Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 107 trang )

Tài liu, lun vn 1 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~

VŨ CẨM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

khóa lun, tài liu 1 of 102.


Tài liu, lun vn 2 of 102.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
~~~~~~*~~~~~~

VŨ CẨM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

khóa lun, tài liu 2 of 102.


Tài liu, lun vn 3 of 102.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân.
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh
nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Trần Huy Hồng.
Luận văn này chưa được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả

Vũ Cẩm Nhung

khóa lun, tài liu 3 of 102.


Tài liu, lun vn 4 of 102.


CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

XNK :

Xuất nhập khẩu

DNXNK:

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

NHTM:

Ngân hàng thương mại

CBTD:

Cán bộ tín dụng

BIDV:

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Tổng DN:

Tổng dư nợ

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN:


Ngân hàng Nhà nước

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

WB:

Ngân hàng thế giới

ADB:

Ngân hàng Phát triển Châu Á

NQD:

Ngoài quốc doanh

TDH :

Trung dài hạn

khóa lun, tài liu 4 of 102.


Tài liu, lun vn 5 of 102.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1


:

Một số chỉ tiêu tổng quát về tài sản của BIDV .................... 32

Bảng 2.2

:

Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ..................... 33

Bảng 2.3

:

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 34

Bảng 2.4

:

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 36

Bảng 2.5

:


Cơ cấu dư nợ tín dụng theo hình nghiệp vụ của BIDV. ....... 37

Bảng 2.6

:

Lãi suất cho vay thương mại giai đoạn 2008 – 2010 ........... 37

Bảng 2.7

:

Phân loại nợ của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 ................... 38

Bảng 2.8

:

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40

Bảng 2.9

:

Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44

Bảng 2.10 :


Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 46

Bảng 2.11 :

Nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng XNK của BIDV ..................... 47

Bảng 2.12 :

Dư nợ có tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu ........................................................................... 51

Bảng 2.13 :

Quy mô thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu .................................................................................... 52

Sơ đồ 2.1

:

Mơ hình tổ chức của BIDV thời điểm 31/12/2010 .............. 31

Biểu đồ 2.1 :

Tổng quát tình hình tài sản của BIDV ................................. 32

khóa lun, tài liu 5 of 102.



Tài liu, lun vn 6 of 102.

Biểu đồ 2.2 :

Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ của BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 40

Biểu đồ 2.3 :

Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 44

Biểu đồ 2.4 :

Quy mơ dư nợ tín dụng XNK.............................................. 46

Biểu đồ 2.5 :

Nợ quá hạn tín dụng XNK tại BIDV giai đoạn
2008 – 2010 ........................................................................ 49

Biểu đồ 2.6 :

Nợ

xấu

tín

dụng


XNK

tại

BIDV

giai

đoạn

2008 – 2010 ........................................................................ 50
Biểu đồ 2.7 :

Dư nợ tín dụng XNK có tài sản đảm bảo tại BIDV giai
đoạn 2008 – 2010 ............................................................... 51

Biểu đồ 2.8 :

Quy



thu

nhập

lãi

thuần


từ

hoạt

động

tín dụng XNK ..................................................................... 52

khóa lun, tài liu 6 of 102.


Tài liu, lun vn 7 of 102.

1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng
thương mại trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội
nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu về vốn để duy trì và
mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế trong xã hội luôn được
đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây
dựng nền kinh tế thị trường thì việc mở rộng bn bán, quan hệ với nước
ngồi là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức được những sai lầm trong đường
lối kinh tế, Đảng và Nhà nước ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo
hướng “mở cửa” nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở

rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới, phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước. Nhờ vậy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói
riêng của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể
và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong tồn bộ nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu tư thích đáng
cho q trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới cơng nghệ, máy móc, trang
thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trên lĩnh vực này cịn ít ỏi, khơng thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt được mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra thì cần có sự đầu tư của NHTM, đặc biệt là

khóa lun, tài liu 7 of 102.


Tài liu, lun vn 8 of 102.

