Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.49 KB, 17 trang )

Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
--------------------

TIÓU LUËN
kinh tÕ đầu t xây dựng

GV hng dn

: PGS-TS. Ngụ Th Thanh Vân

Học viên

: Trương Văn Hân

Mã số học viên

: 1582850302018

Lớp

: 22QLXD22

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 0




Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

Hà Nội, tháng 04 năm 2016
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành xây dựng là ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, đóng vai
trị quan trọng trong q trình xây dựng cơ sở vất chất - kỹ thuật và tài sản cố
định (các cơng trình xây lắp) cho mọi lĩnh vực của đất nước và xã hội dưới mọi
hình thức (xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, và hiện đại hóa tài sản cố
định). Các cơng trình xây dựng có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, xã hội
tổng hợp. Đó là thành tựu về khoa học, kỹ thụât và nghệ thuật của các ngành có
liên quan và nó có tác dụng góp phần mở ra một giai đoạn phát triển mới tiếp
theo cho đất nước. Vì vây cơng trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển khoa học và kỹ thuật, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển
văn hóa và nghệ thuật kiến trúc, có tác động quan trọng đến mơi trường sinh
thái. Ngành xây dựng sử dụng nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Những
sai lầm trong xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và khó sửa chữa.
Ngành xây dựng đóng góp lớn vào giá trị tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngành xây dựng đã nêu ở trên, bằng kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân, được sự giảng dạy nhiệt tình về mơn “Kinh tế
đầu tư xây dựng” của cô Ngô Thị Thanh Vân, em xin được trình bày tiểu luận
gồm các nội dung sau:
1. Mục đích, vai trị và nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng? Vì
sao cần phải quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo dự án? Hiện nay chúng ta
đang áp dụng những hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình nào,

trong trường hợp nào?
2. Sự cần thiết, nội dung yêu cầu và những quy định hiện hành về thẩm
định dự án đầu tư xây dựng cơng trình?
3. Những nội dung của cơng tác quản lý thi cơng xây dựng dưới góc độ
chủ đầu tư và góc độ nhà thầu xây dựng?

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 1


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cơ Ngơ Thị Thanh Vân đã
tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu đến chúng em. Kính chúc Cơ
ln mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp giảng dạy./.
Học viên

Trương Văn Hân

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 2


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân


1. Mục đích, vai trị và nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng? Vì sao
cần phải quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo dự án? Hiện nay chúng ta
đang áp dụng những hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
nào, trong trường hợp nào?
1.1. Mục đích, vai trị và nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng:
1.1.1. Mục đích quản lý nhà nước về xây dựng:
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
Sử dụng các nguồn vốn do nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống
tham ơ lãng phí.
Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
Đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ
tiên tiến.
Bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựnghợp lý, với chi phí hợp lý.
1.1.2. Vai trò và nội dung quản lý nhà nước về xây dựng:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch
phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự
án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá
xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây
dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu


Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 3


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

trong hoạt động xây dựng; quản lý an tồn, vệ sinh lao động, bảo vệ mơi trường
trong thi cơng xây dựng cơng trình.
Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức,
pháp luật về xây dựng.
Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.
1.1.3. Vì sao cần phải quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo dự án :
Cần phải quản lý hoạt động đầu tư xây dựng theo dự án vì dự án có những
đặc trưng cơ bản sau:
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
- Đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công
nghệ tiên tiến.
- Bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng hợp lý, với chi phí hợp lý.
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.

- Dư án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng và quản lý dự án.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực.
- Dự án ln có tính bất động và rủi ro.
- Tính trình tự trong q trình thực hiện dự án.
- Người ủy quyền riêng của dự án.
1.1.4. Hiện nay chúng ta đang áp dụng những hình thức quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình nào, trong trường hợp nào:
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 4


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngồi
ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu để thực hiện chức năng chủ đầu
tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách.
+ Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý,
sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết

định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án
chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo
quy định.
- Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngồi, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về
ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ khơng có quy định cụ thể thì hình thức tổ
chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình
thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
- Đối với dự án PPP( Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư), doanh nghiệp
dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
này.
+ Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mơ nhóm A có cơng trình xây dựng
cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phịng, an ninh có yêu cầu bí
mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 5


