Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.53 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG - LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................. 3
CHƯƠNG I – NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................................................. 3
1.1. Nội dung của quy luật giá trị ............................................................................... 3
1.1.1. Quan điểm của Mác về giá trị........................................................................... 3
1.1.1.1. Nội dung và yêu cầu chung ........................................................................... 3
1.1.1.2. Tác động của quy luật giá trị ......................................................................... 4
1.1.1.3. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc
quyền .......................................................................................................................... 5
1.1.2. Các quan điểm khác về quy luật giá trị ............................................................ 5
1.1.3. Kết luận............................................................................................................. 6
1.2. Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường ............................... 7
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố ......................................................... 7
1.2.2. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và tăng năng suất lao động xã hội.... 8
1.2.3. Làm phân hoá những người sản xuất thành người giàu, người nghèo ............. 9
CHƯƠNG II – LIÊN HỆ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM


.................................................................................................................................. 10
2.1. Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam .................................................. 10
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị ............................................................................. 11
2.3. Giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường Việt
Nam .......................................................................................................................... 12
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 15


MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta cho tới năm 1986 đã chuyển sang kinh tế thị trường định
hướng XHCN – một nền kinh tế hỗn hợp, phụ thuộc cao vào xuất khẩu thơ và đầu tư
trực tiếp từ nước ngồi. Nhìn chung, Việt Nam là quốc gia thành viên của Liên Hiệp
Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế
giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương, ASEAN,… Kinh tế của Việt Nam dưới sự điều hành của chính phủ cịn nhiều
vấn đề cần giải quyết, các vấn đề tồn tại gắn liền với gốc rễ của bất ổn kinh tế vĩ mô
đã ăn sâu, bám chặt vào cơ cấu nội tại của nền kinh tế nước ta. Thực tế đã chứng minh
rằng việc phát triển kinh tế là một việc vô cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua giữa
các nước trên thế giới nhằm đạt được một vị trí cao hơn trên trường quốc tế. Muốn
thực hiện điều đó thì nhất quyết trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
đòi hỏi phải dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế, đặc
biệt là quy luật giá trị.
Chúng ta đã biết được Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất
hàng hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của chủ thể kinh
tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động của quy luật này. Chính
vì thế, chúng ta cần nghiên cứu về quy luật giá trị, tìm hiểu vai trị và tác động của nó
tới nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể vận dụng nó
khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế và phát triển đất nước. Vì vậy em đã

quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường - Liên hệ nền kinh tế Việt Nam”.
Đó là những vấn đề mà em sẽ tập trung nghiên cứu trong bài tiểu luận kết thúc
mơn của mình, những nội dung đó sẽ được đề cập trong hai chương bao gồm 2
chương: Chương I - Nội dung và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường; Chương II - Liên hệ quy luật giá trị với nền kinh tế Việt Nam.
Về phương pháp nghiên cứu, em dựa vào các nguồn sách có uy tín, giáo trình
“Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, qua trang báo chính thống
của Đảng Cộng Sản Việt Nam, qua internet và tài liệu chính thống và với một chút
hiểu biết ít ỏi của bản thân.
1


Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và và dạy dỗ tận tình qua các bài giảng của
thầy ... . Em xin cám ơn thầy đã ra đề tài để cho em có cơ hội nghiên cứu nó một
cách khoa học và nghiêm túc. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức rộng lớn và đòi
hỏi phải tổng hợp nhiều kiến thức. Cho nên bài tiểu luận của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong có được sự chỉ bảo và giúp đỡ của
thầy thêm. Em xin chân thành cám ơn!

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I – NỘI DUNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Nội dung của quy luật giá trị
1.1.1. Quan điểm của Mác về giá trị
Sản xuất hàng hóa phải chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế như: quy
luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật lưu thông tiền tệ,… Nhưng vai trò cơ sở cho

sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị.
1.1.1.1. Nội dung và yêu cầu chung
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của
quy luật giá trị.
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên
cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
 Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất sẽ tự quyết định hao phí lao
động cá biệt, nhưng giá trị hàng hóa khơng phải được quyết định bởi hao
phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết. Cho nên người sản xuất phải điều chỉnh làm
sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà
xã hội chấp nhận được nếu muốn bán được hàng hóa, bù đắp được chi
phí và có lãi,.
 Trong lưu thơng cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, có nghĩa trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
 Sự vận động của quy luật giá trị luôn thông qua sự vận động của giá cả
hàng hóa. Vì giá trị chính là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị, do đó trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng
hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường,
ngồi giá trị cịn, giá cả cịn phụ thuộc vào các nhân tố khác như cạnh
tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này
làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống
xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng
3


hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật
giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng.

