Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn Nâng cao hiệu quả đầu tư tại ban quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.91 KB, 81 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian từ tháng 06/2013 đến tháng 6/2015, luận văn thạc sĩ với đề
tài "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả đầu
tư xây dựng cơng trình thuộc ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội" được tác giả hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ trong Khoa Cơng trình, các thầy,
cô ở các bộ môn đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn trong thời gian học tập
tại trường. Đặc biệt, tác giả xin được chân thành cảm ơn GS.TS Lê Kim Truyền đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các bạn bè trong lớp Cao học 20QLXD11 cùng đồng
nghiệp ở Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội - nơi tác giả cơng tác
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, cảm ơn các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị đã
nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình điều tra thu thập tài liệu cho bản luận văn này.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu rất rộng liên quan đến rất
nhiều tài liệu cơ bản, khối lượng tính tốn nhiều, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp của
các thầy cơ, các bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 2015
Tác giả

Đường Anh Đức


ii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi tên là Đường Anh Đức. Tôi xin cam đoan luận văn “ Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơng
trình thuộc ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ” là

cơng trình nghiên cứu của riêng tơi các số liệu trong luận văn được sử dụng trung
thực. Kết quả nghiên cứu này chưa từng được trình bày ở bất kỳ các cơng trình nào.

Tác giả

Đường Anh Đức


iii
MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................3
6. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ DO QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HIỆN NAY....................4
3.3.2.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án
đầu tư xây dựng...............................................................................................57
3.3.2.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình ở tại Ban quản lý..................................................58
KẾT LUẬN..................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................75



iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................3
6. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ DO QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HIỆN NAY....................4
3.3.2.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án
đầu tư xây dựng...............................................................................................57
3.3.2.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình ở tại Ban quản lý..................................................58
KẾT LUẬN..................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................75


v
DANH MỤC BẢNG

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục đích của đề tài.................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................3
6. Kết quả dự kiến đạt được........................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU

TƯ DO QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HIỆN NAY....................4
3.3.2.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án
đầu tư xây dựng...............................................................................................57
3.3.2.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình ở tại Ban quản lý..................................................58
KẾT LUẬN..................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................75


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các cơng trình đầu tư xây dựng đóng vai trị rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển
kinh tế và thu hút các nguồn vốn đầu tư vào trong nước. Ở Việt Nam những
năm qua do sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ, hoạt động đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập đặc biệt là trong công tác tổ
chức quản lý dự án như: Người đứng đầu dự án yếu về năng lực tổ chức, cán
bộ thực hiện dự án trình độ chuyên môn kém, thời gian thực hiện dự án kéo
dài, việc thẩm định khối lượng, quy mô, chất lượng dự án chưa được chú
trọng,...
Từ những lý do đó và thực tiễn của địa phương, các cơng trình sử dụng
vốn ngân sách do UBND huyện là chủ đầu tư thường được giao cho các Ban
trực thuộc là đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm chính; tác giả chọn đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơng trình thuộc ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội”.
Đây là một đề tài rộng, đòi hỏi phải có kiến thức thực tế sâu rộng và tác

giả chỉ đứng trên góc độ là người nghiên cứu để đánh giá vấn đề.
Trên cơ sở nghiên cứu và phát triển lý luận chung về quản lý dự án và
quản lý dự án xây dựng, sẽ áp dụng vào phân tích tình hình đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng ở Việt Nam, và cụ thể đối với tình hình thực tế vài năm gần đây
tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Qua đó làm rõ một số tồn tại và có đưa
ra kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện lý luận và nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương.


2

2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá những tồn tại về tổ chức quản lý của Ban gây ảnh hưởng đến
hiệu quả của các dự án đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý dự án nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư các dự án thuộc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Mê Linh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cơ sở lý
luận và khoa học của các phương pháp xác định hiệu quả quản lý dự án. Từ
đó phân tích đánh giá những tồn tại trong công tác tổ chức quản lý và đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư của các dự án.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chuyên gia.
- Phương pháp phân tích so sánh.
- Phương pháp nhân quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơng trình (chủ yếu là các
cơng trình giao thơng, hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội hiện đang do Ban quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các dự án đầu tư xây dựng thuộc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Mê Linh, TP Hà Nội (chủ yếu tập trung vào giai đoạn chuẩn bị đầu tư).


