Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích các quy định của luật thuế giá trị gia tăng về hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng và liên hệ thực tiễn. so sánh hai phương pháp tính thuế này đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.85 KB, 17 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KÌ
MƠN: LUẬT TÀI CHÍNH
ĐỀ BÀI: ĐỀ SỐ 06: Phân tích các quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng về hai phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng và liên hệ thực tiễn. So sánh hai phương pháp tính thuế này?
Đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp.

HỌ VÀ TÊN:

NGUYỄN KHÁNH LINH

LỚP:

N02.TL3

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC


2
2


BÀI LÀM

A. MỞ ĐẦU
Từ khi Nhà nước ra đời, các loại thuế cũng thi nhau xuất hiện như thuế thân, thuế
đinh, thuế muối, thuế thổ trạch,… Tuy nhiên, sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra


đời, song song với việc xóa bỏ hệ thống thuế phi nhân đạo, Nhà nước dần hình thành hệ
thống thuế mới. Thuế là khoản thu nộp bắt buộc mà các cá nhân hoặc tổ chức phải nộp
cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện
và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế - xã hội khác. Hiện nay, Việt Nam có thuế thu nhập
cá nhân, thuế xuất, nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt,…Thuế đóng vai trị như một cơng cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách
quản lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; giúp Nhà
nước điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng; giúp ổn định và tăng cường nguồn thu cho
ngân sách nhà nước đó chính là thuế giá trị gia tăng. Trong thuế giá trị gia tăng có nhiều
vấn đề cần làm rõ, nghiên cứu trong đó có phương pháp tính thuế thuế giá trị gia tăng
(GTGT) là một trong những nội dung quan trọng cần được tìm hiểu rõ. Để là rõ vấn đề
trên, bài làm này em xin chọn đề 06: “ Phân tích các quy định của luật thuế GTGT về hai
phương pháp tính thuế GTGT và liên hệ thực tiễn. So sánh hai phương pháp tính thuế
này. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp”.
B. NỘI DUNG
I. Phân tích các quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng về hai phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng và liên hệ thực tiễn:
1. Các quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng về hai phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng:
1.1: Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
phát sinh trong quá trình sản xuất, nhập khẩu, lưu thông. Phần giá trị tăng thêm của một
sản phẩm là phần chênh lệch giá bán ra và chi phí nguyên liệu, vật liệu đầu vào bị đánh
thuế GTGT.

3
3


Thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất rộng, mọi chủ thể trong xã hội đều phải trả một

phần thu nhập do hành vi tiêu dùng của mình khi thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh
tạo ra cho nền kinh tế xã hội. Thuế GTGT chỉ tính trên phần tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ. Nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế GTGT phải nộp
không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau.
1.2: Hai phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
Thuế GTGT được thu qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Dựa trên đối
tượng tính thuế là phần chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào tương ứng,
phương pháp khả thi xác định số thuế phải nộp là tính theo phần chênh lệch qua các khâu
của q trình sản xuất, lưu thơng (phương pháp khấu trừ thuế) hoặc tính trực tiếp trên
phần giá trị tăng thêm phát sinh do chủ thể nộp thuế tạo ra (phương án tính trực tiếp trên
phần GTGT).
1.2.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Điều 10 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ
sung 2013 quy định:
“ 1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT quy định như sau:

a. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu
ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
b. Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịnh vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịnh vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính
thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh tốn trừ giá tính thuế GTGT xác định
theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
và điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.


4
4


2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
a. Cơ sở kinh doanh thu mua hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ
đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
cá nhân kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Đối với phương pháp khấu trừ thuế, số thuế được xác định một cách trực tiếp là là hiệu
số của các khâu trong quá trình sản xuất lưu thông mà không phải phần GTGT được xác
định trược tiếp qua các khâu
Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra là thuế xuất hiện ở khâu bán ra, chủ thể nộp thuế đã xác định và tính
trong giá bán cho người nhận hàng hóa, dịch vụ (trong giá thanh toán). Luật thuế GTGT
sửa đổi, bổ sung 2013 quy định thuế đầu ra được tính bằng tổng số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Phần thuế này được tính trên tồn bộ giá trị
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, tính bằng giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ đầu
ra nhân với thuế suất thuế GTGT. Trong đó: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT,
theo quy định của pháp luật; Thuế suất được quy định cho từng loại ngành nghề kinh
doanh, từng chủng loại hàng hóa, dịch vụ; Thuế GTGT ở khâu bán ra được xác định trên
chứng từ hóa đơn hợp lệ của chủ thể nộp thuế.
Thuế GTGT đầu vào xuất hiện ở khâu mua vào, được tính trong tổng giá mà chủ thể
nộp thuế đã trả để nhận được hàng hóa, dịch vụ. Số thuế GTGT đầu vào phải căn cứ vào
số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ là tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dich vụ của tổ chức nước ngồi

khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi khơng cư trú tại Việt Nam