1.1.1.2. Tác động của quy luật giá trị
Trong sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động chủ yếu cần lưu ý sau
đây:
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
 Điều tiết sản xuất tức là điều hịa , phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị
thông qua thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường
dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ
hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi
cao, thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và
sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi
cung ở ngành ấy vượt quá cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống, hàng hóa
bán khơng chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người sản xuất phảo
thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào nhành có giả
cả hàng hóa cao.
 Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng
hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng
hóa thơng suốt.
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động. thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
 Mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, họ tự quyết
định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng bởi vì điều kiện
sản xuất khác nhau nên sự hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao
động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản
xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao đỗng xã hội cần
thiết sẽ ở thế 3 bất lợi, lỗ vốn.
4



 Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ
phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải ln tìm cách cải tiến kỹ thuật,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao
động. sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy q trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ.
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và sự phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo.
 Q trình theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có
điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật
tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó họ phát tài và giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư
liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những người
khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh
doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản và trở thành nghèo khó.
1.1.1.3. Biểu hiện của quy luật giá trị trong tư bản tự do canh tranh và tư bản độc
quyền
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh, giá trị sẽ biểu hiện thành quy luật giá cả
sản xuất. Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền
đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân.
Thời kì tư bản độc quyền: giá trị sẽ biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Do chiếm được vị trí độc quyền cho nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc
quyền; giá cả độc quyền thấp khi bán, cao khi mua. Tuy nhiên, giá cả độc quyền vẫn
khơng thốt ly và khơng phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi
hành chính sách giá cả độc quyền nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng
dư của người khác.
1.1.2. Các quan điểm khác về quy luật giá trị
Theo William Petty, nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hố, thì giá cả nhân

tạo là giá cả thị trường của hàng hoá. Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả
tự nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Việc phân biệt giá cả tự
5


nhiên – hao phí lao động trong điều kiện bình thường với giá cả chính trị – lao động
chi phí trong điều kiện chính trị khơng thuận lợi có ý nghĩa to lớn. Ông là người đầu
tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động. Ông có luận điểm nổi
tiếng là: “Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải ”. Về phương diện của cải
vật chất, đó là cơng lao to lớn của ông, nhưng ông lại xa rời tư tưởng giá trị – lao
động khi kết luận “Lao động và đất đai là cơ sở tự nhiên của giá cả mọi vật phẩm”
tức là cả lao động và đất đai là nguồn gốc của giá trị.
Còn đối với Ađam Smith, tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị, lao
động là thước đo cuối cùng của giá trị. Ông phân biệt sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi và khẳng định giá trị sử dụng quyết định giá trị trao đổi. Ông
nêu lên hai định nghĩa: Thứ nhất, giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hố
quyết định. Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Với định nghĩa này, ông là
người đứng vững trên cơ sở lý thuyết giá trị–lao động. Thứ hai, ông cho rằng, giá trị
là do lao động mà người ta có thể mua được bằng hàng hố này quyết định. Từ định
nghĩa này, ông suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế hàng hố
giản đơn. Cịn trong nền kinh tế TBCN, giá trị do các nguồn thu nhập tạo thành, nó
bằng tiền lương cộng với lợi nhuận và địa tơ. Ơng cho rằng “Tiền lương, lợi nhuận,
địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập cũng như là của bất kỳ giá trị trao đổi
nào”. Tư tưởng này xa rời lý thuyết giá trị – lao động “Giá trị là do lao động hao phí
để sản xuất hàng hố quyết định, lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị”.
Cịn J.B.Say thì đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng và phủ nhận vai trò duy
nhất của lao động trong việc tạo ra giá trị của hàng hố. Ơng cịn cho rằng, giá trị chỉ
được xác định trên thị trường – tức là chỉ được xác định trong trao đổi. Thước đo giá
trị của một vật phẩm chính là số lượng vật phẩm khác mà người khác đưa lại để đổi
lấy vật phẩm đó. Nói khác đi theo ông, giá trị được quyết định với quan hệ cung –

cầu. Rõ ràng ở đây, Say đã đồng nhất giá trị với giá cả thị trường.
1.1.3. Kết luận
Ta nhận thấy Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa, đó là lao động cụ thể và trừu tượng, lao động tư nhân và lao động xã
hội. Ông định nghĩa lượng giá trị hàng hóa đo được bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết, phê phán các quan điểm đi trước. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính
6


hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Trên cơ ở phát hiện này, Mác đã thực hiện
một cuộc cách mạng trong khoa học kinh tế chính trị. Ơng viết: “Tơi là người đầu
tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa và khoa học kinh tế
chính trị xoay quanh điểm này”.
1.2. Tác động của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Thực chất sự điều tiết sản xuất của quy luật giá trị là sự điều chỉnh tự phát các
yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn từ ngành này sang
ngành khác,từ nơi này sang nơi khác.Nó làm cho sản xuất hàng hố của ngành này,
nơi này được phát triển mở rộng ,ngành khác nơi khác bị thu hẹp,thông qua sự biến
động giá cả thị trường.Từ đó tạo ra những tỷ lệ cân đối tạm thời giữa các ngành, các
vùngcủa một nền kinh tế hàng hoá nhất định.
Quy luật canh tranh thể hiện ở chỗ cung và cầu thường xuyên muốn ăn khớp
với nhau, nhưng từ trước đến nay nó chưa hề ăn khớp với nhau mà thường xuyên tách
nhau ra và đối lập với nhau. Cung luôn bám sát cầu, nhưng từ trước đến nay khơng
lúc nào thoả mãn được một cách chính xác.
Do vậy thị trường xảy ra các trường hợp sau:
-

Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hoá,trường hợp này xảy ra
một cách ngẫu nhiên và rất hiếm.


-

Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao.
Những người đang sản xuất những loại hàng hoá này sẽ mở rộng quy mô
sản xuất và sản xuất hết tốc lực; những người đang sản xuất hàng hố khác,
thu hẹp quy mơ sản xuất của mình để chuyển sang sản xuất loại hàng hoá
này. Như vậy tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành
này tăng lên, cung về loại hàng hoá này trên thị trường tăng lên.

-

Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị, hàng hố ế ẩm, có thể lỗ
vốn. Cho nên bắt buộc những người đang sản xuất loại hàng hóa này phải
thu hẹp quy mơ sản xuất ,chuyển sang sản xuất loại hàng hố có giá cả thị
trường cao hơn.

Thực chất sự điều tiết lưu thông của quy luật giá trị là sự điều chỉnh một cách
tự phát khối lượng hàng hoá từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ra mặt bằng giá
7


cả xã hội. Nếu giá trị thị trường tăng lên thì nhu cầu xã hội về hàng hố sẽ giảm bớt
và khối lượng hàng hoá tiêu thụ cũng sẽ giảm xuống. Do vậy nếu cung cầu điều tiết
giá cả thị trường hay nói đúng hơn điều tiết sự chênh lệch giữa giá cả thị trường và
giá trị thị trường thì trái lại chính giá trị thị trường điều tiết quan hệ cung cầu, hay cấu
thành trung tâm, chung quanh trung tâm đó những sự thay đổi trong cung cầu làm
cho những giá cả thị trường phải lên xuống.
Ở xã hội tư bản đương thời, mỗi nhà tư bản công nghiệp sẽ tự ý sản xuất ra cái
mà mình muốn theo cách mình muốn, và với số lượng theo ý mình. Đối với họ số

lượng mà xã hội cần là một lượng chưa biết, cái mà ngày hôm nay cung cấp khơng
kịp thì ngày mai lại có thể cung cấp nhiều quá số yêu cầu. Tuy vậy người ta cũng thoả
mãn được nhu cầu một cách miễn cưỡng, sản xuất chung quy là căn cứ theo những
vật phẩm người ta yêu cầu.
1.2.2. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và tăng năng suất lao động xã hội
Để tránh bị phá sản, giành được ưu thế trong cạnh tranh và để thu hút được nhiều
lãi, người sản xuất hàng hoá phải tìm mọi cách để cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản
xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật mới vào sản xuất để giảm hao
phí lao động cá biệt của mình, giảm giá trị cá biệt của hàng hố do mình sản xuất ra.
Từ đó làm cho kỹ thuật của toàn xã hội càng phát triển lên trình độ cao hơn, năng
suất càng tăng cao hơn.
Vậy là chúng ta thấy phương thức sản xuất tư liệu sản xuất luôn bị biến đổi, dẫn
đến sự phân công tỉ mỉ hơn dùng nhiều máy móc hơn, lao động trên một quy mô lớn
đưa đến lao động trên một quy mơ lớn hơn như thế nào. Đó là quy luật luôn hất sản
xuất ra con đường cũ và luôn buộc sản xuất phải làm cho sức sản xuất của lao động
khẩn trương hơn. Quy luật đó khơng gì khác mà là quy luật nhất định giữ cho giá cả
hàng hố phải ngang bằng với chi phí sản xuất của chính hàng hố đó, trong giới hạn
của những biến động chu kì của thương mại.
Theo Mác thì trong sự vận động bên ngoài những tư bản, những quy luật bên
trong của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành những quy luật bắt buộc của sự
cạnh tranh, rằng dưới hình thức đó đối với những nhà tư bản những quy luật biểu hiện
thành động cơ của những hoạt động của họ,rằng như vậy là muốn phân tích một cách
khoa học sự cạnh tranh thì trước đó phải phân tích tính chất bên trong của tư bản,
8