3

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án
đầu tư xây dựng công trình, ý nghĩa và vai trị và tầm quan trọng của công tác
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đánh giá hiệu quả quản lý và đề xuất một số giải pháp tổ chức
quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng các dự án thuộc Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng huyện Mê Linh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Phân tích, đánh giá cụ thể những tồn tại trong công tác tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện
Mê Linh.
Đề xuất những giải pháp tổ chức quản lý dự án để nâng cao hiệu
quả đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
huyện.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả

Đường Anh Đức



4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ DO QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.1. Khái niệm về quản lý dự án
- Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra.
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơng
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư bắt buộc có liên quan
đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây dựng có rất nhỏ
(Ví dụ như các cơng trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật: hệ thống cấp điện, cấp
nước, đường giao thông, trụ sở các cơ quan, đơn vị, nhà ở,…. Nó khác với
các dự án kinh doanh, đầu tư sản xuất các mặt hàng như: dự án đầu tư của
hàng bán quần áo,… khơng chú trọng chính vào phần xây dựng).
- Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ
thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự
án. Quản lý dự án còn là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
các công việc và nguồn lực nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời
hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:



5

- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những
cơng việc cần được hồn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là
quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lơgic mà có thể biểu
diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống. Ví dụ, để xây dựng một hệ thống cấp
nước, cần phải xác định được mục tiêu của dự án là cấp nước cho bao nhiêu
hộ gia đình, từ đó dựng lên quy mơ dự án, xây dựng kế hoạch và các công
việc cần làm để thực hiện dự án hiệu quả.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian. Dựa vào kế hoạch tiến độ đã xây dựng từ trước, người quản
lý có thể phân tích, tính tốn khối lượng lao động, thiết bị, và ngân sách cho
từng giai đoạn thực hiện dự án.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo
hiện trạng. Cùng với hoạt động giám sát, cơng tác đánh giá dự án giữa kì và
cuối kì cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các giai
đoạn sau của dự án. Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một
chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát,
sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án.
1.1.2. Nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
a. Những căn cứ xác định sự cần thiết của dự án
- Căn cứ pháp lý: Những văn bản cho phép ban đầu của các cơ quan
nhà nước (ví dụ như quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án,...); tư
cách pháp nhân của chủ đầu tư, các văn bản liên quan đến đầu tư như: Luật
Xây dựng, Luật đầu tư,...



6

- Nhu cầu về việc thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương: Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải xuất phát
trực tiếp từ nhu cầu thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, dựa
trên quy hoạch tổng thể phát triển của các vùng, các ngành kinh tế.
- Nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của khu vực đặt dự án: việc
nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: tình hình dân số, lao động, việc làm,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của khu vực; các quy hoạch xây dựng có
liên quan,...
Tình hình thị trường liên quan đến sản phẩm của dự án, khả năng cung
cấp vật tư và nhân lực của địa phương, tình hình an ninh và ảnh hưởng của dự
án đến mơi trường văn hóa, xã hội.
- Nhu cầu thị trường: ví dụ như nhu cầu về nhà ở, vận tải hàng hóa,
hành khách; nhu cầu về cấp thoát nước; việc nghiên cứu, xác định được chính
xác nhu cầu mà thị trường đang cần để việc đầu tư đạt được hiệu quả cao.
- Nhu cầu về số lượng sản phẩm: gồm các nội dung:Tiềm năng tiêu thụ
của thị trường đối với sản phẩm; thị phần tối đa mà dự án có thể đạt được
trong vịng đời của dự án; lượng sản phẩm dự án có thể cung cấp theo các thời
đoạn nghiên cứu; lượng sản phẩm dự án có thể tiêu thụ được.
- Nghiên cứu về tiếp thị và khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
b. Phân tích kỹ thuật
- Phân tích điều kiện thiên nhiên khu vực: Cần miêu tả các điều kiện
địa hình, địa chất, khí tượng, thủy văn, vật liệu xây dựng, các vùng rừng cấm,
vùng chịu ảnh hưởng của các cơng trình thủy lợi, các vùng có khả năng chịu
ảnh hưởng của dự án.