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

+ Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án

đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
+ Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đồn kinh tế, tổng cơng
ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức,
cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
+ Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước quy mơ nhóm A có cơng trình cấp đặc biệt; có áp dụng cơng
nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản;
dự án về quốc phòng, an ninh có u cầu bí mật nhà nước.
- Th tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chun mơn trực thuộc có đủ điều kiện năng
lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham
gia của cộng đồng.
- Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng năm 2014
2. Sự cần thiết, nội dung yêu cầu và những quy định hiện hành về thẩm định
dự án đầu tư xây dựng cơng trình?
2.1. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
- Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư bắt đầu từ vai trị quản lý vĩ mơ của
Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22


Trang: 6


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu
tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích
chung của đất nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết đầu tư hay cho phép đầu tư, các
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt
được mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức
độ nào? Việc xem xét này được coi là thẩm định dự án.
Một dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính
chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại
trong quá trình dự án là đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn
hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu
tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập với q trình
chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án. Thẩm định
dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính chủ quan của người soạn thảo và
giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót trong từng nội dung phân tích
của dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của cơng tác quản lý đầu tư, nó tạo
ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Dự án có vai trị rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và
tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế – xã hội. Nếu khơng có dựa án,
nền kinh tế sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những cơng trình thế kỷ của
nhân loại trên thế giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án.
Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu
tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để tổ chức tài chính đưa
ra quyết định tài trợ , các cơ quan chức năng của nhà nước phê duyệt và cấp giấy

phép đầu tư. Dự án cịn được coi là cơng cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật
tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, hiểu được những đặc điểm
của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm
bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở
từng nội dung và cách thức tính tốn của dự án .
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 7


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế
xã hội .
Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng. Tính
khả thi thể hiện ở việc xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý.
Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất .
Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối
với quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục tiêu, quy
mô, hiệu quả.
Xác định được mặt lợi, hại của dự án.
Giúp các nhà tài trợ có quyết định chính xác có tài trợ cho dự án hay không.
Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
2.2. Nội dung yêu cầu và những quy định hiện hành về thẩm định dự án
đầu tư xây dựng cơng trình:
2.2.1. Những quy định hiện hành về thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình:

Luật Xây dựng mới số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014 (hiệu lực 1/1/2015)
và các bộ luật khác có liên quan.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng và các nghị định có liên quan.
Các thơng tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các bộ khác có liên quan.
Các quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành liên quan.
2.2.2. Nội dung yêu cầu về thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước đều phải được
thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm:
-Tờ trình thẩm định dự án.
-Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
2.2.2.1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước
khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp
quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 8


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước và lấy ý kiến các cơ quan liên quan
để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một
phần hoặc toàn bộ nội dung của dự án.
Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì
người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức

thẩm định dự án.
- Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự
án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư
và dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch
Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
+ Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc ngƣời quyết
định đầu tư;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
+Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình
quyết định đầu tư.
Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc ngƣời quyết định đầu tư.
- Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
-Đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình đặc thù thì việc thẩm định dự
án thực hiện theo quy định riêng tại các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu
tư xây dựng cơng trình đặc thù.
2.2.2.2. Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung sau:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời
gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án.
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 9



Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh
nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng
cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, mơi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng
mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến
cơng trình được chọn đối với cơng trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của
thiết kế cơ sở với vị trí, quy mơ xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được
chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng được phê duyệt;
+ Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
+ Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền cơng nghệ đối với
cơng trình có u cầu cơng nghệ;
+ Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, mơi trường,
phịng cháy, chữa cháy;
+ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực
hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
2.2.2.3. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng cơng trình
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm
A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp

quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A,
B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông
qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 10


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C
cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
- Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được
quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư
và chịu trách nhiệm.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã
có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp
thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
3. Những nội dung của công tác quản lý thi cơng xây dựng dưới góc độ chủ
đầu tư và góc độ nhà thầu xây dựng:
3.1. Nội dung quản lý thi cơng xây dựng cơng trình:
Quản lý thi cơng xây dựng cơng trình bao gồm:
- Quản lý chất lượng xây dựng cơng trình.