cũng như chỉ người nào hiểu biết sự vận động thực sự của các thiên thể. Tuy là các
giác quan khơng thể thấy được thì mới có thể hiểu được sự vận động bề ngoài của
những thiên thể ấy.
1.2.3. Làm phân hoá những người sản xuất thành người giàu, người nghèo

Trong xã hội những người sản xuất cá thể, đã xuất hiện một phương thức sản
xuất mới. Trong sự phân cơng tự phát, khơng có kế hoạch nào thống trị xã hội, phương
thức sản xuất ấy đã xác lập ra sự phân công, tổ chức theo kế hoạch, trong những công
xưởng riêng lẻ; bên cạnh sản xuất của những người sản xuất cá thể nhỏ đã làm xuất
hiện sản xuất xã hội. Sản phẩm của hai loại sản xuất đó cùng bán trên một thị trường,
do đó giá cả ít ra cũng sấp xỉ nhau. Nhưng so với sự phân cơng tự phát thì tổ chức có
kế hoạch đương nhiên mạnh hơn nhiều ;sản phẩm của công xưởng dùng lao động xã
hội là rẻ hơn so với sản phẩm của những người sản xuất nhỏ,tản mạn. Sản xuất của
những người sản xuất cá thể gặp thất bại từ nghành này đến nghành khác. Trong nền
sản xuất hàng hoá ,sự tác động cuả các quy luật kinh tế, nhất là quy luật giá trị tất yếu
dẫn đến kết quả:những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, nhiều vốn, có kiến thức
và trình độ kinh doanh cao, trang bị kĩ thuật tốt sẽ phát tài, làm giàu. Ngược lại khơng
có các điều kiện trên, hoặc gặp rủi ro sẽ mất vốn phá sản. Quy luật giá trị đã bình
tuyển, đánh giá những người sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển chủ nghĩa tư bản, cùng sự bần cùng hoá của nhân dân là những
hiện tượng ngẫu nhiên. Hai điều đó tất nhiên đi kèm với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hố dựa trên sự phân cơng lao động xã hội. Vấn đề thị trường hồn tồn bị gạt
đi, vì thị trường chẳng qua chỉ là biểu hiện của sự phân cơng đó và của sản xuất hàng
hố. Người ta sẽ thấy sự phát triển của chủ nghĩa tư bản không những là có thể có mà
cịn là sự tất nhiên nữa, vì một khi kinh tế xã hội đã xây dựng trên sự phân cơng và
trên hình thức hàng hố của sản phẩm, thì sự tiến bộ về kỹ thuật không thể không dẫn
tới chỗ làm cho chủ nghĩa tư bản tăng cường và mở rộng thêm.

9


CHƯƠNG II – LIÊN HỆ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM
2.1. Khái quát về nền kinh tế thị trường Việt Nam


Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một hệ thống kinh tế
được Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ
thập niên 1990.
Đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có nhận
thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mà chỉ giải thích nguyên lý chung rằng, đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nguyên nhân của tình trạng này là hệ thống kinh tế này là hồn tồn mới, chưa có
tiền lệ trong lịch sử. Thêm vào đó, cơng tác lý luận ở Việt Nam về hệ thống kinh tế
này còn chưa theo kịp thực tiễn. Gần 20 năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng các thể chế cho hệ thống này
hoạt động vẫn chưa có đầy đủ. Mãi tới hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21- NQ/TW ngày
30 tháng 1 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Và, mãi tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có
nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để
thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW.
 Giai đoạn trước Đại hội VI (1986)
Nền kinh tế vận hành trong khn khổ cơ chế kế hoạch hố tập trung, bao cấp.
Những cải tiến theo hướng kinh tế thị trường chủ yếu ở cấp vi mơ, mang tính cục bộ,
khơng triệt để và thiếu đồng bộ, diễn ra trong khuôn khổ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung và nhằm duy trì, củng cố hệ thống kinh tế cơng hữu, tập trung, bao cấp và đóng
cửa.
 Giai đoạn từ Đại hội VI (1986) đến hết Đại hội VIII (2001)
Đổi mới toàn diện cả cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế với nội dung chính
là từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng
10