7


- Chọn cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơng trình dự án: Trình bày
các phương án khác nhau về cấp hạng và tiêu chuẩn kỹ thuật, kể cả phương án
phân kỳ đầu tư toàn bộ dự án hoặc một bộ phận, một hạng mục cơng trình.
- Các giải pháp thiết kế đối với các hạng mục của công trình: Trình bày
rõ quy trình, quy phạm, định hình đã áp dụng khi thiết kế cơng trình chính,
các cơng trình phụ trợ. Trình bày các lý do lựa chọn giải pháp thiết kế, thống
kê khối lượng công việc cần làm đối với từng hạng mục.
- Trình tự và kế hoạch triển khai dự án: Phân tích và trình bày đủ các
nội dung: Chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án; thời hạn khởi cơng và hồn thành
dự án; Trình tự đưa vào xây dựng các bộ phận, các hạng mục cơng trình; khối
lượng, nhu cầu nhân – vật lực, máy móc thiết bị, vật liệu cần thiết.
- Kế hoạch quản lý và khai thác cơng trình dự án: Các vấn đề về quản
lý, khai thác bao gồm cả duy tu, sửa chữa cơng trình.
c. Phân tích tài chính và kinh tế - xã hội
- Tính tốn tổng mức đầu tư đối với mỗi phương án: đây là khái toán
ban đầu về chi phí của tồn bộ dự án gồm có: chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phịng. Đây là cơ sơ để lập kế hoạch và
quản lý vốn đầu tư, một yếu tố để xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt chỉ có thể điều chỉnh trong một số trường hợp
đã được quy định trước, ví dụ như: Do xuất hiện yếu tố bất khả kháng như
động đất, thiên tai; khi quy hoạch được phê duyệt ảnh hưởng trực tiếp đến
tổng mức đầu tư cơng trình, do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh
quy mơ cơng trình.


8

- Xác định nguồn vốn, loại nguồn vốn, nhu cầu vốn theo tiến độ: Cách
huy động của dự án là một trong những nội dung quan trọng của dự án. Có

thể chia các hình thức thực hiện dự án theo các cách huy động vốn như sau:
+ Hình thức BOT (xây dựng, khai thác chuyển giao)
+ Hình thức BTO (xây dựng, chuyển giao, khai thác)
+ Hình thức BT (xây dựng, chuyển giao)
+ Hình thức đầu tư trực tiếp FDI
+ Hình thức vay vốn ODA
- Phân tích hiệu quả đầu tư: Hiệu quả đầu tư có thể được phân tích từ
hai giác độ: phân tích tài chính và phân tích kinh tế - xã hội. Dựa vào các kết
quả phân tích tài chính, kinh tế - xã hội và một số các chỉ tiêu kỹ thuật tổng
hợp, các ưu khuyết điểm của mỗi phương án để đưa ra kết luận và kiến nghị
chọn phương án.
d. Đánh giá tác động môi trường
- Môi trường ở đây được hiểu là không gian và hồn cảnh sinh sống của
con người. Các yếu tố mơi trường chính là các yếu tố ảnh hưởng đến khơng
gian và hoàn cảnh sinh sống của cong người. Các yếu tố mơi trường mà một
dự án xây dựng có thể ảnh hưởng đến có thể kể đến như:
+ Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội – nhân văn: điều kiện sinh sống,
sử dụng đất, tái định cư; môi trường nơng nghiệp, thủy lợi; du lịch, lịch sử
văn hóa; thẩm mỹ, cảnh quan, chất lượng sinh hoạt,...
+ Yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, sinh thái: môi trường đất,
nước, hệ sinh thái.


