầu, địi hỏi về chất lượng của dịch vụ. Khách
hàng sẵn sàng trả giá cao cho những dịch vụ cùng loại có chất lượng tốt hơn hẳn. Chất
lượng dịch vụ tốt sẽ thể hiện tính quyết định sức cạnh tranh dịch vụ của doanh nghiệp
cao, bởi:
- Chất lượng sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của dịch vụ.
- Giống như sản phẩm hữu hình, dịch vụ cũng có chu kỳ sống. Nâng cao chất lượng
dịch vụ sẽ kéo dài chu kỳ sống cho dịch vụ, từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như mở rộng
thị phần thị trường.
- Ngoài ra nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ dịch vụ, tăng
khối lượng dịch vụ bán ra.
- Chất lượng dịch vụ tốt sẽ tạo nên uy tín cho dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp sẽ có khả năng được duy
trì và mở rộng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
2.2.3.3 Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh


 Về doanh thu từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp có doanh thu cao so với đối thủ cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh điều đó cho thấy một doanh nghiệp có hoạt động tốt, ổn định.
Nếu chỉ tiêu trên buộc doanh nghiệp phải tìm hiều điều tra một cách đầy đủ thị trường
của các đối thủ cạnh tranh cùng loại sản phẩm thì chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp
lựa chọn đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về quy mô cơ cấu, so sánh, rút
ra những mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thời gian tới. Chỉ tiêu này đơn giản
và dễ tính hơn, những thị phần mà doanh nghiệp mạnh chiếm giữ thường có lợi nhuận
cao và rất có thể doanh nghiệp cần chiếm lĩnh khu vực thị trường này. Đây cũng là cơ hội
để doanh nghiệp tìm hiểu sâu hơn về những đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
 Về lợi nhuận từ dịch vụ của công ty so với đối thủ cạnh tranh
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và quá
trình sản xuất kinh doanh cho đến khi tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Nó
phản ánh cả về chất và lượng sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp thì
mức độ cạnh tranh của thị trường rất gay gắt, có quá nhiều doanh nghiệp trong thị trường
này và doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có thể phát huy lợi thế này và khơng ngừng đề
phịng đối thủ cạnh tranh có thể thâm nhập thị trường bất cứ lúc nào do sự thu hút lợi
nhuận cao.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không


2.3.1 Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của chính doanh nghiệp
đó, có ảnh hưởng tới việc triển khai và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chúng ta có thể xem xét doanh nghiệp như là một tập hợp các hoạt động cần thiết nhằm

thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và trợ giúp các sản phẩm của nó. Mỗi hoạt động này
đều tạo thêm giá trị bổ sung cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đồng thời mỗi hoạt động đó
cũng có thể là nguồn gốc tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.1.1. Quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho
doanh nghiệp phát triển rất nhiều. Cụ thể như nếu là một doanh nghiệp có quy mơ lớn thì
nguồn vốn đầu tư cũng sẽ lớn từ đó sẽ có thể đầu tư được cơ sở hạ tầng hiện đại đáp ứng
được sự thay đổi của thị trường. Hơn nữa khi quy mô doanh nghiệp lớn yêu cầu nguồn
lao động nhiều với trình độ cao nhằm nâng cao năng suất lao động giúp doanh nghiệp bắt
kịp những cơ hội của thị trường. Ngược lại, nếu quy mô doanh nghiệp nhỏ sẽ đem lại rất
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đôi khi là ngăn cản sự phát triển của doanh nghiệp.
2.3.1.2. Các chính sách chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển mà khơng đưa ra cho mình những chiến lược
và chính sách phát triển riêng thì doanh nghiệp đó sẽ ln ln dậm chân tại chỗ. Bởi khi
có những chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp sẽ có mục tiêu để phấn đấu và
doanh nghiệp sẽ biết được mình nên làm gì nên bắt đầu từ đâu và kết thúc ra sao tạo ra
một tiến trình làm việc logic nâng cao hiệu quả làm việc của công ty.
2.3.1.3 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng
quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà giao nhận háng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng nói riêng, với một đội ngũ nhân lực tốt, đồng đều,
doanh nghiệp có thể làm tốt những kế hoạch, mục tiêu họ đã đặt ra. Một đội ngũ lãnh đạo,
quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết, họ nắm rõ được


các thông tư nghị định đối với việc xuất nhập khẩu hàng hóa, họ sẽ đem lại cho doanh
nghiệp khơng chỉ là lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của
doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và

trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
2.3.1.4 Nguồn lực vật chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù
hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả
năng của doanh nghiệp lên rất nhiều. Cơ sở vật chất tốt, chất lượng sản phẩm sẽ được
nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị
trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại
khơng một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản xuất
lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất.
Nguồn lực vật chất đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng bao gồm:
- Tình trạng trình độ máy móc cơng nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành dịch vụ.
- Mạng lưới phân phối: phương tiện vận tải, các đối tác vận tải, cách thức tiếp cận
khách hàng.
- Nguồn cung cấp: Mạng lưới các đại lý trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến chi phí
lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí cung cấp dịch vụ
(đất đai, nhà cửa, lao động...), sự thuận tiện của khách hàng. Ví dụ, doanh nghiệp có trụ
sở tại khu vực trung tâm thuận tiện đi lại với khắp các đường trong khu vực thì có thể dễ
dàng tiếp cận với khách hàng trong công việc như việc chuyển chứng từ, đổi lệnh,…
2.3.1.5 Nguồn lực tài chính
Vốn là nền tảng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lại lợi
nhuận, mở rộng quy mô hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp khơng chỉ được thực hiện ở quy mơ vốn mà cịn


được thể hiện ở cơ cấu vốn, khai thác và sử dụng nguồn vốn sẵn có cũng như khả năng
huy động nguồn tài chính thích hợp. Năng lực tài chính là điều kiện cần thiết để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động quản lý tài

chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng
thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp.
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự
tác động của môi trường xung quanh và chịu sự tác động từ chính bản thân doanh nghiệp.
Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh
nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trường xung quanh
doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài là nơi doanh nghiệp đang hoạt động và có ảnh
hưởng trực tiếp tới các chính sách, quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3.2.1 Nhân tố kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả doanh nghiêp . Sự
tác động của các yếu tố của mơi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so
với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh
nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền
kinh tế, sự ổn định của giá cả, Lạm phát, tỷ giá hối đoái, kim ngạch xuất nhập khẩu...
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải. những
biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức cho
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần theo dõi phân tích và dự báo biến động của
các yếu tố kinh tế để đưa ra giải pháp, chính sách tương ứng cho từng thời điểm cụ
thể
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 cho tới những năm gần đây,
tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa có sự khởi sắc, điều này đã có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động thương mại quốc tế trên bình diện lớn, hoạt động mua bán hàng quốc tế của các


công ty xuất nhập khẩu cũng kém hơn. Điều này đã làm cho lượng khách hàng của các
doanh nghiệp logistics giảm.

2.3.2.2 Nhân tố chính trị và pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp
nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp luật là nền
tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
Một nền kinh tế ổn định cần phải có nền chính trị và pháp luật ổn định. Chính sách
cũng như các văn bản pháp luật sẽ điều chỉnh trực tiếp tới các chính sách kinh tế, do đó
ảnh hưởng tới các hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt tại các quốc gia mà chính trị bất
ổn thì rủi ro thiệt hại cho các cơng ty có hoạt động thương mại quốc tế lại càng lớn. Luật
pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác biệt về
pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động,
chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình dịch vụ doanh nghiệp sẽ cung cấp
cho thị trường.


2.3.2.3 Nhân tố xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp
nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu
tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mơ khác,
do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà
các doanh nghiệp cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường có tính
dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hố xã hội thường rất rộng: "nó xác định
cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như
vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các
doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh. Các khía cạnh hình thành
mơi trường văn hố xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như:
những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục,

tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học
vấn chung của xã hội.
2.3.2.4 Nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp
hay gần nhất nguồn nguyên liệu... sẽ tạo nhiều hay ít nhu cầu giao nhận vận tải. Trong rất
nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để
hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, từ đó ảnh hưởng tới sức cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đặt ở nơi thuận tiện, khả năng tiếp cận các
nguồn lực tốt sẽ dễ dàng phát huy tốt khả năng cạnh tranh với đối thủ. Ngược lại, doanh
nghiệp sẽ bị hạn chế trong quá trình giao nhận vận tải. Doanh nghiệp giảm khả năng cạnh
tranh và có thể khơng thể thực hiện được chiến lược chi phí thấp của mình.


Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không chịu ảnh
hưởng rõ rệt của các biến động điều kiện thời tiết. Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong q trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường hàng không. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của
doanh nghiệp giao nhận vận tải. Trong quá trình giao hàng nếu thời tiết tốt thì hàng hóa
sẽ được vận chuyển an tồn và nhanh chóng. Ngược lại nếu thời tiết xấu như lũ lụt, mưa
bão, động đất, gió nồm,...thì nguy cơ hàng bị hư hỏng và tổn thất là rất cao và làm chậm
trễ, trì hỗn q trình giao hàng xuất khẩu, làm giao hàng chậm cho đối tác.
2.3.2.5 Nhân tố công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ
thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu, thiết bị sản xuất,
các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Khi cơng nghệ phát triển, các doanh
nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh..
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thơng tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn

thành cơng cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thơng tin một
cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Tuy vậy,
nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh
nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.


×