5
5


thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp Luật quy định khác.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế theo
cơng thức:
Giá chưa có thuế GTGT = giá thanh toán : (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
(%)).
Thực hiện khấu trừ đầu vào, cần lưu ý: Đối với tài sản cố định đầu tư để sản xuất hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT, phần thuế tương ứng giá trị tài sản đầu tư được
xác định là thuế đầu vào để tính số thuế phải nộp. Khơng phải phần thuế GTGT của mọi
hàng hóa, dịch vụ ở khâu mua vào đều được coi là thuế đầu vào. Số thuế đầu vào được
xác định tương ứng với phần hàng hóa dịch vụ dùng cho hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Số thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào, kê khai trong tháng đó. Quy định này
một mặt hỗ trợ cơ quan quản lý, một mặt là cơ sở để xác định điều kiện hoàn thuế GTGT.
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải đủ điều kiện luật định.
Chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải đáp ứng những điều kiện nhất
định: Thứ nhất, chủ thể nộp thuế có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ
hoạch tốn kế tốn, chế độ sử dụng chứng từ hóa đơn theo quy định hiện hành dành cho
các chủ thể kinh doanh. Thứ hai, đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo
đúng trình tự luật định. Thứ ba, đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp
nhận nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu trừ thuế chỉ áp dụng đối với: Là những cơ sở hoạt động kinh doanh
với doanh thu trên một tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ.
Thời gian áp dụng ổn định là hai năm liên tục. Là cơ sở đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu năm

từ bán hàng hóa, dịch vụ dưới 1 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn,
chứng từ; Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt
động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành
lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu

6
6


phụ theo hướng dẫn của Bộ tài chính; Tổ chức kinh tế khác hoạch toán được giá trị đầu
vào và đầu ra. Trường hợp thứ ba được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dị,
phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT.
1.2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm
Điều 11 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT:
“ 1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nhân với thuế
suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân
với doanh thu áp dụng như sau:
a. Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 2 Điều 10 của Luật này;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu, khí nộp theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

7
7


- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%”.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là một phương pháp tính thuế đặc thù tại Việt
Nam, phương pháp này được áp dụng chủ yếu để quản lý những chủ thể kinh doanh với
quy mô nhỏ, chưa thực hiện tốt chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ. Nếu phương pháp
khấu trừ thuế xác định trực tiếp theo hiệu số thuế thì phương pháp tính trực tiếp xác định
theo hiệu số kết quả kinh doanh vàng bạc, đá quý. Áp dụng phương pháp nộp thuế trên cơ
sở trừ trực tiếp cần: Căn cứ tính phần giá trị tăng thêm là giá thanh tốn, giá đã có thuế
GTGT được xác định trong chứng từ, hóa đơn; Thuế suất áp dụng chung cho hàng hóa
dịch vụ mua vào và hàng hóa dịch vụ bán ra. Đối với hàng hóa dịch vụ ở khâu mua vào
nếu không chứng minh được đã bán ra, đã cung ứng, không được xác định là phần cho
phép trừ đi khi tính phần giá trị tăng thêm. Pháp luật thuế GTGT có đưa ra nhiều đối
tượng khác nhau cụ thể:
Thứ nhất, đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT * thuế GTGT (10%)
Trong đó:
GTGT của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra –
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là gía trị thực tế bán ghi trên hóa đơn bán bao
gồm cả tiền cơng chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà

8
8


bên bán được hưởng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng
giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Thứ hai, đối với các nghành nghề kinh doanh khác:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * tỷ lệ % tính trên doanh thu
Doanh thu xác định trên tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán
hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng khơng chịu thuế GTGT và doanh thu hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu thì khơng áp dụng tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu này.
Đối với tỷ lệ % trên doanh thu, xét thấy cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ
khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm nghành nghề tương ứng với các tỷ lệ
theo quy định. Trường hợp người nộp thuế khơng xác định được doanh thu theo từng
nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động
tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà khơng tách được thì áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động kinh doanh nhưng khơng có cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam mà phát sinh doanh thu trên Việt Nam sẽ được tính thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên doanh thu trừ những trường hợp kinh doanh hàng hóa để phục vụ

hoạt động thăm dò, khai thác và phát triển dầu, khí ở Việt Nam.
Các tổ chức kinh tế khác cũng sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu như khơng
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Ngồi ra, đối với hộ, cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối
tượng không phải đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký
thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế, khơng thực hiện chế độ kế
tốn, hóa đơn, chứng từ để xác định doanh thu thì áp dụng phương pháp khoán thuế. Cơ
quan thuế căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan

9
9


thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường để
xác định doanh thu và số thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu và tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành
nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp của hoạt động kinh doanh chính.
2. Liên hệ thực tiễn:
Thực tế áp dụng hai phương pháp tính thuế này vào trong tính thuế, kê khai nộp thuế đã
được thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ, thống nhất tuy nhiên cơng tác áp dụng hai phương
pháp này vẫn cịn tồn tại những bất cập:
2.1. Những điểm làm được
Tính thuế bằng hai phương pháp trên, phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực
tiếp trên doanh thu về thực tế đã đạt được một số thành tựu nhất định: Pháp luật quy định
hai phương pháp tính thuế đã góp phần chống thất thoát thuế cho ngân sách Nhà nước bởi
đặc điểm của thuế GTGT là đối tượng chịu thuế rất rộng. Phương pháp khấu trừ thuế chỉ
được áp dụng nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ mà khơng phải chủ thể kinh doanh nào
đều cũng có chứng từ, hóa đơn thì khơng thể áp dụng được phương pháp này vì vậy pháp
luật quy định thêm phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm đã phần nào
giải quyết được số thuế mà các doanh nghiệp nhỏ, các chủ thể kinh doanh khơng có hóa

đơn, chừng từ phải nộp.
Do khi áp dụng hai phương pháp tính thuế này yêu cầu phải kê khai thuế GTGT, khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, tính đúng thu nhập của doanh nghiệp nên những người là công
tác kinh doanh đã bắt đầu chú ý đến mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý hóa đơn, chứng từ.
Thơng qua việc chấp hành cơng tác kế tốn, hóa đơn, chứng từ của các doanh nghiệp qua
việc kê khai thuế, hồn thuế, quyết tốn thuế giúp cho cơ quan chức năng của Nhà nước
và cơ quan thuế từng bước nắm được sát hơn tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
tăng cường kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp.
2.2. Những tồn tại:

10
10


Việc quy định hai phương pháp tính thuế những tưởng phù hợp với điều kiện thực tế
của Việt Nam song thực tiễn thực thi nghĩa vụ thuế GTGT đã đưa đến nhiều bất ổn và
không thực tế, nhất là giá tính thuế của hai phương pháp này khác nhau:
Phương pháp tính thuế dường như “ép” các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ nộp thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Cách tiếp cận này không những
không tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh có quy mơ nhỏ mà cịn tạo sự bất
bình đẳng giữa cơ sở kinh doanh có quy mơ nhỏ với doanh nghiệp có quy mơ lớn. Bởi vì,
nếu nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì cơ sở kinh doanh phải nộp
thuế ngay cả khi kinh doanh thua lỗ. Đồng thời, họ phải chịu một loạt các bất lợi khác
như: thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, không được hoàn thuế, nộp thuế từ doanh
thu thu được chưa có thuế GTGT… Ngược lại, các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thì được hồn thuế, khấu trừ thuế đầu vào.
Sự tồn tại tại song song của hai phương pháp này còn tồn tại bất lợi thực tế cho chủ thể
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào và chủ thể áp dụng phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT khi thực hiện giao dịch với nhau. Khi chủ thể áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa của chủ thể áp dụng phương pháp tính trực

tiếp trên GTGT thì chủ thể áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ không được khấu trừ thuế
đầu vào vì chủ thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ sử dụng hóa đơn
bán hàng. Như vậy, chủ thể áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT mặc dù có hóa
đơn mua hàng hóa, đã mất một khoản thuế GTGT đầu vào trong giá thanh tốn khi mua
hàng hóa nhưng lại khơng được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào đó khi bán hàng hóa và
điều này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh. Từ bất cập này cũng có thể dẫn
tới việc các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT đầu vào khi có giao dịch
với các chủ thể áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT phải có hành vi sử dụng
bất hợp pháp hóa đơn để hợp thức hóa về sổ sách thuế GTGT đầu vào để được khấu trừ
thuế. Điều này sẽ tiếp tay cho nạn mua, bán hóa đơn trái phép.
Trong thời gian qua cho thấy nạn hoá đơn giả phát triển tới mức báo động và được tồn
tại dười nhiều dạng khác nhau: hóa đơn in giả hồn tồn, hóa đơn thật do Bộ tài chính
phát hành được bán cho một đơn vị nhất định nhưng tuồn ra thị trường một cách hợp hợp

