Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

0006. BÁO CÁO TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.88 KB, 26 trang )

Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

LIÊN ĐỒN LUẬT SƢ
VIỆT NAM ĐỒN LUẬT
SƢ TP. CẦN THƠ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cần Thơ, ngày 31 tháng 10 năm 2017

BÁO CÁO
Q TRÌNH TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƢ
Kính gửi: Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành phố Cần Thơ
Họ tên người tập sự: …………………. (Sau đây gọi là Người tập sự).
Sinh ngày: ………………. Nơi sinh: Cần Thơ
Chứng minh thư nhân dân số: ……………………
Được công nhận tập sự theo Quyết định số: ………../QĐ-ĐLS ngày 04/08/2015
của Đoàn Luật sư thành phố Cần Thơ.
Thời gian tập sự: Từ ngày: 04/08/2015 đến hết ngày: 04/04/2017.
Tập sự tại Tổ chức hành nghề luật sư: Văn phịng Luật sư …………
Địa chỉ trụ sở: …………………., Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ
Luật sư hướng dẫn: ………………. Thẻ luật sư số: ……………../LS do Liên
đoàn Luật sư Việt Nam cấp ngày ………….
Báo cáo nội dung quá trình tập sự hành nghề luật sƣ nhƣ sau:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của ngƣời tập sự (quy định tại Điều 9, Điều 10
Thông tƣ số 19/2013/TT-BTP):
a. Người tập sự được luật sư hướng dẫn cập nhật kiến thức pháp luật về:
- Bộ luật Dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2017).
Cập nhật những điểm mới có tính chất tiến bộ vượt bậc so với Bộ Luật dân sự
2005, như: áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật, Tịa án khơng được


từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng, thừa
nhận việc chuyển đổi giới tính, trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thơng báo cho bên kia biết về nơi cư trú
mới, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng: Người có quyền có thể u cầu
BTTH cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có
quyền cịn có thể u cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do khơng
hồn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức BTTH cho lợi ích
mà hợp đồng mang lại, Theo yêu cầu của người có quyền, Tịa án có thể buộc

1


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

người có nghĩa vụ BTTH về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do
Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc...
- Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2015 (có hiệu lực ngày
01/07/2016); Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, có hiệu lực từ ngày
01/01/2018: Trong đó, Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 có một số
điểm mới nổi bật, như sau: Bổ sung Điều 217a quy định về Tội vi phạm quy
định về kinh doanh theo phương thức đa cấp; Bãi bỏ Điều 292 quy định về Tội
cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông; Tội Hiếp dâm
đã được BLHS sửa đổi 2017 quy định một cách cụ thể và được sửa đổi như sau:
Người nào phạm tội hiếp dâm mà gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% (BLHS 2015 quy định tỷ lệ từ 11 –
45%) thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu phạm tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi mà gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% (BLHS 2015 quy định tỷ lệ từ 11 – 45%) thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm.

5 tội danh bị bãi bỏ, đó là các tội danh: Tội hoạt động phỉ (Điều 83); Tội
đăng ký kết hôn trái pháp luật (Điều 149); Tội kinh doanh trái phép (Điều 159);
Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng (Điều 165); Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế (Điều 167).
34 tội danh mới được bổ sung đáp ứng yêu cầu thực tiễn, bao gồm 19 tội
danh mới bổ sung rải đều trong các chương của Bộ luật Hình sự, được quy định
tại các điều luật cụ thể: Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
(Điều 147); Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154);
Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, quyền
biểu tình của cơng dân (Điều 167); Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương
mại (Điều 187); Tội vi phạm quy định về bảo vệ an tồn cơng trình thủy lợi, đê
điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều
238); Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm
để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285); Tội thu thập, tàng trữ, trao
đổi, mua bán, cơng khai hóa trái phép thơng tin về tài khoản ngân hàng (Điều
291); Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thơng (Điều
292); Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp
cứu, an tồn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh (Điều 293); Tội cố
ý gây nhiễu có hại (Điều 294); Tội cưỡng bức lao động (Điều 297); Tội bắt cóc
con tin (Điều 301); Tội cướp biển (Điều 302); Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật
(Điều 336); Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở
lại Việt Nam trái phép (Điều 348); Tội vi phạm quy định về giam giữ (Điều

2


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

388); Tội gây rối trật tự phiên tòa (Điều 391); Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật

(Điều 393); và Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ (Điều 418).
15 tội danh mới trong các lĩnh vực kinh tế. Trong đó, có 05 tội danh thuộc
nhóm các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khốn, bảo
hiểm, gồm: Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
(Điều 212); Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); Tội gian lận
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 214); Tội gian lận bảo hiểm y tế
(Điều 215); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động (Điều 216); Còn lại 10 tội danh thuộc nhóm các tội phạm
khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, như: Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
(Điều 217); Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản (Điều 218);
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thốt, lãng
phí (Điều 219); Tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 220); Tội vi phạm quy định của
Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 221); Tội vi phạm quy
định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 222); Tội thông đồng, bao che
cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 223); Tội vi phạm quy định
về đầu tư cơng trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 224); Tội vi
phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Điều
230); Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234).
Điều đáng chú ý trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) đó là, nhiều tội
danh thuộc lĩnh vực kinh tế được áp dụng hình phạt chính là hình phạt tiền (chứ
khơng phải hình phạt chính là hình phạt tù như hiện nay), kể cả tội phạm rất
nghiêm trọng.
- Luật Doanh nghiệp sửa đổi bổ sung 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015;
- Luật Thương mại 2005;
- Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Luật hôn nhân và Gia đình sửa đổi bổ sung năm 2014;
- Luật Hành chính;
- Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2015 (có hiệu lực ngày
01/07/2016): Cụ thể, BLTTDS 2015 có những nội dung sửa đổi chủ yếu như

sau:
Tịa án khơng được từ chối u cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa
có điều luật để áp dụng: Đây là một trong những điểm mới nổi bật của BLTTDS
2015, nhằm bảo đảm các quyền con người, quyền công dân về dân sự được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật, tạo cơ chế và điều
kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận cơng lý. Tịa án nhân dân là cơ quan xét
3