XHCN. Đại hội VI thừa nhận sự tồn tại khách quan của “nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước” trên con đường đi lên CNXH.
 Giai đoạn từ ĐH IX (2001) đến nay
Chuyển từ nhận thức thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý kinh tế
sang nhận thức thị trường là một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của xã hội 12 trong giai
đoạn tiến lên CNXH, đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị
Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên CHXN ở Việt
Nam. Mục tiêu phát triển là nhằm “xây dựng là một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế vận động theo những
kinh tế vốn có của kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, hộ gia đình tự quyết định
hành vi của mình để trả lời thỏa đáng 3 câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản
vuất như thế nào. Trên thị trường hàng hóa và dịch vụ, giá cả điều tiết cung cầu. tiến
hành đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mở rộng quyền tự chủ doanh nghiệp, xóa bỏ
dần việc nhà nước bao cấp và sản xuất tiêu cực, giải thể các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, thua lỗ lâu dài.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường. Mỗi thành phần kinh tế theo đuổi
mục đích riêng và bằng những cách khác nhau, chịu sự tác động của quy luật kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở
một số lĩnh vực then chốt. Đó là những "đài chỉ huy", là huyết mạch chính của nền
kinh tế. Đây là điều kiện có tính ngun tắc bảo đảm tính định hướng XHCN. Nó thể
hiện sự khác biệt về bản chất của mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN so
với các mơ hình kinh tế thị trường khác.
Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được thể hiện trước hết và chủ yếu ở sức
mạnh định hướng, hỗ trợ phát triển và điều tiết nền kinh tế chứ không phải ở quy mô

và sự hiện diện của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở tất cả hoặc hầu hết các
ngành, các lĩnh vực.
11


Mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Chủ
động hòa nhập, thực hiện đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát
huy nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, định hướng đi lên xã
hội chủ nghĩa.
Đổi mới cơ chế quản lý: xóa bỏ hoàn toàn cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa
2.3. Giải pháp để vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường
Việt Nam
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường cần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch,
cơng cụ tài chính; qua các phương thức kích thích , giáo dục, thuyêt phục và cả cưỡng
chế nữa. Chủ trương của Đảng ta trong thời gian tới là:
-

Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là trung tâm: Đây là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta. Phát triển kinh tế,cơng
nghiệp hố, hiện đại hố để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ khác,
đưa nước ta nhanh chóng phát triển, tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa.

-

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

-


Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường vai
trò quản lý kinh tế của nhà nước: Đây là một yêu cầu cấp thiết ,là đIều kiện
cơ bản để xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam trong thời gian tới.

-

Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đây
là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế nước ta.

-

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủvà định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia,
giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.

Theo quan điểm của bản thân, Em xin đưa ra một số biện pháp nhỏ nhằm vận
dụng tốt hơn quy luật giá trị ở nước ta hiện nay:

12


-

Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy
nhanhcơng nghiệp hố,hiện đại hố,nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân.


-

Vận dụng quy luật giá trị trong định giá giả cả phải có giới hạn, có căn cứ
kinh tế. Như vậy mới có tác dụng trong việc phát triển sản xuất.

-

Nhà nước ta khivận dụng quy luật giá trị phải xuất phát từ nhiều quy luật
kinh tế của chủ nghĩa xã hội, căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế, chính trị từng thời
kì.

13


KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa, tác động đến sản xuất
và lưu thơng hàng hóa. Đây cũng là một quy luật kinh tế có vai trị quan trọng đối với
sự hình thành và phát triển nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Thực tế cho thấy rất rõ ràng rằng quy luật giá trị và những biểu hiện của nó
như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa, …là lĩnh vực tác động rất lớn đến đời sống kinh
tế xã hội.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc
dổi mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo
nội dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự vân
dụng đó vẫn còn những hạn chế nhất định và rất cần phải thực hiện các biện pháp kịp
thời để khắc phục.

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia.
[2]. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam,
[3]. BCHTW. (2008), Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản - Nghị quyết 22/2008/NQ-CP của Chính phủ Việt Nam ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW.
[4]. GS, TS. Phạm Văn Đức (2019), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Hà Nội.
[5]. Cơng cụ tìm kiếm:

15



×