Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Tài liệu Phân tích yêu cầu, phương thức vận động và tác dụng của quy luật giá trị? pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83 KB, 2 trang )

Câu 9: Phân tích yêu cầu, phương thức vận động và tác dụng của quy luật giá trị. Sự
biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong các giai đoạn tự do cạnh tranh và độc
quyền của CNTB như thế nào? Nêu ý nghĩa nghiên cứu đối với doanh nghiệp ở VN.
Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
- Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Quy
luật giá trị yêu cầu SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí LĐ XH cần thiết.
- Yêu cầu:
+ Trong SX, những người SX hàng hóa phải làm cho hao phí LĐ cá biệt của mình phù hợp
với hao phí LĐ XH cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được
+ Trong trao đổi: 2 hàng hóa trao đổi với nhau dựa trên nguyên tắc ngang giá, tức
là dựa trên cơ sở giá trị của nó.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thực hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá
trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống quanh giá trị.
Tác động của quy luật giá trị: Trong nền SX hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động sau:
- Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa:
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi
cao, những người SX hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang SX mặt hàng này. Do đó,
TLSX và SLĐ ở ngành này tăng lên, quy mô SX ngày càng được mở rộng.
+ Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình
đó buộc người SX phải thu hẹp việc SX mặt hàng này hoặc chuyển sang SX mặt hàng
khác, làm cho TLSX và SLĐ ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
+ Nếu mặt hàng nào đó có giá cả bằng giá trị thì người SX có thể tiếp tục SX mặt
hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự phát điều tiết tỉ lệ phân chia TLSX và SLĐ vào các
ngành SX khác nhau, đáp ứng nhu cầu của XH.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa
giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả:
Các hàng hóa được SX ra trong những điều kiện khác nhau. Do đó, có mức hao phí


LĐ cá biệt khác nhau. Nhưng trên thị trường, các hàng hóa đều phải được trao đổi theo
mức hao phí LĐ XH cần thiết. Cho nên người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ < mức
hao phí LĐ XH cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó, kích
thích những người SX hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, cải tiến tổ chức quản lý,
thực hiện tiết kiệm, ... nhằm tăng NSLĐ, hạ chi phí SX
- Phân hóa những người SX hàng hóa thành giàu, nghèo:
Những người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ cá biệt thấp hơn mức hao phí
LĐ XH cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm TLSX,
mở rộng SX kinh doanh, thậm chí thuê LĐ trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ cá biệt lớn hơn mức hao phí
LĐ XH cần thiết khi bán hàng sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể phá sản, trở
thành LĐ làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện QHSX
TBCN - cơ sở ra đời của CNTB trong lịch sử.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng
thời với việc thúc đẩy SX hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB:
* Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh:
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá cả là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá cả, giá
trị cao thì giá cả cao.
+ Trước đây, giá cả của hàng hóa bán trên cơ sở giá trị của hàng hóa. Nhưng khi xuất hiện
phạm trù K và P thì giá cả bán theo giá cả sản xuất:
Giá cả SX = K + P
Với K: Chi phí SX TBCN
P: Lợi nhuận bình quân
+ Đây là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh.
Trong trường hợp này, giá trị vẫn là nội dung, cơ sở bên trong còn giá cả SX được biểu
hiện ra bên ngoài.

* Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền:
+ Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền (tức là giá cả có sự chênh lệch
rất lớn so với giá cả SX)
+ Giá cả độc quyền có 2 loại:
- Giá cả độc quyền cao: khi bán hàng hóa.
- Giá cả độc quyền thấp: khi mua nguyên vật liệu
+ Định ra giá cả độc quyền bằng cách:
- Điều tiết cung - cầu đối với một số mặt hàng thiết yếu.
- Ngăn cản tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác.
- Sử dụng bảo hộ thuế quan (hàng rào thuế quan).
Ngoài ra, giá cả trên thị trường còn phụ thuộc vào cung-cầu, cạnh tranh, sức mua của
đồng tiền. Do đó, giá cả trên thị trường có thể tách rời giá trị, nhưng chỉ lên xuống xoay
xung quanh trục giá trị mà thôi.
Như vậy, thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác
dụng.

×