9

- Mục đích của việc đánh giá tác động mơi trường: Điều tra, phân tích,
đánh giá, dự báo các tác động của quá trình thực hiện và khai thác dự án đến
các yếu tố mơi trường. Qua đó, trên cơ sở các phân tích, dự báo thiết kế các
biện pháp gồm: phòng ngừa, giảm thiểu các tác động bất lợi, đề xuất các giải
pháp đền bù những hậu quả do các tác động bất lợi đó gây ra đối với môi

trường. Trong trường hợp môi trường bị tác động nặng nề thì thậm chí phải
kiến nghị hủy bỏ dự án, nhằm đảm bảo mục đích bảo vệ và phát triển bền
vững môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường là một cơng cụ quản lý giúp cho các cơ
quan có thẩm quyền có thể xác định được tính hiện thực của dự án; giảm thiểu
những hậu quả có hại của dự án và nâng cao lợi ích và khả năng khai thác của
dự án.
1.1.3. Mục đích và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơng trình do Nhà nước
quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thốt, lãng phí.
- Bảo đảm đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến
trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên
tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm
tiết kiệm, thực hiện bảo hành cơng trình. Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.1.3.1. Tiêu chí phân loại, phân nhóm dự án


10

- Tuỳ theo tính chất và quy mơ đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơng
trình được phân thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý.
- Dự án quan trọng quốc gia là những dự án do Quốc hội thơng qua chủ
trương đầu tư.

1.1.3.2. Mục đích phân loại, phân nhóm dự án
- Mục đích của việc phân loại, phân nhóm dự án là để phân cấp quản
lý;
- UBND xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn ngân
sách của xã và được quyết định đầu tư đối với các dự án do cấp trên hỗ trợ
vốn theo phân cấp của địa phương, căn cứ vào năng lực thực tế quản lý của
từng xã.
1.1.5. Các hình thức đầu tư
1.1.5.1. Đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
Việc sử dụng vốn ngân sách của xã hoặc vốn hỗ trợ của trung ương, của
UBND tỉnh, UBND huyện hoặc của tổ chức trong và ngoài nước được coi là
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng các cơng trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho lợi ích cộng đồng khơng với mục
đích kinh doanh
1.1.5.2. Đầu tư bằng vốn góp từ vốn ngân sách + vốn đóng góp của
nhân dân + vốn viện trợ
Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn ngân sách, vốn
góp của nhân dân, vốn viên trợ, thì phải tuân thủ các quy định sau:
- Công bố công khai các mức huy động đóng góp, mục đích đóng góp;
- Thành lập ban giám sát cơng trình để giám sát q trình huy động,
quản lý và sử dụng các khoản góp của nhân dân theo đúng quy định;


11

- Sau khi quyết tốn cơng trình, UBXD xã lập báo cáo tình hình thu,
quản lý sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để cơng khai cho nhân dân
biết, đồng thời gửi báo cáo cho UBND huyện biết.
1.1.6. Những nguyên tắc quản lý dự án đầu tư
- Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ. Dự án phải phù hợp với quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, vùng, bảo đảm sự phát
triển bền vững của vùng và an tồn với mơi trường, phù hợp với pháp luật
Việt Nam.
- Sử dụng nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên có kế hoạch và hợp lý, tiết
kiệm.
- Quản lý tập trung, thống nhất
- Dự án phải đạt được hiệu quả kinh tế cao
- Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các quy định hiện hành.
1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng
- Mơi trường chính trị, hệ thống văn bản pháp luật thường xuyên thay
đổi, cơ chế thị trường, cơ chế chính sách khi triển khai dự án.
- Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án (Trình độ, khả năng, kinh
nghiệm của những người tham gia).
1.2. Khái niệm về tổ chức quản lý và quản lý đầu tư dự án xây dựng cơng
trình
1.2.1. Khái niệm về tổ chức quản lý