2

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam với tư cách là trung tâm cung ứng
vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn
quan tâm đến việc đẩy mạnh việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện phát triển hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định, đóng góp vào
sự phát triển nhanh chóng của tồn hệ thống. Tuy nhiên bên cạnh những thành
quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải khơng ít khó khăn, hạn chế. Những khó
khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mơ tín dụng xuất nhập khẩuvà khả năng thu

hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế bị ảnh hưởng và
cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh
giá những ưu nhược điểm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

khóa lun, tài liu 8 of 102.


Tài liu, lun vn 9 of 102.

3

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết cơ bản về
tín dụng xuất nhập khẩu và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
* Về nội dung : chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua.
* Về không gian: đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam .
* Về thời gian: từ năm 2008 – 2010 và xác định định hướng phát triển

tín dụng xuất nhập khẩu trong thời gian tới
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn
là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của
ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hố các vấn đề lý luận và khảo
sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương
mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
nam mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất
lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.

khóa lun, tài liu 9 of 102.


Tài liu, lun vn 10 of 102.

4

6. Kết cấu của Luận văn:
Ngồi Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chƣơng 1. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Do hạn chế nhất định về thơng tin cũng như về kiến thức, khóa luận
chắc chắn sẽ có thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của q
thầy cơ để nội dung khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Trân trọng kính chào!

khóa lun, tài liu 10 of 102.


Tài liu, lun vn 11 of 102.

5

Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động kinh tế quốc dân và ngày càng được mở rộng và phát triển.
Hoạt động xuất nhập khẩu càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng
đa dạng và tất yếu dẫn tới sự đa dạng của các hình thức tài chính tài trợ xuất
nhập khẩu. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu được hình thành từ
những địi hỏi đó.
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là sự tài trợ của
ngân hàng thương mại cho khách hàng thông qua các nghiệp vụ để phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ hoạt động thực tiễn hiện nay hầu hết các đơn vị thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp và ngân hàng chủ yếu phục vụ
đối tượng này nên trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến quan

hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của tín dụng xuất nhập khẩu.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng
vai trị quan trọng đối với chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp xuất
nhập khẩu và cả nền kinh tế. Cụ thể:
1.1.2.1. Đối với ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng thương mại có kỳ hạn gắn
liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp

khóa lun, tài liu 11 of 102.


Tài liu, lun vn 12 of 102.

6

với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới 1
năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng XNK gắn liền với thương
vụ và trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ
ba mà không qua bên xin tài trợ việc làm này tránh được tình trạng sử dụng
vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng XNK cịn nâng cao tính an tồn cho ngân hàng
thơng qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán.
- Hoạt động tín dụng XNK mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua
việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngồi ra, thơng
qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên
trường quốc tế.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp.

- Tín dụng XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được
những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn
vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Trong trường hợp này, vốn lưu động của
doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh tốn tiền hàng nhập
do đó tín dụng XNK là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các
trường hợp này.
- Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại
thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thơng qua ngân hàng về việc tài trợ và
thanh tốn quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ
mình thì sẽ tạo được lợi thế trong tiến trình thương lượng, đàm phán.

khóa lun, tài liu 12 of 102.


Tài liu, lun vn 13 of 102.

7

- Tín dụng XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận
được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ
giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng
đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng
giúp doanh nghiệp mua được những lơ hàng lớn và điều đó giúp cho doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong thực hiện các thương vụ.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế.
- Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa
XNK lưu thơng trơi chảy, thơng qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK
theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo sự
ổn định của nền kinh tế.

- Tín dụng XNK giúp đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, bên cạnh đó
cịn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Ngồi ra tín dụng XNK góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước
trên thế giới.
1.1.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu:
- Cho vay thông thƣờng
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người
vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về
kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương

khóa lun, tài liu 13 of 102.


Tài liu, lun vn 14 of 102.

8

ứng thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần,
cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết
khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối
phiếu thường nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết
khấu).
Lck
Tck = M x (1-


xt)-P
360

Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu
M:

Mệnh giá hối phiếu

P:

Lệ phí

t:

thời gian chiết khấu (ngày)

Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
- Chiết khấu bộ chứng từ hàng hố
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh tốn. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh
tương tự như chiết khấu hối phiếu.
