Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nền kinh tế nhiều thành phần ở việt nam vị trí, vai trò của thành phần kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.55 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam; vị trí, vai
trị của thành phần kinh tế tư nhân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quang Thắng
Mã SV: 1913310114

Lớp TC: TRI115.9

Lớp: Anh02 – Khoa: Tài chính-Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính Quốc tế - Khóa: 58
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đinh Thị Quỳnh Hà

Hà Nội – 05/2020


MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chương I: NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM. ........................................................................ 3
1: Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. ............ 3
1.1 Thành phần kinh tế là gì ?...................................................................... 3
1.2 Tính tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế. ............................ 3
1.3 Vai trò của nền kinh tế thành phần ........................................................ 4
2: Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam................................................................................................ 5
3: Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế và định hướng xã hội chủ


nghĩa của nền kinh tế nhiều thành phần. .................................................... 7

Chương II: VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ
TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.......... 9
1: Lý thuyết cụ thể về thành phần kinh tế tư nhân. ..................................... 9
1.1 Khái niệm về kinh tế tư nhân. ................................................................ 9
1.2 Cơ cấu thành phần kinh tế tư nhân. ..................................................... 10
2: Vị trí và vai trị của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt
Nam. .............................................................................................................. 11
2.1 Vị trí. .................................................................................................... 11
2.2 Vai trị. ................................................................................................. 12
3: Tồn tại những khó khăn và giải pháp khắc phục trong công cuộc đẩy
mạnh phát triển kinh tế tư nhân. ................................................................ 13
3.1 Tồn tại và hạn chế. ............................................................................... 13
3.2 Giải pháp khắc phục. ........................................................................... 14

KẾT LUẬN ..................................................................................... 17


MỞ ĐẦU
Đại hội VI (1986) - Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Đến
năm 2020, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã trải qua 34 năm (19862020). Đại hội XII của Đảng nhìn lại hơn 30 năm đổi mới, đánh giá những thành
tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm, rút ra những bài học. Thực tế
chỉ rõ: Hơn 30 năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là q trình
cải biến sâu sắc, tồn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của tồn
Đảng, tồn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đạt những thành tựu quan trọng trong công

cuộc Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH HĐH) đất nước. Từ một nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng
được cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự
nghiệp CNH, HĐH, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển.
Đặc biệt Việt Nam những năm gần đây, Chính phủ có nhiều chính sách rất tích
cực nhằm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển. Trong đó, khối doanh
nghiệp tư nhân hưởng ứng tạo được nhiều kết quả và đóng góp rất nhiều vào sự
phát triển chung của Đất nước.
Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá,
tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình); đời
sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực
phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1


Như vậy, vai trò của khối doanh nghiệp tư nhân là vô cùng quan trọng. Để Đất
nước ngày càng phát triển, nhân dân ngày càng có cuộc sống ấm no. Việc vị trí
và vai trị của doanh nghiệp tư nhân phải được xác định rõ ràng ngay từ đầu. Do
đó tôi chọn đề tài “Nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam; vị trí, vai trị
của thành phần kinh tế tư nhân”.

2


Chương I: NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM.

1: Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
1.1 Thành phần kinh tế là gì ?

Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình
thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại ở những
hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản xuất (mà
hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh
tranh.
1.2 Tính tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế.
Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan:
Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (như kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân...) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát
triển lực lượng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá
trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới (như kinh
tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước). Các thành phần kinh tế
cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu
thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

3


Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quy
định. Thời kỳ quá độ ở nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất còn rất thấp, tồn
tại ở nhiều thang bậc khác nhau, lại phân bố không đều giữa các ngành, vùng...
nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành phần
kinh tế.
1.3 Vai trò của nền kinh tế thành phần
Nền kinh tế nhiều thành phần có một vai trị to lớn vì:

Một là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của lực
lượng sản xuất. Chính sự phù hợp này đến lượt nó, có tác dụng thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các
thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hai là, nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể kinh
tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, tạo tiền đề đẩy mạnh cạnh tranh,
khắc phục tình trạng độc quyền. Điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững đồng thời nâng cao đời sống xã hội của nhân dân.
Ba là, tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế q độ, trong
đó có hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Đó là những "cầu nối", trạm "trung
gian" cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa.
Bốn là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và cùng với nó là các hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh là một nội dung cơ bản của việc hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
4


Năm là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng được lợi ích kinh tế của các
giai cấp, tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, các tiềm năng của đất nước.