11
11


pháp, hóa đơn thật nhưng khai khống hoặc ghi sai mã số, cạo sử hóa đơn để ghi số tiền
cao hơn số tiền thực tế. Điều này khiến cho Ngân sách Nhà nước bị thất thoát nguồn thu
và tạo ra nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch tốn, quyết toán thuế của các cơ quan
quản lý.
II. So sánh hai phương pháp tính thuế
Đều là hai phương pháp tính thuế để tính ra số thuế mà chủ thể nộp thuế phải nộp, đều
tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nhưng mỗi phương pháp tính lại có
những điểm khác biệt về đối tượng áp dụng, phương pháp tính, cơ chế vận hành, hệ quả
của mỗi phương pháp:
1. Về đối tượng áp dụng:
1.1 Phương pháp khấu trừ thuế:
Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng khi thỏa mãn điều kiện sau: Có thực hiện

đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng
từ để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Và không rơi vào trường hợp bắt phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trực tiếp.
1.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Là cơ sở chế tác, kinh doanh vàng bạc đá quý. Ngoài chủ thể kinh doanh vàng bạc, đá
quý, phương pháp tính trực tiếp cịn áp dụng đối với các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình
kinh doanh; doanh nghiệp, hợp tác xã có mức doanh thu dưới 1 tỷ đồng; cá nhân, tổ chức
nước ngoài kinh doanh nhưng khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
2. Thuế suất:
2.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Thuế suất áp dụng gồm 3 mức: 0%, 5% và 10%. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT
quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013 trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013. Mức thuế suất 5% áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT 2008 sửa

12
12


đổi, bổ sung 2013. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ khơng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi, bổ sung 2013.
2.2 Phương pháp tính thuế trực tiếp
Tỷ lệ % tính thuế theo phương pháp này được xác định như sau: Phân phối, cung cấp
hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải,
dịch vụ có gắn hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh
doanh khác: 2%.
3. Cơng thức tính
3.1 Phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

3.2 Phương pháp tính trực tiếp;
Đối với cơ sở chế tác, kinh doanh vàng, bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT * thuế GTGT (10%)
Đối với cơ sở kinh doanh tính trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * tỷ lệ % tính trên doanh thu
4. Hệ quả
4.1 Phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào bé hơn số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế được khấu trừ
thuế. Nếu số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra là người nộp thuế không
phải nộp thuế. Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra là người nộp
thuế không phải nộp thuế và được hoàn lại thuế phần chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra.
4.2 Phương pháp tính trực tiếp
Đối với cơ sở chế tác, kinh doanh vang, bạc, đá quý: Nếu GTGT của vàng, bạc, đá q
nhỏ hơn 0 thì khơng phải nộp thuế và cũng khơng được hồn thuế. Nếu GTGT của vàng,

13
13


bạc, đá q bằng 0 thì người nộp thuế khơng phải nộp thuế. Nếu GTGT vàng, bạc, đá quý
lớn hơn 0 thì người nộp thuế phải nộp thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế bằng tỷ lệ phần trăm nhân với doanh thu thì cứ
có doanh thu là phải nộp thuế.
III. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp dưới góc độ của cơ
quan quản lý thuế.
1. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế dưới góc độ
của cơ quan quản lý thuế.
1.1. Ưu điểm
Phương pháp khấu trừ thuế xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể,
chống thất thu thuế. Đảm bảo cho cơ quan quản lý thuế thu đủ số thuế cần thiết điều tiết

thu nhập của người tiêu dùng. Bởi, tính thuế theo phương pháp khấu trừ không cần phải
xác định GTGT, điều này vốn rất khó và khơng chính xác nhưng vẫn đánh thuế đúng và
đủ đối với mọi đối tượng chịu thuế GTGT, không phân biệt đối tượng chịu thuế ở khâu
lưu thông hay khâu sản xuất. Điều này giúp cho cơ quan thuế đánh thuế đúng và công
bằng đối với mọi chủ thể nộp thuế và tránh đánh thuế hai lần.
Phương pháp khấu trừ làm đơn giản hóa q trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát
sinh ở các khâu phản ánh rõ trên chứng từ hóa đơn. Xét ở khía cạnh quản lý, phương
pháp khấu trừ thuế được thực hiện sẽ tạo ra điều kiện thuân lợi cho cơ quan thuế. Điều
này lý giải vì sao pháp luật các nước đang áp dụng thuế GTGT đều quy định phương
pháp khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế chủ yếu của loại thuế này. Phương pháp
khấu trừ thuế còn thúc đẩy các tổ chức kinh tế tiến hành hạch toán theo chuẩn mực pháp
luật.
Cơ sở để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là hóa đơn, chứng từ, nhờ những bằng
chứng này mà cơ quan quản lý thuế dễ dàng kiểm sốt được loại hàng hóa, dịch vụ cũng
như số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra của các chủ thể kinh doanh để từ đó có những biện
pháp quản lý, kiểm soát phù hợp và hiệu quả hơn.
1.2. Nhược điểm