12

- Tổ chức quản lý là môn khoa học luôn được quan tâm, được tổng kết
từ thực tiễn, đúc rút ra kinh nghiệm, tìm ra quy luật và các nguyên tắc hoạt
động để làm thế nào có một tổ chức mạnh, đủ năng lực để thực hiện nhiệm
vụ, mang lại kết quả cao.
- Tổ chức và quản lý là tổ chức quản lý mọi lĩnh vực của đời sống và
hoạt động của xã hội. Từ những hoạt động của cá nhân đến những hoạt động
của các tổ chức kinh tế - xã hội, mang tính chất cộng đồng.
- Nói một cách khái quát, tổ chức bộ máy là cơ cấu tồn tại của các cá

nhân, vận động theo những mục đích đã xác định. Hiệu quả mang lại của một
tổ chức là sự hoàn thành nhiệm vụ, theo những mục đích đề ra và trong phạm
vi nguồn lực cho phép.
- Khi đã có tổ chức thì khơng thể khơng có công tác quản lý. Tổ chức
và quản lý trong hoạt động xã hội là mối quan hệ và sự phối hợp hoạt động
giữa các bộ phận của mọt chỉnh thể; là hệ thống lãnh đạo và quản lý các hoạt
động trong một tổ chức được xác định; là các hình thức và những biện pháp
thực hiện; là sự kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ.
Trong tổ chức quản lý, nhân tố quyết định đến yếu tố thành công là con
người và hoạt động của con người trong tổ chức đó.
- Vai trị của người đứng đầu một tổ chức là rất quan trọng; người lãnh
đạo, quản lý mà không nắm được tổ chức, không làm tốt công tác tổ chức thì
chính bản thân và cả tổ chức đó sẽ khơng hồn thành nhiệm vụ. Hiểu và nắm
được tổ chức không chỉ về mặt cơ cấu, bộ máy con người, phương tiện làm
việc, mà cịn phải tìm hiểu sâu sắc, nắm vững chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức phải thực hiện, mục tiêu cần phải đạt tới; đồng thời phải nắm vững quy
luật, quy định và pháp luật hiện hành để có thể vận dụng sáng tạo vào cơng
tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ.


13

- Điều hành một tổ chức phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, hồn cảnh
thực tế và có phương hướng, kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ.
Tóm lại, tổ chức quản lý là khâu quyết định đối với việc thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ của một đơn vị, một tổ chức; là lĩnh vực cơng tác khó
khăn, phức tạp, bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc này
địi hỏi chúng ta phải khơng ngừng nghiên cứu hệ thống, tổng kết thực tiễn để
công tác tổ chức quản lý ngày một đạt được hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Khái niệm về tổ chức quản lý dự án trong đầu tư xây dựng cơng

trình
- Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình là việc tổ chức lập
kế hoạch, thời gian và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án nhằm đảm
bảo cho dự án, cơng trình hồn thành đúng thời hạn, trong phạm vị ngân sách,
nguồn lực được duyệt; đồng thời vẫn phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu đã
định về kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường,...
- Việc tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình được chia ra
làm các phương thức khác nhau, tùy thuộc theo từng nguồn vốn được sử dụng
cho dự án, ví dụ:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, nhà nước tổ
chức quản lý tồn bộ q trình đầu tư xây dựng, từ quá trình chuẩn bị đầu tư
đến khi dự án hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng.
+ Đối với các dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước tổ chức quản lý quá trình chuẩn bị đầu
tư, lập kế hoạch, quy mô đầu tư. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện và
quản lý dự án theo quy định.