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

xử, thực hiện quyền tư pháp cho nên mọi tranh chấp, khiếu kiện, mọi yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về dân sự nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác thì tịa phải có trách
nhiệm giải quyết, không được từ chối.
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng: Để
nâng cao trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Tòa án, Viện kiểm
sát và phù hợp với luật khác, BLTTDS 2015 đã quy định rõ trách nhiệm và
nhiệm vụ của cơ quan này trong tố tụng dân sự. Tòa án và Viện kiểm sát có
nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân…Trong trường hợp người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người tiến hành tố tụng đó
phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
Bảo đảm tranh tụng trong xét xử: Nhằm thể chế hóa quan điểm cải cách
tư pháp của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên xét xử, cụ thể
hóa nguyên tắc “tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” đã được Hiến pháp quy

định, BLTTDS 2015 đã sửa đổi, bổ sung nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong
xét xử”. Đây là một khâu đột phá trong hoạt động tư pháp, một trong những nội
dung quan trọng của việc sửa đổi, bổ sung của BLTTDS. Việc tranh tụng phải
được bảo đảm thực hiện từ khi khởi kiện thụ lý vụ án cho đến khi giải quyết
xong vụ án; đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong các giai đoạn xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ cũng
như được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình
hoặc do tịa án thu thập (trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai).
Về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Ngoài những biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định trong BLTTDS 2004, BLTTDS 2015 đã bổ sung
quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời mới đó là cấm xuất cảnh đối với người có
nghĩa vụ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi việc xuất cảnh
này ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, việc bảo đảm thi hành án…; cấm
người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình. Bổ
sung quy định trường hợp sau khi đã có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà tòa án quyết định trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ
án thì phải đồng thời quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời...
4


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

- Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi bổ sung 2015 (có hiệu lực ngày
01/07/2016): BLTTHS năm 2015 với nhiều sửa đổi, bổ sung tăng thêm 154 điều
luật với 176 điều mới, sửa đổi 317 điều, giữ nguyên 17 điều, bãi bỏ 26 điều với
một số vấn đề chính, sau đây:
Ghi nhận ngun tắc suy đốn vơ tội (Điều 13). Người bị buộc tội được

coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ
luật này quy định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi
không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải kết luận người bị buộc tội khơng có tội.
Mở rộng diện chủ thể được hưởng quyền bào chữa, bảo vệ quyền và lợi
ích.
Ngồi người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo được quyền bào chữa, nhờ người
bào chữa, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cịn bổ sung “người bị tố giác”,”
người bị kiến nghị khởi tố”; “người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp” cũng
được hưởng quyền bào chữa và nhờ người bào chữa.(Điều 57; 58). Mở rộng
diện chủ thể người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi, gồm có: Luật sư, Bào
chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp lý, Người đại diện của người bị buộc
tội, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị
khởi tố có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong đó đáng chú ý là có quyền có mặt
khi lấy lời khai người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố (Điều 83 BLTTHS). Pháp
nhân có quyền được bào chữa thơng qua người đại diện theo pháp lật hoặc nhờ
người bào chữa (Điều 435).
Bãi bỏ các rào cản mang tính thủ tục hành chính, chuyển sang chế độ
đăng ký thủ tục bào chữa. Bỏ thủ tục xin cấp giấy chứng nhận bào chữa và thay
bằng việc đăng ký thủ tục bào chữa. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận đầy
đủ giấy tờ hợp lệ (bản sao thẻ luật sư, chứng chỉ hành nghề,…) cơ quan tiến
hành tố tụng phải trả lời…(Điều 78). Đặc biệt, giấy chứng nhận bào chữa sẽ có
giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng. (Khoản 6 Điều 78 BLTTHS
2015).
Quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của cấp trưởng, cấp phó các cơ quan
được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.
Mở rộng các quyền của người bào chữa trong việc thu thập, kiểm tra,
đánh giá chứng cứ, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu thập chứng cứ
(Điều 73; Điều 88;). Người bào chữa có quyền đề nghị tiền hành một số hoạt

động tố tụng theo quy định của BL TTHS, đề nghị triệu tập điều tra viên và
5


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

người tham gia tố tụng khác. Đây là quy định mới nhằm nâng cao địa vị pháp lý
của người bào chữa cũng như làm rõ trách nhiệm của điều tra viên trong quá
trình tiến hành tố tụng (Điều 296).
Điều chỉnh khái niệm chứng cứ, nguồn, thu thập chứng cứ; xử lý chặt chẽ
hơn về vật chứng. Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có
hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý
nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: Vật chứng; Lời khai, lời
trình bày; Dữ liệu điện tử; Kết luận giám định, định giá tài sản; Biên bản trong
hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; Các tài liệu, đồ vật khác. Những gì có thật
nhưng khơng được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì
khơng có giá trị pháp lý và khơng được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án
hình sự.
Ngồi ra BLTTHS năm 2015 cũng quy định về rút ngắn thời hạn tạm
giam, việc gia hạn tạm giam cùng nhiều bổ sung về hoạt động điều tra, truy tố,
xét xử trong vụ án hình sự…
Bình đẳng về vị trí giữa người bào chữa tại phòng xử án với người thực
hành quyền cơng tố (Điều 257).
- Luật Tố tụng hành chính;
- Các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị quyết số: 103/2015/QH13 ngày
25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết

02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/06/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị quyết số: 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi
hành Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 109/2015/QH13 ngày 27/11/2015
của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự;..
b. Được hướng dẫn kỹ năng tham gia tố tụng, kỹ năng tư vấn pháp luật, kỹ
năng đại diện ngoài tố tụng, thực hiện dịch vụ pháp lý khác thông qua việc: cùng
luật sư đến kiến tập tại phiên tòa, cùng gặp gỡ đại diện các cơ quan tố tụng;
tham gia tư vấn cho cá nhân, doanh nghiệp về hợp đồng, đăng ký kinh doanh,
các giấy chứng nhận con,.. kỹ năng nghiên cứ hồ sơ vụ án, nghiên cứu tài liệu,
chọn lọc và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ vụ việc, vụ án…
c. Được luật sư hướng dẫn kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề
luật sư theo quy định thông qua việc luật sư hướng dẫn đang trực tiếp điều hành
Văn phòng luật sư: Được Luật sư hướng dẫn giao cho các công việc như: sắp
6