14
14


Vì để áp dụng được phương pháp khấu trừ thuế thì chủ thể nộp thuế phải có hóa đơn,
chứng từ của nên nó tạo ra trở ngại cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp
cịn khó khăn trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ nên để tính thuế đối với những doanh
này buộc cơ quan thuế phải thực hiện một phương pháp tính thuế khác.
Yêu cầu chuyên môn đối với cơ quan quản lý thuế về kế toán cao, am hiểu các luật về
thuế kế toán khi sử dụng phương pháp này bởi vì phương pháp này chỉ áp dụng cho
những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn hóa đơn chứng từ.
2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh

thu
2.1. Ưu điểm
Khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu trừ thuế các doanh nghiệp không đáp
ứng được các điều kiện về hóa đơn chứng từ để áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ được
áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ đó góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế. Giúp
cho cơ quan quản lý thuế có cơ sở để thực hiện thu thuế đối với các doanh nghiệp khơng
thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ.
Việc tính thuế theo phương pháp này đơn giản và nhanh gọn hơn, có doanh thu là có
tính thuế và doanh nghiệp đó sẽ phải nộp thuế.
Việc thực hiện thủ tục hành chính trong phương pháp tính trực tiếp trên GTGT cũng
đơn giản và ít hơn nhiều so với phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Vừa tạo thuận
lợi cho các chủ thể thực hiện phương pháp tính thuế khơng phải thực hiện nhiều những
nghiệp vụ kế tốn, hóa đơn như phương pháp khấu trừ vừa tạo sự thuận lợi, đơn giản cho
cơ quan quản lý thuế trong việc thu thuế.

2.2. Nhược điểm
Trường hợp số thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu dẫn đến
hệ quả các cá nhân, tổ chức kinh doanh chỉ cần có doanh thu là nộp thuế GTGT. Tuy
nhiên có doanh thu khơng đồng nghĩa với có lãi, có doanh thu nhưng nếu giá bán thấp

15
15


hơn giá mua thì hàng hóa dịch vụ khơng có giá trị tăng thêm, cơ sở kinh doanh khơng có
lãi nhưng vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng và khơng được hồn thuế giá trị gia tăng đầu
vào nếu có. Do vậy việc tính thuế giá trị gia tăng bằng cách lấy tỉ lệ % ấn định nhân
doanh thu không thể hiện được bản chất của thuế GTGT chỉ là đánh vào phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ. Và do đó có khả năng tạo ra hiện tượng đánh trùng thuế.
Việc đánh trùng thuế không chỉ gây trở ngại cho cơ sở kinh doanh mà còn gây khó khăn

cho cơ quan thuế đối với tình trạng trốn, gian lận thuế dẫn đến kiểm soát các đối tượng
nộp thuế gặp trở ngại.
C. KẾT LUẬN
Như vậy, là cách thức mà pháp luật quy định để người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế
dựa vào các căn cứ tính thuế được quy định để xác định được số thuế phải nộp, phải thu
trong mỗi loại thuế GTGT đó chính là hai phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ
và phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu
vào được sử dụng phổ biến nhưng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT cũng là
một sự bổ sung để lấp khoảng trống mà phương pháp khấu trừ thuế GTGT không thể bao
trùm.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật thuế Việt Nam – Trường Đại học Luật Hà Nội – Nxb Công An Nhân
Dân – 2017.
2. Luật thuế Giá trị gia tăng 2008, sửa đổi, bổ sung 2013, 2014, 2016.
3. Nghị định số 209/2013/NĐ – CP ngày 28 tháng 12 năm 2013 của Chính Phủ quy định
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng.
4. Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về thuế Giá trị gia tăng với chủ thể nộp thuế
bằng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng” – Đỗ Đức Huy – Trường Đại
học Luật Hà Nội – 2018.

16
16


5. Luận văn Thạc sĩ Luật học “Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và đề
xuất hoàn thiện” – Lê Thị Thúy – Trường Đại học Luật Hà Nội.

17

17



×