14

+ Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức quản lý dự án
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực công tác tổ chức quản lý
dự án, như ở trên đã trình bày, ngồi 2 nhân tố có ảnh hưởng nhất là con
người và hoạt động của con người trong tổ chức đó thì cịn có một số nhân tố
sau:
a. Nhân tố chủ quan:
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên: là một trong 2 nhân tố có ảnh hưởng nhất

đến hiệu quả của dự án; cơng tác tổ chức bộ máy có tốt, nhưng những con
người làm việc trong bộ máy đó cịn yếu (về chun mơn, nghiệp vụ như câu
nói: người có đức mà khơng có tài thì vơ dụng) thì khơng thể đảm bảo được
dự án sẽ hoàn thành đúng như thời gian và chất lượng đã định.
- Người đứng đầu: Đóng vai trị rất quan trọng trong việc quyết định sự
thành cơng, hiệu quả của dự án đầu tư.
b. Nhân tố khách quan:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy: đây là khung sườn để thực hiện việc quản lý
dự án, việc xây dựng cơ cầu khơng tốt có thể dẫn đến việc chậm tiến độ, giảm
chất lượng của dự án. Ví dụ một bộ máy quản lý dự án được xây dựng theo sơ
đồ phương thẳng đứng sẽ làm cho công tác điều hành đôi khi bị sai lệch do
thông tin từ người đứng đầu đưa xuống bị qua nhiều vòng, dễ dẫn đến nhầm
lẫn, chậm tiến độ của dự án,...
- Quy chế, quy định, quy trình cơng tác: con người muốn hoạt động
hiệu quả thì buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy, quy định được đặt
ra từ ban đầu. Ví dụ đơn giản như việc quy định thời gian làm việc, quy định


15

an tồn khi làm việc, quy trình thực hiện một nhiệm vụ cơng tác nào đó cụ
thể, bắt buộc tn theo sẽ giúp đảm bảo chất lượng, độ an toàn của cơng trình
xây dựng.
- Phân cơng điều hành: việc phân cơng khơng tốt có thể dẫn đến sự bất
mãn của người thực hiện, nhiệm vụ được giao sẽ được làm không đạt như ý
muốn của người đứng đầu. Do vậy người lãnh đạo, người đứng đầu tổ chức
phải thực sự hiểu từng cán bộ, nhân viên, để từ đó có sự phân công lao động
hợp lý, đảm bảo sử dụng được tối đa năng lực, khả năng của mỗi người.
- Kinh nghiệm, uy tín của người đứng đầu: Khi được điều hành bởi một
người có kinh nghiệm và uy tín cao, mọi nhân viên, cán bộ trong bộ máy sẽ

có cảm giác yên tâm và nể phục hơn, từ đó dẫn đến năng suất lao động tăng
lên, hiệu quả công việc cũng được cải thiện; và ngược lại, người nào ít kinh
nghiệm và uy tín thấp sẽ khơng có được lịng tin của mọi người, dẫn đến khó
khăn trong cơng tác chỉ đạo, quản lý.
1.3. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Hiện nay có nhiều phương pháp so sánh lựa chọn phương án đầu tư
theo nhiều chỉ tiêu. Có thể chia ra làm hai nhóm cơ bản, đó là:
1. Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính kinh tế tổng hợp
kết hợp với một hệ chỉ tiêu bổ sung, trong đó chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng
hợp làm chỉ tiêu chính để lựa chọn phương án cịn hệ chỉ tiêu bổ sung chỉ có
vai trị phụ. Phương án được chọn là phương án thỏa mãn mục tiêu chính, các
chỉ tiêu cịn lại chỉ cần thỏa mãn điều kiện giới hạn.
Phương pháp này có ưu điểm là phương án được chọn là tương đối toàn
diện trên các mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật và xã hội. Song phương pháp này
cũng bộc lộ nhiều nhược điểm, đơn giản vì các chỉ tiêu về kinh tế tổng hợp
chịu sự biến động của giá cả, của tỷ giá hối đối (đối với dự án có liên quan