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

sếp và lưu trữ hồ sơ tại văn phòng luật sư, liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện
báo cáo thuế định kỳ của đơn vị, liên hệ với các chính quyền địa phương tham
gia hoạt động tuyên truyền, tư vấn pháp luật miễn phí, tham gia hoạt động cơng
tác tại các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp...
d. Được luật sư hướng dẫn việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật sư Việt Nam, quyền, nghĩa vụ của người tập sự: Nắm vứng các
nguyên tắc cơ bản, đặc biệt là quy tắc đạo đức trong quan hệ đối với đồng
nghiệp và khách hàng là trong tâm hàng đầu trong thực tiển hành nghề Luật sư.
e. Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc: đi cùng với luật sư
hướng dẫn gặp gỡ nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập

tài liệu, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được
tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác
theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý, đồng thời
được liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện các quyền, nghĩa vụ và
các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của khách hàng hoặc hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Số lƣợng, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện vụ, việc đƣợc phân
cơng tham gia (trong đó nêu rõ về cơ sở pháp lý, cách thức giải quyết vụ,
việc và kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề luật sƣ thu nhận đƣợc từ
quá trình tham gia giải quyết vụ, việc):
Tổng số vụ, việc tham gia là: 18 vụ án, cụ thể:
Công việc
Cơ sở pháp
Nội dung vụ, việc Thời gian
được luật
Kiến thức và
lý và cánh
TT
thực hiện
và địa điểm sư hướng
kỹ năng thu
thức giải
thực hiện
dẫn phân
nhận được
quyết
công
1. Vụ án dân sự:
Từ
ngày Nghiên cứu Bộ luật Tố Xác

định
“Tranh chấp quyền 04/08/2015 hồ sơ vụ án tụng dân sự nguồn
gốc
sử dụng đất”.
đến
ngày đang được sửa đổi, bổ QSD
đất:
Nguyên đơn:
15/10/2015. giải quyết sung
2011: được các bên
Bà Nguyễn Thị Nghiên cứu tại Tòa án, Điều 25, 33, thừa nhận; căn
Ấm.
hồ sơ tại thu
thập 35, 131, 142, cứ xác nhận
Văn phịng thơng tin, 159, 199, 202, của cơ quan
Bị đơn:
Ông Nguyễn Văn Luật
sư, chứng cứ, 245.
có thẩm quyền
Nhường, Nguyễn cùng Luật đối
chiếu Bộ luật Dân cấp
giấy
Văn
The,
bà sư hướng với các quy sự 2005: Điều CNQSDĐ là
Nguyễn Thị Rở, dẫn tiếp xúc định hiện 255, 256, 305. hợp pháp; đất
Nguyễn Thị Mừng. khách hàng hành… Đề Luật đất đai được nguyên

7



Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

2.

Nội dung vụ án:
Bà ấm yêu cầu các
bị đơn giao trả
tổng diện tích đất
là 902,9m2 do các
bị đơn tự ý bao
chiếm sử dụng
phần đất do bà
đứng tên quyền sử
dụng.

tại nơi có
bất
động
sản
tranh
chất

tham
gia
kiến tập tại
Tòa án nhân
dân
quận

Thốt Nốt,
thành phố
Cần Thơ.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp đòi
lại quyền sử dụng
đất”.
Nguyên đơn:
Bà Trần Thị Son.
Bị đơn: Bà Trần
Thị Ngọc Kiều và
ông Trần Bảo
Quốc.
Nội dung vụ án:
Năm 2004, bà Son
cho con gái và con
rể là bà Kiều và
ông Bảo cất nhà ở
nhờ trên phần đất
thuộc QSD của bà
Son có diện tích
50m2. Năm 2015,
bà Son địi lại

Trong ngày
26/10/2015.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân

dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

xuất hướng
giải quyết.
Kiến tập:
Cùng luật
sư hướng
dẫn
tại
phiên hòa
giải, phiên
tòa sơ thẩm,
ghi chép và
rút
kinh
nghiệm.
Giao nhận
các giấy tờ
với Thư ký
Tịa
án:
Cơng văn,
giấy
triệu
tập, biên bản
hịa giải,..

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh nghiệm
trong vụ án
tranh chấp
đòi lại quyền
sử dụng đất.

8

năm
2014:
Điều
100,
166, 170, 203.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
tịa án năm
2009.

Cách
thức
giải quyết:
Ywu cầu của
ngun đơn
là có căn cứ
nên cần được
bảo vệ.

đơn sử dụng
ổn định lâu
dài, không có
tranh
chấp,
khơng

khiếu nại từ
năm 1990.

Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2011: Khoản
3 Điều 25,
điểm a khoản
1 Điều 33,
điểm a khoản
1 Điều 35,

Điều 245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều 256.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:

Định giá là
căn cứ áp
dụng
cho
ngun đơn
trả lại phần
giá trị căn nhà
cho các bị
đơn.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

QSD đất và đồng
ý trả lại một phần
giá trị căn nhà là
20 triệu đồng.


3.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng CN quyền sử
dụng đất”.
Nguyên đơn: bà
Nguyễn Thị Vân.
Bị đơn: bà Phan
Thị Thệ.
Nội dung vụ án:
Bà Vân yêu cầu
người thừa kế của
ông Phan Văn Lũy
là bà Thệ tiếp tục
thực hiện hợp
đồng
chuyển
nhượng quyền sử
dụng đất đã ký
hợp pháp với bà
trước khi ông Lũy
mất.

Ngày
29/10/2015.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân

dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh
nghiệm
trong vụ án
tranh chấp
hợp đồng
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng đất.

9


Yêu cầu của
nguyên đơn
là có căn cứ
nên cần được
bảo vệ. Yêu
cầu định giá
căn nhà để
làm căn cứ
yêu cầu bà
Son trả lại
giá trị căn
nhà cho bị
đơn.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2011:
Điều
25, Điều 33,
điểm a khoản
1 Điều 35,
Điều
131,
Điều 245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
405,

636, 637, 697,
698, 699, 700,
701, 702.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
Chứng minh
u cầu của
ngun đơn
là có căn cứ,
các chứng cứ

Hợp
đồng
chuyển
nhượng QSD
đất hợp pháp,
chứng
cứ
thanh
tốn
tiền
chuyển
nhượng quyền
sử dụng đất,
căn cứ giám

định chữ ký
(yêu cầu của
nguyên đơn
và bị đơn).