- Tín dụng ứng trƣớc cho ngƣời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng cấp tín dụng cho đến khi thu hồi được

khóa lun, tài liu 14 of 102.



Tài liu, lun vn 15 of 102.

9

vốn từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ
bản sau:
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài
trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong
phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần.
+ Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Tín
dụng chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và
thanh tốn trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố
tín dụng.
- Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là hình thức tài trợ xuất khẩu ngắn hạn. Bản chất bao
thanh toán là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà xuất khẩu. Để
thực hiện nghiệp vụ này các Ngân hàng thương mại lớn tiến hành lập các cơ
sở chuyên dụng: các công ty Factoring bao thanh tốn. Các cơng ty này cung
cấp cho khách hàng của họ dịch vụ hạch toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo
toàn các khoản nợ cần địi.
1.1.3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu:
- Mở L/C và cho vay thanh tốn L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp
với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được
hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó
lại độc lập hồn tồn với hoạt động mua bán.

khóa lun, tài liu 15 of 102.



Tài liu, lun vn 16 of 102.

10

- Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện
trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các
ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải
thanh tốn. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh toán
khi đến hạn.
- Tín dụng ứng trƣớc cho nhập khẩu
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho
vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng.
- Phát hành Thƣ Bảo lãnh
Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến hiện nay là phát hành
thư bảo lãnh vay vốn và phát hành L/C trả chậm.
+ Phát hành Thư bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng có thể phát hành thư
bảo lãnh vay vốn để khách hàng thực hiện vay vốn tại một tổ chức tín dụng
khác để nhập khẩu. Thơng thường Tổ chức tín dụng cho vay là ngân hàng
nước ngoài và ngân hàng nước ngoài này cho các Doanh nghiệp trong nước
vay để nhập khẩu các máy móc thiết bị được sản xuất tại nước họ với điều
kiện vay vốn là phải có bảo lãnh của một ngân hàng thương mại trong nước.
+ Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm: đây là hình thức
được áp dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp trong nước, Ngân hàng
thương mại trong nước sẽ phát hành Thư bảo lãnh trả chậm cho doanh nghiệp.
Khi hàng hóa nhập khẩu về sau một thời gian nhất định được quy định trong
L/C mới đến hạn phải trả phía nước ngồi (bản chất chi phí lãi vay đã được


khóa lun, tài liu 16 of 102.


Tài liu, lun vn 17 of 102.

11

tính trong giá thành hàng hóa). Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để
tiêu thụ sản phẩm, thu xếp vốn để nộp vào ngân hàng và trả cho bên bán.
1.1.4. Quy trình tín dụng xuất nhập khẩu
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín dụng được
bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,
được tiến hành theo các bước sau:
Quy trình tín dụng
Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Thẩm định trƣớc khi cho vay
Xét duyệt cho vay kí hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay

Giải ngân, theo dõi, giám sát việc
sử dụng vốn vay

Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh
Thanh lí hợp đồng tín dụng

khóa lun, tài liu 17 of 102.



Tài liu, lun vn 18 of 102.

12

1.2. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thƣơng mại:
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu.
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là
một thuật ngữ phản ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng đồng thời nó cũng phản ảnh
sự thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu nguồn vốn, thời gian đáp ứng, tiện
ích… đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại một cách hồn tồn chính xác là một cơng việc khơng
dễ bởi nó địi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả
phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi bài viết này, tác giả tập
trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại dưới góc độ của ngân hàng:
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân
hàng thương mại.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
- Tín dụng XNK được thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng: Qui
trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Việc có thực hiện đúng qui trình cấp tín dụng hay khơng sẽ
trực tiếp ảnh hưởng đến tính an tồn và khả năng sinh lời của khoản vay, vì
vậy đây là một tiêu thức để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Thời gian xét duyệt của một khoản cho vay XNK kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ: Các DNXNK thường xuyên phải vay vốn ngân hàng (nhất là vốn ngắn

hạn) để phục vụ việc thu mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân… phục vụ
cho việc chế biến hàng xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong

khóa lun, tài liu 18 of 102.


Tài liu, lun vn 19 of 102.