16

đến ngoại tệ), chịu sự tác động của quan hệ cung cầu nên không phản ánh bản
chất ưu việt về kỹ thuật của phương án. Ví dụ: Một phương án đầu tư khi xét
đến giá trị kinh tế tài chính thì có lợi, nhưng do lạm phát, giá cả hàng hóa tăng
lên, để đảm bảo yếu tố về tài chính, một số yếu tố khác về kỹ thuật và xã hội
của dự án sẽ phải chịu ảnh hưởng, do vậy dự án thiếu đi tính hiệu quả.
2. Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo: Để khắc
phục nhược điểm trên, người ta đưa ra phương pháp dùng nhiều chỉ tiêu làm
hàm mục tiêu để so sánh nhằm đạt được một hiệu quả tổng hợp nhằm đáp ứng
mục tiêu của nhiều đối tượng khác nhau liên quan đến dự án.
Về bản chất, chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo là tất cả các chỉ tiêu cần

thiết để đánh giá các phương án đầu tư vốn có ý nghĩa, vai trò khác nhau, đơn
vị đo khác nhau được làm cho đồng hướng, làm mất đơn vị đo, được đánh giá
về mức độ quan trọng (theo phương pháp chuyên gia) rồi tính gộp lại trong
một chỉ tiêu bằng phép bình qn gia quyền có trọng số bằng mức độ quan
trọng đã đánh giá.
Việc sử dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để
so sánh xếp hạng phương án có các ưu điểm sau:
- Việc so sánh lựa chọn đơn giản và thống nhất vì chỉ dùng một chỉ tiêu
duy nhất.
- Có thể đưa nhiều chỉ tiêu vào so sánh. Có thể tính gộp tất cả các chỉ
tiêu có đơn vị đo khác nhau vào một chỉ tiêu duy nhất để xếp hạng các
phương án nhờ một phương pháp làm mất đơn vị đo nhất định của các chỉ
tiêu.
- Có thể tính đến các chỉ tiêu khơng thể lượng hóa và diễn tả bằng lời
(như mơi trường, tâm lý,...) thông qua việc cho điểm của các chuyên gia để
đưa vào so sánh.


17

Nhược điểm: dễ mang tính chủ quan trong bước cho điểm mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu vì phải hỏi ý kiến chuyên gia, dễ làm che lấp chỉ tiêu
chủ yếu nếu các chỉ tiêu đưa vào so sánh quá nhiều, dễ bị trùng lặp nếu các
chỉ tiêu đưa vào so sánh không hợp lý.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để đánh giá các phương án
mang tính xã hội, phục vụ cộng đồng (như mức đóng góp cho ngân sách, giải
quyết nạn thất nghiệp, bảo vệ môi trường,...), ít được dùng cho việc lựa chọn
các phương án sản xuất kinh doanh.
3. Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng: được sử dụng cho các
trường hợp sau:

- So sánh các phương án đầu tư có giá trị sử dụng khác nhau.
- Các dự án phục vụ lợi ích công cộng, không lấy mục tiêu lợi nhuận là
chính.
- Phan tích hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.
Giá trị sử dụng ở đây dduocj hiểu theo nghĩa rộng, hay nói khác đi, nó
có thể được thể hiện chỉ bằng một chỉ tiêu giá trị sử dụng đơn lẻ nào đó, mà
cũng có thể là một chỉ tiêu giá trị sử dụng tổng hợp được xác định theo
phương pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo.
- Về ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm của chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp khi tính chỉ tiêu giá trị và của chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo khi sử
dụng tổng hợp.
- Nhược điểm: Bao gồm các nhược điểm của hai phương pháp chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp và chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án
1.4.1. Tiêu chuẩn giá trị hiện tại ròng (Net present value – NPV)


18

Giá trị hiện tại ròng NPV là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
của một dự án đầu tư, NPV thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án mang lại cho
nhà đầu tư. Được xác định thông qua công thức:
t

NPV = ∑
t =0

B − C
(1+ r ) (1+ r )
t


t

t

t

(1)