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

4.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng
đất”.
Nguyên đơn: bà
Hồ Thị Điếu.
Bị đơn: ông Lâm
Thanh Hiếu, Lâm
Thành Thảo.
Nội dung vụ án:
Bà Điếu yêu cầu
được chia thừa kế
theo pháp luật đối
với phần quyền sử
dụng đất do chồng
bà chết để lại.
Phần đất này hiện
dô ông Hiếu và
ông Thảo (cháu

nội của bà Điếu,
cha của 2 ông này
mất trước thời
điểm phát sinh
quan hệ thừa kế)
quản lý và sử
dụng, bà cũng
đồng ý hỗ trợ cho
các bị đơn số tiền
30 triệu đồng để
sửa nhà. Ông Hiếu
và ông Thảo yêu
cầu được hưởng
phần đất là ½ giá

Ngày
22/12/2015.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ

thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh
nghiệm
trong vụ án
phân chia
thừa kế.

10

quan trọng:
Hợp
đồng
chuyển
nhượng, kết
luận
giám
định
số
2811/KLGĐ
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi bổ
sung
2011:

Điều 5, 25,
33, 35, 79, 84,
131, 142, 159,
khoản 2 Điều
199, 202, 245.
Bộ luật Dân
sự
2005:
Điều
674,
675,
676,
733, 734.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Nghị quyết
01/2012/NQHĐTP ngày
13/06/2012
của
HĐTPTAND
TC.
Cách
thức
giải quyết:
Yêu cầu của
nguyên đơn
là có cơ sở
nên cần được

bảo vệ, thực
hiện
phân

Công nhận sự
thỏa thuận của
các đương sự
về sự phân
chia thừa kế
và hỗ trợ tiền
sửa nhà cho bị
đơn là 30 triệu
đồng.
Kinh nghiệm:
Nếu
các
đương
sự
khơng
thỏa
thuận
được
việc phân chia
thừa kế thì
phải xác định
lại việc phân
chia thừa kế
theo
pháp
luật, toàn bộ

yêu cầu của
nguyên đơn
phải
được
chấp nhận.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

trị quyền sử dụng
đất chia thừa kế
mà 2 ông đang sử
dụng.

chia thừa kế
theo
pháp
luật.

5.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp địi lại
tài sản”.
Ngun đơn:
ơng Đinh Quốc
Cường.
Bị đơn:
Ông Nguyễn Văn

Lợi.
Nội dung vụ án:
Ông Cường yêu
cầu ông Lợi trả lại
số tiền 100 triệu
đồng mà ông Lợi
đã mượn, có làm
biên nhận nợ.

Ngày
26/02/2016
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép

để học hỏi
kinh
nghiệm.

6.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ du
lịch”.
Nguyên đơn:
Trường THCS &
THPT Tân Lộc.
Bị đơn: Công ty
CP đào tạo du lịch

Ngày
15/03/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham gia
kiến
tập

phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép

11

Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2011: Điều
25, 131, 199,
202, 245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
255,
256.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:

u cầu của
ngun đơn
là có căn cứ
nên cần được
bảo vệ, bổ
sung
thêm
yêu cầu tính
lãi đến thời
điểm xét xử.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2011: Khoản
1 Điều 25,
điểm a khoản
1 Điều 33,
điểm a khoản

Tranh
chấp
hợp đồng vay
tài sản (không
lãi) nhưng đã
hết thời hiệu
khởi kiện nên
được xác định
là quan hệ

pháp luật địi
lại tài sản;
ngun đơn
có quyền u
cầu tính lãi
theo quy định
tại khoản 4
Điều 474 Bộ
Luật dân sự
2005.

Kinh nghiệm:
Yêu cầu bồi
thường theo
hợp
đồng
chưa
được
giải
quyết
thỏa
đáng;
Yêu cầu bị
đơn trả lãi


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

và môi trường

Miền Tây Việt.
Nội dung vụ án:
Nguyên đơn yêu
cầu bị đơn trả lại
số tiền 64 triệu
đồng

bồi
thường 10% theo
hợp đồng do bị
đơn hủy hợp đồng
dịch vụ mà khơng
có lý do chính
đáng.

7.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ du
lịch”.
Nguyên đơn:
Bệnh viện đa khoa
Trung tâm An
Giang.
Bị đơn:
Công ty CP đào
tạo du lịch và mơi
trường Miền Tây
Việt.

Nội dung vụ án:
Tịa án nhân dân

Trong ngày
15/03/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

để học hỏi 1 Điều 35,
kinh
Điều 202.
nghiệm.
Bộ luật Dân
sự
năm
2005: Điều
518, khoản 2
Điều 524.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án.
Cách
thức
giải quyết:

u cầu của
ngun đơn
là có cơ sở
nên ccaanf
được bảo vệ,
bổ sung u
cầu tính lãi
lãi chậm trả,
cần làm rõ
yêu cầu bồi
thường thiệt
hại heo hợp
đồng dịch vụ.
Tham gia Bộ luật Tố
kiến
tập tụng dân sự
phiên tòa sơ sửa đổi, bổ
thẩm Tòa sung
năm
án nhân dân 2011: Khoản
quận Bình 1 Điều 25,
Thủy,
điểm a khoản
Tp.Cần Thơ 1 Điều 33,
và ghi chép điểm a khoản
để học hỏi 1 Điều 35,
kinh
Điều 202.
nghiệm.
Bộ luật Dân

sự năm 2005:
Điều
518,
524.

12

chậm trả kể từ
khi bản án có
hiệu lực pháp
luật.

Cần bổ sung
yêu cầu bị
đơn trả lãi
chậm trả kể
từ khi bản án
có hiệu lực
pháp luật.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

quận Bình Thủy
xét xử vắng mặt bị
đơn vi phạm hợp
đồng dịch vụ du
lịch do bị đơn hủy
hợp đồng khơng

có lý do.
Ngun đơn yêu
cầu bị đơn bồi
thường số tiền
dịch vụ là 125.76
triệu đồng.