- Quản lý tiến độ xây dựng thi cơng xây dựng cơng trình.
- Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong q trình thi cơng xây dựng.
- Quản lý hợp đồng xây dựng.
- Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.
3.2. Quản lý tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình
- Cơng trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi cơng xây
dựng. Tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình do nhà thầu lập phải phù hợp với
tiến độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.
- Đối với cơng trình xây dựng có quy mơ lớn và thời gian thi cơng kéo dài
thì tiến độ xây dựng cơng trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây
dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 11


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

xây dựng cơng trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây
dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến
độ tổng thể của dự án.
- Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của
dự án.
3.3. Quản lý khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình
- Việc thi cơng xây dựng cơng trình phải được thực hiện theo khối lượng

của thiết kế được duyệt.
- Khối lượng thi công xây dựng được tính tốn, xác nhận giữa chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi
công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm
thu, thanh tốn theo hợp đồng.
- Khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi cơng xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết tốn cơng trình.
- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng
giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
3.4. Quản lý an tồn lao động trên cơng trường xây dựng
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao
động, thiết bị, phương tiện thi cơng và cơng trình trước khi thi cơng xây dựng.
Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
- Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên cơng trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề
phịng tai nạn.
- Nhà thầu thi cơng xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải
thường xun kiểm tra giám sát cơng tác an tồn lao động trên công trường. Khi
Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 12


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân


xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi cơng đến khi khắc
phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao
động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập
huấn các quy định về an tồn lao động. Đối với một số cơng việc u cầu
nghiêm ngặt về an tồn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận
huấn luyện an tồn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động.
Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được
hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi cơng xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang
thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi
sử dụng lao động trên công trường.
- Nhà thầu thi cơng có trách nhiệm bố trí cán bộ chun trách hoặc kiêm
nhiệm làm cơng tác an tồn, vệ sinh lao động như sau:
+ Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới
50 (năm mươi) người thì cán bộ kỹ thuật thi cơng có thể kiêm nhiệm làm cơng
tác an tồn, vệ sinh lao động;
+ Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50
(năm mươi) người trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chun trách làm
cơng tác an tồn, vệ sinh lao động;
+ Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1.000
(một nghìn) người trở lên thì phải thành lập phịng hoặc ban an tồn, vệ sinh lao
động hoặc bố trí tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an tồn, vệ
sinh lao động;
+ Người làm cơng tác chun trách về an tồn, vệ sinh lao động phải có
chứng chỉ hành nghề theo quy định.
- Số lượng cán bộ chuyên trách làm cơng tác an tồn quy định cần được
bố trí phù hợp với quy mơ cơng trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động
của công trường cụ thể.


Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 13


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an tồn lao động trên
cơng trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp cơng trình xây dựng
thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra cơng tác nghiệm thu thì cơng
tác kiểm tra an tồn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.
- Bộ Xây dựng quy định về cơng tác an tồn lao động trong thi công xây dựng.
3.5. Quản lý môi trường xây dựng:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung
quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn
hiện trường. Đối với những cơng trình xây dựng trong khu vực đơ thị, phải thực
hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện
pháp che chắn bảo đảm an tồn, vệ sinh mơi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra
giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi
công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư,
cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường có quyền đình chỉ thi cơng xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến mơi trường trong q trình
thi cơng xây dựng cơng trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3.6. Quản lý các công tác khác
- Quản lý chất lượng xây dựng cơng trình
Việc quản lý chất lượng xây dựng cơng trình được thực hiện theo quy
định của Nghị định này, Nghị định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 14


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng

GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của
Nghị định này, Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22

Trang: 15


Tiểu luận: Kinh tế đầu tư xây dựng


GVHD: PGS-TS Ngô Thị Thanh Vân

KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận này giúp em nắm chắc hơn môn học Kinh tế đầu tư xây
dựng cũng như các vấn đề trong hoạt động xây dựng, đặc biệt là công tác Quản
lý dự án hiện nay, qua cơng tác quản lý dự án có thể tránh được những sai sót
trong những cơng trình lớn, phức tạp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án cơng trình quy mơ lớn, phức tạp
cũng ngày càng nhiều. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa
học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án cơng trình lớn, phức tạp đạt được
mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô Ngô Thị Thanh Vân đã tận
tình giúp đỡ chúng em hồn thành môn học này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Xây dựng mới số 50/QH13/2014 ngày 18/6/2014;
2. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
3. Luật Đầu tư công số 49/2013/QH13 ngày 18/06/2014;
4. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
5. Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về Quy hoạch xây dựng;
6. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
7. Bài giảng môn Kinh tế đầu tư xây dựng
8. Các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu liên quan khác.

Học viên: Trương văn Hân - Lớp 23QLXD22


Trang: 16



×