13

nước. Vì vậy, thời gian xét duyệt các khoản cho vay cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện hợp đồng của DNXNK, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Mức độ hài lòng của khách hàng (DNXNK) đối với hoạt động cho vay
của ngân hàng cũng như các hoạt động phụ trợ như bảo lãnh, thanh toán, mua
bán ngoại tệ...thể hiện qua một số nhân tố như : uy tín của ngân hàng, thời
gian xử lí nghiệp vụ, thái độ phục vụ, tính chuyên nghiệp trong xử lí nghiệp
vụ, phong cách ăn mặc, sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm tín dụng
XNK của ngân hàng....
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu và tốc độ tăng
trƣởng dƣ nợ cho vay xuất nhập khẩu:
Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng XNK phản ánh quy mơ tín dụng XNK, là
con số tuyệt đối nói lên quy mơ của hoạt động này tại ngân hàng, đồng thời
thể hiện tiềm lực tài chính của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay XNK. Nếu
tổng dư nợ tín dụng XNK quá thấp trong nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng
không mở rộng được sản phẩm này, uy tín chưa cao và do đó chất lượng tín
dụng chưa thể tốt. Nếu tổng dư nợ tín dụng XNK q cao cũng chưa nói lên
chất lượng tín dụng tốt mà còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các
khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm nhiều chỉ tiêu khác.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ lại thể hiện khả năng mở rộng
quy mơ và các hình thức cho vay qua các thời kỳ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
cho vay cho vay xuất nhập khẩu được tính theo cơng thức:
Dƣ nợ kỳ n – Dƣ nợ kỳ (n-1)
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ XNK =

x 100%
Dƣ nợ kỳ (n-1)

khóa lun, tài liu 19 of 102.


Tài liu, lun vn 20 of 102.

14

Một ngân hàng có quy mô dư nợ ở mức cao và luôn đạt mức tăng
trưởng dư nợ cho hoạt động cho vay XNK cao cho thấy hoạt động tín dụng
XNK được chú trọng, song cần hết sức lưu ý khi sử dụng hai chỉ tiêu này
trong việc phân tích bởi chúng có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau.
Nếu những con số về dư nợ cho vay XNK là rất lạc quan trong khi đó tốc độ
tăng trưởng của nó lại gặp khó khăn trong một số giai đoạn gần đây cho thấy
xu hướng hạn chế dần hoạt động cho vay XNK. Bởi quy mơ dư nợ lớn trong
khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ lại chững lại thậm chí âm chứng tỏ ngân
hàng khơng muốn hay khơng có khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK.
* Chỉ tiêu
dƣ nợ

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu


=

x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng

Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, phản ánh vị trí của hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Chỉ tiêu này
thể hiện mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với hoạt động này trong
tổng thể các hình thức tín dụng và cũng thể hiện mức độ thành cơng của Ngân
hàng trong việc thu hút sự tín nhiệm của các doanh nghiệp XNK. Chỉ tiêu này
càng cao thể hiện mức độ phát triển của hoạt động này càng lớn và ngược lại.
Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn
* Chỉ tiêu nợ
quá hạn

=

Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, tuy nhiên việc chuyển nợ quá hạn
cần phải tuân thủ đúng quy tắc, tránh việc gia hạn nợ tràn lan để tránh nợ quá
hạn.
Chỉ tiêu này cho phép đưa ra sự đánh giá rõ hơn về chất lượng cho vay
xuất nhập khẩu bởi nó đánh giá và phản ánh tình hình về nợ q hạn ở ngân

khóa lun, tài liu 20 of 102.



Tài liu, lun vn 21 of 102.

15

hàng trong quá trình cho vay XNK. Chỉ tiên này tỷ lệ nghịch với chất lượng
hoạt động cho vay XNK của ngân hàng. Bởi lẽ, nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ cao cho thấy sự an toàn của các khoản vay khơng được bảo đảm, rủi ro
là lớn làm đình trệ quá trình luân chuyển vốn, như vậy sẽ khiến ngân hàng
khơng hồn thành được nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động, dự án hay các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, phải thừa nhận sự tồn tại của nợ quá hạn là tất
yếu, khơng thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng. Vì vậy nhiệm vụ của ban
lãnh đạo, các cán bộ tín dụng là phải lựa chọn các dự án sao cho các tổn thất
là không quá nghiêm trọng và nằm trong phạm vi có thể kiểm sốt được.
* Chỉ tiêu
nợ xấu

Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu
=

x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu.

Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định
quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt.