8.

Vụ án dân sự:
“Chia tài sản chung
trong thời kỳ hôn
nhân”.
Nguyên đơn:
Bà Trần Thị Lơ.
Bị đơn: Ông Trần
Văn Tâm.
Nội dung vụ án:
Bà lơ yêu cầu chia
tài sản chung
trong thời kỳ hôn
nhân với ơng Tâm
gồm 1 căn nhà có
diện tích 99m2 và
1200m2 đất trồng
cây lâu năm.

Từ
ngày
24/01/2016

đến
ngày
25/03/2016.
Nghiên cứu
hồ sơ tại
Văn phòng
Luật
sư,
cùng Luật

đồng
nghiệp tiếp
xúc khách
hàng tại nơi
có bất động
sản
tranh
chất

tham
gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Thốt Nốt,
thành phố
Cần Thơ.

Cùng Luật

sư Lê Ngọc
Anh, cộng
sự của Luật
sư hướng
dẫn
tiếp
nhận
vụ
việc
trực
tiếp
từ
đương sự,
thu
thập
thông tin,
chứng cứ,
đối
chiếu
với các quy
định diện
hành… Đề
xuất hướng
giải quyết.
Soạn thảo
hợp đồng
dịch
vụ
pháp
lý,


13

Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
u cầu của
ngun đơn
là có cơ sở
nên cần được
bảo vệ, bổ
sung u cầu
tính lãi chậm
trả kể từ thời
điểm bản án
có hiệu lực
thi hành.
Điều
192,
194, 194 của
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi bổ
sung
năm
2011.


Vụ án đình
giải
quyết
theo
Quyết
định
số:
07/2016/QĐS
T-HNGĐ của
Tòa án nhân
dân
huyện
Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần
Thơ.
Lý do:
Nguyên đơn
rút đơn khởi
kiện.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

9.

Vụ án dân sự:
“Tranh chấp địi
lại tài sản”.

Ngun đơn: ơng
Phạm Hữu Đường
Bị đơn: bà Phan
Thị Xuân, ông
Mạc Vĩnh Lộc.
Nội dung vụ án:
ông Đường yêu
cầu bà Xuân và
ông Lộc trả lại số
tiền 57.7 triệu
đồng đã mượn của
ơng Đường, việc
mượn tiền có làm
biên nhận nợ.

Ngày
15/04/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

đơn
khởi
kiện, giấy
ủy quyền,..

Nộp
đơn
khởi kiện
tại Tòa án
nhân
dân
huyện Vĩnh
Thạnh.
Giao nhận
các giấy tờ
với Thư ký
Tịa
án:
Giấy triệu
tập, thơng
báo thụ lý
vụ án,..
Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh
nghiệm.


14

Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2011:
Điều
25, 131, 199,
202, 245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
255,
256.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
giải
quyết: Bảo
vệ u cầu
của nguyên
đơn, đề xuất
yêu cầu tính
lãi từ thời
điểm bản án


Nguyên đơn
có quyền u
cầu tính lãi
trong
thời
gian
chậm
thanh tốn từ
lúc bị đơn
khơng trả nợ
đến khi tòa án
giải quyết.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

10. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp đòi
lại tài sản”.
Nguyên đơn:
bà Nguyễn Thị Tố
Lan.
Bị đơn:
Bà Nguyễn Ngọc
Thủy
Nội dung vụ án:
Bà Lan yêu cầu bà
Thủy trả lại cho bà

Lan số tiền 571
triệu đồng, số tiền
này là bà Lan
mượn dùm cho bà
Thủy và bà Thủy
có viết biên nhận
nợ cho bà Lan.

Ngày
22/04/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi

kinh
nghiệm.

11. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp đòi
lại quyền sử dụng
đất”.
Nguyên đơn:

Ngày
30/05/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tòa án nhân

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân

15

có hiệu lực
thi hành.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi năm
2011: Khoản

3 Điều 25,
Điều 33, 35,
79, 84, 131,
159, khoản 1
Điều
202,
245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
471,
474.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
Bảo vệ u
cầu
của
ngun đơn,
đề xuất u
cầu tính lãi
đến khi Tịa
án xét xử sơ
thẩm,
lãi
chậm trả theo

quy định của
pháp luật.

Luật đất đai
năm
2014:
Điều 5, 7,
166, 170.
Bộ luật Tố

Bản án số:
08/2016/DSS
T
ngày
22/04/2016
của Tịa án
nhân dân quận
Bình
Thủy
chấp nhận u
cầu
của
ngun đơn.
Kinh nghiệm:
Ngun đơn
có quyền u
cầu tính lãi
trong
thời
gian

chậm
thanh tốn từ
lúc bị đơn
khơng trả nợ
đến khi tịa án
giải
quyết,
u cầu tịa án
buộc bà Thủy
phải trả lãi
chậm trả theo
quy định mức
lãi suất do
Ngân
hàng
Nhà
nước
công bố từ
thời điểm bản
án có hiệu lực
pháp luật.
Bản án số:
10/2016/DSST
ngày
30/05/2016
của
TAND


Mẫu số 04

(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

Bà Trần Thị Mười.
Bị đơn:
Ông Trần Minh
Tâm.
Nội dung vụ án:
Bà Mười u cầu
ơng Tâm trả lại
phần đất có nguồn
góc từ cha mẹ cho
bà có diện tích 303
+ 536 m2 mà bà
Mười cho vợ chồng
ơng Tâm ở nhờ từ
năm 1984.

dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ

quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh
nghiệm.