Trong đó:
B: Lợi ích của dự án
C: Chi phí của dự án
r: chi phí cơ hội của dự án
t: năm thứ t
Giá trị NPV càng cao thì lợi ích đầu tư càng lớn, đây hồn tồn là chỉ
tiêu mang ý nghĩa tài chính, giúp Chủ đầu tư cân nhắc xem có nên đầu tư hay
khơng. Chỉ tiêu này chủ yếu được áp dụng đối với các dự án sản xuất, kinh
doanh, bởi vì một số dự án mang ý nghĩa an sinh, xã hội hay phục vụ lợi ích
cơng cộng như cơng viên, đường giao thơng nơng thôn,… đôi khi NPV <0
nhưng vẫn xem xét đầu tư do lợi ích xã hội mà dự án mang lại.
1.4.2. Tiêu chuẩn tỷ số lợi ích – chi phí hay chỉ số khả năng sinh lợi
(Benefit – Cost Ratio – B/C)
Chỉ số khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) là tỷ số giữa
tổng lợi ích đã chiết khấu (giá trị hiện tại ròng của dịng thu) và tổng chi phí
đã chiết khấu (giá trị hiện tại ròng của dòng chi) với cùng một tỷ suất chiết
khấu về cùng một thời điểm.
a. Công thức xác định B/C như sau:
(2)

Các nội dung như cơng thức tính toán NPV.



19

b. Nguyên tắc lựa chọn dự án dựa vào chỉ tiêu B/C:
* Dự án độc lập:
- B/C>1: Chấp nhận dự án
- B/C<1: Loại bỏ dự án
- B/C=1: Xem xét
* Dự án loại trừ: ưu tiên chọn dự án có B/C cao nhất.
Tương tự như NPV, B/C cũng là một phương pháp đánh giá hiệu quả
đầu tư dựa trên giá trị đồng tiền bỏ ra và thu về để quyết định đầu tư dự án.
1.4.3. Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại (Interal rate of return – IRR)
- IRR là mức lãi suất mà dự án có thể đạt được đảm bảo cho tổng các
khoản thu của dự án cân bằng với các khoản chi ở thời gian mặt bằng hiện tại.
- Để tính IRR có nhiều phương pháp nhưng tính IRR theo phương pháp
nội suy thường được sử dụng vì việc tính tốn khơng phức tạp, độ chính xác
hợp lý có thể chấp nhận được.
Cơng thức:
IRR = r1 + ( r2 − r1 )

NPV1
(3)
NPV1 − NPV2

Trong đó:
IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)
r1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1 > 0 gần sát 0 nhất
r2: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2 < 0 gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực

IRR cần tìm (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa r1 và r2
Bản chất IRR được thể hiện trong công thức sau:
n



CI t

t=0

n

1
(1 + IRR )

t

=

∑CO
t=0

1
t

(1 + IRR )t

Trong đó:
n: Số năm hoạt động của dự án


(4)


20

t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc
CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
COt: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí
vận hành hàng năm của dự án).
• Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu này:
Một dự án đầu tư được chấp nhận khi có IRR ≥ r min
Trong đó r min là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu tư, có thể là
tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước qui định, nếu vốn đầu tư do ngân
sách cấp. Có thể là chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư. Trong
trường hợp so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn thì dự án nào có IRR cao
nhất sẽ là dự án tốt nhất.
1.4.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback period – PBP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ
bù đắp chi phí đầu tư ban đầu cho dự án.
Chỉ tiêu thời gian hồn vốn phù hợp với những dự án có tính rủi ro cao,
u cầu hồn vốn nhanh.
1.5. Phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án
Phân tích tài chính và kinh tế xã hội của dự án giúp chủ đầu tư có được
cái nhìn tồn cảnh về dự án định đầu tư, các khía cạnh có liên quan như tình
hình an ninh, xã hội, bảo vệ môi trường của dự án. Khi đánh giá được tổng
thể như vậy, Chủ đầu tư sẽ lên được kế hoạch thực hiện dự án bài bản, đảm
bảo tiến độ và hiện quả tối đa.
1.5.1. Phân tích tài chính của dự án
Nội dung chính:
- Tính tốn, xác định các yếu tố đầu vào cho phân tích tài chính dự án đầu tư:

+ Vốn đầu tư cho dự án


×