* Lãi treo: là số lãi vay đến hạn trả chưa thu hồi được. Tương tự như
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu này cũng thể hiện chất lượng và hiệu quả
của công tác cho vay xuất nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
cho vay xuất nhập khẩu càng thấp và ngược lại. Chỉ tiêu này cao có nghĩa là
số lãi cho vay đến hạn trả chưa thu được từ các dự án là cao dẫn đến chất
lượng thu nợ lãi thấp, ảnh hưởng đến hoạt động khác của Ngân hàng.

* Dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu có tài sản bảo đảm
x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng xuất nhập khẩu
Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tài sản đảm bảo của tín dụng xuất nhập
khẩu chủ yếu là hàng tồn kho, bộ chứng từ nhờ thu… Do vậy, Ngân hàng cần
xây dựng quy trình định giá, kiểm tra tài sản đảm bảo dành riêng cho tài sản

khóa lun, tài liu 21 of 102.


Tài liu, lun vn 22 of 102.

16

đảm bảo của tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho
Ngân hàng.
* Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Xét về quy mơ thì càng thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với tín
dụng XNK có thể xem xét thêm mối liên hệ giữa tăng lợi nhuận thu được trực
tiếp từ hoạt động tín dụng XNK và từ tăng thu dịch vụ ngân hàng có liên quan
(như phí L/C, chuyển tiền, lợi nhuận thu được từ tiền ký quỹ…) để đánh giá
chính xác lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK mang lại cho Ngân hàng.
* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
x 100%
Tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Cũng như chỉ tiêu dư nợ xuất nhập khẩu/tổng dư nợ, chỉ tiêu này phản
ánh vị trí của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng
chung của ngân hàng, và nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu dư nợ xuất nhập
khẩu/tổng dư nợ cho thấy lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng XNK cao
hơn lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chung, ngân hàng cần dành

thêm sự quan tâm đối với hoạt động này để đẩy mạnh lợi nhuận thu được.
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín
dụng xuất nhập khẩu có chất lượng tốt hay không. Nhưng vấn đề đặt ra không
phải chỉ dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn
chế và phát huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt
động sau này. Tức là ta cần phải nắm bắt được các nhân tố tác động đến chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu.

khóa lun, tài liu 22 of 102.


Tài liu, lun vn 23 of 102.

17

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thƣơng mại.
1.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng:
Khách hàng có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng bởi họ là
những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất kinh
doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là có
chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến
nhiều khía cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là:
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để
tồn tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, điều này đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ có

năng lực quản lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho
ngân hàng. Ngoài ra, trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng có tác động
rất lớn đến việc sử dụng vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh
nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của khoản tín dụng.
- Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của
mình, doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng, thu hẹp hay giữ qui
mơ kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu
thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn có ý nghĩa quan

khóa lun, tài liu 23 of 102.


Tài liu, lun vn 24 of 102.

18

trọng đến sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến
khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ.
- Mơ hình hoạt động sản xuất và mạng lƣới tiêu thụ của doanh
nghiệp
Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức
hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
và hiệu quả sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng
các khoản tín dụng được cung cấp trong đó có khoản tín dụng xuất nhập khẩu
do ngân hàng tài trợ.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Đây là một yếu tố có tác động đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của
doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài
chính của họ khơng đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Mặt
khác, khả năng tài chính của doanh nghiệp nó cịn là cơ sở để ngân hàng
quyết định có cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào. Điều này, có ý nghĩa đến việc nâng cao chất lượng
tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm yếu tố từ phía Ngân hàng cấp tín dụng xuất nhập khẩu.
Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi
nó là yếu tố nội tại trong ngân hàng và có tác động một cách trực tiếp đến chất
lượng hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu nói riêng. Các nhân tố này bao gồm:

khóa lun, tài liu 24 of 102.


Tài liu, lun vn 25 of 102.

19

- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước, nó có liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
thay đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành
bại của một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có được chất lượng
tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân
hàng, phải căn cứ vào địi hỏi của thị trường.
- Quy trình tín dụng
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, cơng việc cần

phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc
xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an tồn
vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng XNK phụ thuộc vào việc lập ra một qui
trình tín dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận
tiện, vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của quy trình.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng
hiện đại thì địi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có
nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng
hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất
yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.

khóa lun, tài liu 25 of 102.


×