16

tụng dân sự
sửa đổi năm
2014: Khoản
7 Điều 25,
khoản 1 Điều
33, điểm a
khoản 1 Điều
35, Điều 131,
Điều 245.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
255,
256, 280, 282,
688.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
u cầu của
ngun đơn
chưa đủ cơ
sở pháp lý.
Thu

thập
thêm chứng
cứ xác định
nguồn
gốc
quyền
sử
dụng đất, yêu
cầu xem xét
thủ tục cấp
giấy chứng
nhận quyền
sử dụng đất
cho
ơng
Tâm.
Kháng cáo
tồn bộ bản
án.

quận
Bình
Thủy bác tồn
bộ u cầu
của
ngun
đơn. Lý do
bác đơn: u
cầu khơng có
căn cứ pháp lý

chứng minh.
Kinh nghiệm:
Khơng có căn
cứ pháp lý
u cầu khởi
kiện; không
làm rõ nguồn
gốc
đất;
không yêu cầu
khởi kiện thủ
tục cấp giấy
chứng nhận
quyền sử dụng
đất cho ông
Tâm và bà
Xuân; Làm rõ
nỗi dung biên
bản họp gia
tộc
ngày
10/12/2011 và
biên bản hịa
giải
tại
phường;
ngun đơn


sở

kháng
cáo
tồn bộ bản án
sơ thẩm.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

12. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”.
Nguyên đơn: Ông
Phạm
Xuân
Thường.
Bị đơn: Bà Lê Thị
Trường An.
Nội dụng vụ án:
Ông Thường yêu
cầu bà An trả số
tiền đã vay (có làm
biên nhận nợ) cịn
lại là 7.500.000
đồng và 15 chỉ
vàng SJC, u cầu
tính lãi suất theo
quy định từ ngày
cho vay đến ngày
Tòa án xét xử sơ

thẩm.

Ngày
01/07/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh nghiệm.

13. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp đòi lại

tài sản”.
Nguyên đơn:
Ơng Lâm Văn Tý.
Bị đơn:
Ơng Phạm Hồng
Lê và bà Nguyễn
Thị Bạch Đằng.
Nội dung vụ án:
ông Tý yêu cầu
ông Lê và bà Đằng

Ngày
31/08/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ

Tham gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa
án nhân dân
quận Bình
Thủy,

Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh
nghiệm.

17

Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi năm
2015: Điều
26, 35, 147,
227, 273.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
471,
474.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
u cầu của
ngun đơn
là có cơ sở
nên cần phải

được bảo vệ,
đề xuất yêu
cầu tính lãi
đến khi xét
xử và lãi
chậm trả theo
quy định của
pháp luật.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2015: Khoản
1 Điều 26,
điểm a khoản
1 Điều 35,
điểm a khoản
1 Điều 39,
Điều 273.
Bộ luật Dân

Nguyên đơn
có quyền yêu
cầu tính lãi
trong
thời
gian
chậm
thanh tốn từ

lúc bị đơn
khơng trả nợ
đến khi tịa án
giải
quyết
theo quy định
của Bộ luật
Dân sự 2005.

Bản án số:
13/2016/DSS
T
ngày
31/08/2016
của Tòa án
nhân dân quận
Bình
Thủy
chấp nhận u
cầu
của
ngun đơn.
Buộc ơng Lê
và bà Đằng


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

trả lại số tiền 40

triệu đồng mà ông
bà đã mượn nhiều
lần đều có viết
biên nhận nợ.

14. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”.
Nguyên đơn:
Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh
Vượng (VPB).
Bị đơn: Bà Trần
Y Linh.
Nội dung vụ án:
VPB yêu cầu bà
Linh trả số tiền
23.337.973 đồng,
trong đó gồm vốn
gốc và lãi tới hạn,
phí thanh lý sớm,
phạt do trể hạn
thanh tốn.

Ngày
06/09/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân

quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh nghiệm
trong vụ án
tranh chấp
hợp đồng tín
dụng.

18

sự năm 2015:
Điều 166.
Nghị
quyết

03/2012/NQHĐTP ngày
03/12/2012:
Điều 23.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
u cầu của
ngun đơn
là có cơ sở
nên cần được
bảo vệ.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi năm
2015:
Điều
26, 35, 39,
227, 228, 273.
Bộ luật Dân
sự năm 2015:
Điều
463,
466.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án.

Cách
thức
giải quyết:
u cầu của
ngun đơn
chưa đủ cơ
sơ, cần bảo
vệ bị đơn chỉ
phải trả vố
gốc còn lại,

phải trả lại
cho ông Tý số
tiền 40 triệu
đồng và tiền
lãi chậm trả
theo lãi suất
cơ bản do
Ngân
hàng
Nhà
nước
công bố tương
ứng với thời
gian chậm trả.

Bản án số:
14/2016/DSST
ngày
06/09/2016

của
TAND
quận
Bình
Thủy
chấp
nhận yêu cầu
của
nguyên
đơn. Buộc bà
Trần Y Linh
phải
trả
nguyên đơn số
tiền gốc và lãi
phát sinh là:
13.718.000
đồng và lãi
chậm trả theo
lãi suất cơ bản
do Ngân hàng
Nhà
nước
công bố từ khi


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

lãi phát sịnh

trong hạn và
lãi quá hạn
bằng 150%
lãi trong hạn
theo quy định
của
pháp
luật.

15. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp ranh
giới bất động sản
liền kề là quyền sử
dụng đất bị lấn
chiếm”.
Nguyên đơn:
Bà Nguyễn Thị
Kim Xuân.
Bị đơn:
Ông Trịnh Thanh
Răng.
Nội dung vụ án:
Bà Xuân là chủ sử
dụng đất hợp pháp
yêu cầu ông Răng
trả lại phần đất đã
lấn chiếm của bà
có diện tích 15m2
theo kết quả đo
đạc, giám định.


Ngày
27/09/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Bình
Thủy,
Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh nghiệm.

19

Luật đất đai

sửa đổi năm
2014:
Điều
202, 203.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
255,
256, 265, 266,
288.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
năm
2015:
Điều 6, 9, 26,
35, 39, 91,
147, 157, 179,
227, 228, 262,
266, 267, 273,
280.
Pháp lệnh án
phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Nghị
quyết
01/2012/NQHĐTP ngày
13/06/2012
của


bản án có hiệu
lực pháp luật.
Kinh nghiệm:
Tịa án chỉ
chấp nhận lãi
trong hạn và
lãi q hạn,
khơng chấp
nhận
phí
thanh lý và
lãi phạt do
trể hạn thanh
tốn.
Bản án số:
18/2016/DSST của TAND
quận
Bình
Thủy
chấp
nhận u cầu
của
nguyên
đơn.
Kinh nghiệm:
Chứng
cứ
quan
trọng:
trích đo địa

chính cấp giấy
của các bên,
hồ sơ đo đạc
hiện tại, hồ sơ
xác nhận ranh
giới của các
bên.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

16. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp ranh
giới giữa các bất
động sản liền kề”.
Nguyên đơn:
Ông Mai Văn
Minh và bà Trần
Thị Diệu.
Bị đơn:
Ông Hồng văn
Chức


Nguyễn Thị Thảo.
Nội dung vụ án:
Ơng Minh và bà
Diệu u ơng
Chức và bà Thảo

trả lại diện tích lấn
chiếm là 5.5m2.
Ơng Chức và bà
Thảo cho rằng ơng
bà chỉ lần đất của
Nhà nước chứ
không phải lần đất
của ông Minh và

Ngày
28/09/2016.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân
dân
quận
Bình Thủy,
thành phố
Cần Thơ.

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Bình
Thủy,

Tp.Cần Thơ
và ghi chép
để học hỏi
kinh nghiệm
đối với vụ án
tranh chấp
ranh giới bất
động sản liền
kề.

20

HĐTPTAND
TC
Nghị
quyết
04/2012/NQHĐTP ngày
03/12/2012
của
HĐTPTAND
TC.
Cách
thức
giải
quyết:
Yêu cầu của
nguyên đơn là
có căn cứ nên
cần được bảo
vệ.

Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi năm
2015: Khoản
9 Điều 26,
khoản 1 Điều
35, khoản 1
Điều 39, Điều
91, 186, 235,
271, 273.
Bộ luật Dân
sự năm 2015:
Điều 265.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải
quyết:
u cầu của
ngun đơn
chưa đủ cơ sở,
cần thu thập
thêm chứng

Bản án số:
20/2016/DSS
T

ngày
28/09/2016
của Tòa án
nhân dân quận
Bình
Thủy
bác u cầu
của
ngun
đơn ơng Mai
Văn Minh do
khơng có đủ
cơ sở yêu cầu.
Kinh nghiệm:
Nghĩa
vụ
chứng minh
của đương sự
quy định tại
khoản 4 Điều
91 Bộ luật
Tố tụng dân
sự năm 2015.


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

bà Diệu.


17. Vụ án dân sự:
“Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”.
Nguyên đơn:
Bà Lưu Thị Nhất
Phương
Bị đơn:
Bà Lê Thị Ánh
Tuyết, Phạm Thị
Cứ, ông Lê Văn
Dung.
Nội dụng vụ án:
bà Phương yêu cầu
các bị đơn có trách
nhiệm liên đới trả
cho bà số tiền
784.120.000 đồng
bao gồm gốc và lãi
đến ngày xet xử sơ
thẩm.

Từ
ngày
10/08/2016
đến
ngày
26/09/2017.
Tham gia
kiến tập tại
Tịa án nhân

dân quận Ơ
Mơn, thành
phố
Cần
Thơ.

Tham
gia
kiến
tập
phiên tịa sơ
thẩm Tịa án
nhân
dân
quận Ô Môn,
Tp.Cần Thơ
cùng Luật sư

Ngọc
Anh và ghi
chép để học
hỏi
kinh
nghiệm.

21

cứ
chứng
minh, nguyên

đơn cần hợp
tác để tiến
hành đo đạc,
xác định ranh
giới.
Bộ luật Tố
tụng dân sự
sửa đổi, bổ
sung
năm
2015:
Điều
27, 35, 91,
227, 273.
Bộ luật Dân
sự năm 2005:
Điều
471,
474, 476.
Pháp lệnh về
án phí, lệ phí
Tịa án năm
2009.
Cách
thức
giải quyết:
Bảo vệ quan
điểm
của
nguyên đơn,

giữ nguyên
yêu cầu khởi
kiện
(bổ
sung).

vấn
nguyên đơn
yêu cầu thêm
lãi suất theo
thỏa
thuận
ban đầu (3%)
tính từ ngày
10/01/2016
đến khi Tịa

Bản án số:
24/2017/DSST
ngày
26/09/2017
của
TAND
quận Ơ Môn
chấp nhận yêu
cầu
của
nguyên đơn.
Kinh nghiệm:
Xác định yêu

cầu
của
nguyên đơn
như thế nào là
hợp lý về số
tiền yêu cầu bị
đơn trả lại
cũng như tính
lãi suất cho
vay. Thu thập
chứng cứ một
cách
chính
xác và có lợi
cho
ngun
đơn.
Mặc
khác,
cũng
cần cân nhắc
cách tính lãi
của
ngun
đơn vì trên
biên nhận nợ
của bị đơn có
ghi




Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

18. Vụ án hơn nhân
gia đình:“Tranh
chấp khơng cơng
nhận quan hệ vợ
chồng và địi lại
tài sản”.
Ngun đơn: bà
Lê Thị Quế.
Bị đơn: ơng Tơ
Văn Quản.
Nội dung vụ án:
bà Quế u cầu Tịa
án khơng công
nhận quan hệ vợ
chồng với ông
Quản và yêu cầu
ông Quản trả lại số
tiền 500 triệu đồng,
trong đó có 350
triệu đồng là tiền bà
Quế bỏ ra xây dựng
căn nhà trên đất của
ông Quản đứng tên
quyền sử dụng và
150 triệu đồng là
tiền bà Quế bỏ ra

chuộc đất của ông
Quản thế chấp cho
bên thứ ba.

Từ
ngày
25/08/2017
đến
ngày
28/09/2017.
Nghiên cứu
hồ sơ tại
Văn phòng
Luật
sư,
cùng Luật
sư hướng
dẫn tiếp xúc
khách hàng
tại nơi có
bất
động
sản
tranh
chất

tham
gia
kiến tập tại
Tịa án nhân

dân huyện
Phong
Điền, thành
phố
Cần
Thơ.

Cùng Luật

hướng
dẫn
tiếp
nhận vụ án,
cùng
tiếp
xúc nguyên
đơn, đọc và
phân tích hồ
sơ do nguyên
đơn
cung
cấp, thu thập
hồ sơ tại tòa
án. Tham gia
kiến
tập
phiên tòa sơ
thẩm
tại
TAND

huyện Phong
Điền,
Tp.
Cần
Thơ
cùng Luật sư
hướng dẫn
và luật sư
đồng nghiệp.
Ghi chép để
học hỏi kinh
nghiệm trong
vụ án hơn
nhân
gia
đình và địi
lại tài sản.

22

án xét xử sơ 3%/tháng
thẩm.
nhưng tại thời
điểm xét xử
nguyên đơn
chỉ yêu cầu
tính lãi suất
0.75%.
Luật đất đai Bản án số:
sửa

45/2017/HNG
Bộ luật Tố Đ-ST
ngày
tụng dân sự 28/09/2017
năm 2015: của
TAND
khoản
7, huyện Phong
Điều
28, Điền
chấp
điểm a khoản nhận yêu cầu
1 Điều 35, của
nguyên
điểm a khoản đơn. Buộc bị
1 Điều 39, đơn có trách
điểm b khoản nhiệm phải trả
2 Điều 227, cho bà Quế số
Điều 146.
tiền là 500
Luật
Hôn triệu đồng.
nhân và Gia Kinh nghiệm:
đình
năm Phân biệt tài
2014:
Điều sản chung và
14, 15, 16 và tài sản riêng
Điều 53.
trong thời kỳ

Nghị
quyết chung
sống
35/2000/NQ- như vợ chồng
HĐTP ngày cũng
như
09/06/2000
trong thời kỳ
của QH về hôn nhân. Thu
việc thi hành thập và nhận
Luật hôn nhân biết chứng cứ
và gia đình
có lợi cho
Thơng tư liên ngun đơn
tịch
như: chứng từ
01/2001/TTL xây dựng nhà,
T-TANDTC- mua vật liêu
VKSNDTC- xây dựng,…


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

BTP
ngày
03/01/2001:
điểm b mục
2.
Pháp lệnh án

phí, lệ phí Tịa
án năm 2009.
Cách
thức
giải
quyết:
Bảo vệ quan
điểm
của
ngun đơn,
giữ
ngun
theo u cầu
khởi kiện (bổ
sung).

Nghĩa
vụ
chứng minh
cơng sức đóng
góp của ông
Quản vào khối
tài sản chung.

3. Tự nhận xét về tƣ cách đạo đức, việc chấp hành pháp luật về tập sự hành
nghề luật sƣ:
a. Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
b. Tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và
ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
c. Thực hiện tốt các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn.

e. Tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
4. Những khó khăn, vƣớng mắc trong q trình tập sự và đề xuất, kiến
nghị.
Khó khăn, vướng mắc: Người tập sự chưa có nhiều cơ hội cho họ cọ sát
với thực tiễn, chưa được tập dược những kỹ năng trực tiếp để thành thục hơn sau
khi được công nhận Luật sư chính thức. Đối với bản thân người tập sự luật sư
luôn cố gắng sắp xếp thời gian đến các phiên tòa để nghe, quan sát, ghi nhận,
thường xuyên trao đổi, học hỏi nghiệp vụ từ các luật sư, tích cực cập nhật kiến
thức pháp luật cũng như kỹ năng của từng luật sư…
Kiến nghị:
- Cho người tập sự luật sư nhận dịch vụ và làm đại diện theo ủy quyền
trong tố tụng nhưng không cùng vụ án với Luật sư hướng dẫn: tạo điều kiện cho
người tập sự luật sư được chủ động hơn trong thực hiện dịch vụ cũng như tạo
thu nhập cho bản thân. Từ đó, có điều kiện giao lưu, học tập nâng cao chất
lượng chuyên mông nghề nghiệp.

23


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

Khi người tập sự luật sư tham gia tập sự được ½ thời gian tập sự thì
được tham gia tố tụng với sự đồng ý của luật sự hướng dẫn trong một số vụ án
dân sự nhất định, như: Tranh chấp lao động, tranh chấp đất đai, đòi lại tài sản,..
mà giá trị tranh chấp được quy đổi thành tiền không quá 100 tháng lương tối
thiểu theo quy định của Nhà nước. Bởi vì, có như thế thì người tập sự luật sư
mới chủ động hơn trong việc vận dụng kiến thức pháp luật và thực tiễn, chủ
động hơn trong quá trình tiếp xúc với khách hàng, các cơ quan tố tụng,… dần
tạo thành thói quen khi được cơng nhận Luật sư chính thức.

Trên đây là Báo cáo q trình tập sự hành nghề luật sư mà bản thân tôi đã
thực hiện trong thời gian qua và đề nghị Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành
phố Cần Thơ xem xét, đánh giá, xác nhận cho tơi đã hồn thành thời gian tập sự
và đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư.
Ngƣời tập sự hành nghề luật sƣ
(ký, ghi rõ họ tên)

24


Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/QĐ-BTV)

PHẦN NHẬN XÉT CỦA LUẬT SƢ HƢỚNG DẪN
(Ghi rõ xác nhận tính chính xác về vụ, việc người tập sự đã tham gia, nhận xét q trình tập
sự trong đó nêu rõ ưu, khuyết điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn,kỷ năng hành
nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, việc thực hiện quy chế tập sự hành nghề luật sư)

-------------------------Tôi, Luật sư Phạm Khắc Phương là luật sư hướng dẫn cho Người tập sự hành
nghề luật sư: Phạm Văn Thống, nhận xét quá trình tập sự của Người tập sự
Phạm Văn Thống từ ngày 04/08/2015 đến ngày 30/09/2017 như sau:
1. Về năng lực chuyên môn:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Về ý thức tổ chức kỷ luật:
….............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
3. Về tƣ cách đạo đức:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Kết luận:
Căn cứ các quy định pháp luật về tập sự hành nghề luật sư, tôi nhận xét
Người tập sự Phạm Văn Thống đã hoàn thành thời gian, nghĩa vụ tập sự hành
nghề luật sư và đề nghị cho Người tập sự Phạm Văn Thống tham dự kiểm tra kết
quả hành nghề luật sư.
Cần Thơ, ngày ...... tháng 11 năm 2017
Luật sƣ hƣớng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)

25


×