2: Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trên cơ sở nguyên lý ba thành phần kinh tế chủ yếu mà V.I.Lênin đã chỉ ra
trong thời kỳ quá độ (kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế của những người sản
xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản tư nhân), tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà xác định
cơ cấu thành phần của từng giai đoạn cho phù hợp.
Qua thực tiễn của quá trình đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,

Đảng ta đã xác định nền kinh tế nước ta có năm thành phần. Đó là:
• Kinh tế nhà nước
• Kinh tế tập thể
• Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)
• Kinh tế tư bản nhà nước
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
* Kinh tế nhà nước:
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về tư
liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng
nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà
nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước có thể
dựa vào vịng chu chuyển kinh tế.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
* Kinh tế tập thể:
5


Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã,
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những
người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn (trừ một số
lĩnh vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ
tham gia dịch vụ; hoạt động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ,
bình đẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và
phát triển cộng đồng.
* Kinh tế tư nhân:
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất.
Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát

triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thành phần kinh tế tư nhân bao gồm:
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế tư bản tư nhân
*Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên doanh
liên kết giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngồi
nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh.
*Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm các doanh nghiệp có thể 100% vốn
nước ngồi (một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên kết, liên doanh
với doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.Với xu
hướng phát triển hội nhập khơng ngừng, vai trị của kinh tế có vốn đầu tư nước
6


ngoài ngày càng được chú trọng và phát triển rất nhanh trong những năm trở lại
đây.

3: Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế và định hướng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều thành phần.
Các thành phần kinh tế không tồn tại độc lập mà đan xen vào nhau, tác động
qua lại với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất
định về tư liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích của một giai cấp, tầng lớp xã hội
nhất định. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
a) Tính thống nhất.
Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống
nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần đều góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất

định về tư liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất tuy có sự độc
lập tương đối và có bản chất riêng, nhưng hoạt động sản xuất kiinh doanh trong
môi trường chung cùng chịu tác động của các nhân tố, các quy luật thị trường.
Đồng thời, các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau, cả tích cực và tiêu cực.
Hơn thế nữa, các thành phần kinh tế có thể liên kết với nhau trong sản xuất kinh
doanh. Các chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế vừa hợp tác với nhau, vừa bổ sung cho nhau và phải bình đẳng trước
pháp luật.
b) Sự mâu thuẫn.
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế biểu hiện ở xu hướng vận động khác
nhau, mang bản chất kinh tế khác nhau, biểu hiện lợi ích kinh tế khác nhau.
Ngồi ra, ngay trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu thuẫn do sự vi
phạm hợp đồng, vì lợi ích cục bộ, chiếm dụng vốn của nhau, vi phạm bản quyền
7


sở hữu phát minh, nhãn mác, giành thị trường, v.v… Những mâu thuẫn của nền
kinh tế nhiều thành phần chỉ được giải quyết dần dần trong quá trình xã hội hóa
sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những mâu thuẫn này không thể
được giải quyết bằng biện pháp hành chính đơn thuần, bằng ý chí chủ quan,
bằng bạo lực… Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng cách tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế ấy phát triển mạnh mẽ mang lại lợi ích cho quốc gia,
hướng các thành phần kinh tế tư nhân đi vào con đường chủ nghĩa tư bản nhà
nước thơng qua các hình thức với mức độ khác nhau.
Mẫu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu.
Cạnh tranh là động lực quan trọng để các thành phần kinh tế nói trên đẩy mạnh
việc cải tiến cơng nghệ, khoa học kỹ thuật và phát triển lực lượng sản xuất. Do
đó, nhà nước có vai trị là tạo ra một môi trường thuận lợi và cạnh tranh một
cách lành mạnh giữa các thành phần (bao gồm cả kinh tế nhà nước). Từ đó, sẽ
thúc đẩy sự phát triển khơng ngừng về kinh tế làm điều kiện để cải thiện an sinh

xã hội và đời sống nhân dân.
Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần thì sự thống nhất và mẫu
thuẫn giữa chúng là tồn tại khách quan. Dựa trên mối quan hệ ấy, các thành
phần kinh tế cũng nhau vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh
và hợp tác, từng thành phần kinh tế tồn tại với tư cách là đơn vị sản xuất hàng
hóa đều đóng góp và có vị trí, vai trị quan trong trong cơng cuộc phát triển của
Quốc gia và phải dựa trên sự quản lý của Nhà nước.

8


Chương II: VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THÀNH PHẦN
KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM
1: Lý thuyết cụ thể về thành phần kinh tế tư nhân.
1.1 Khái niệm về kinh tế tư nhân.
Khái niệm kinh tế tư nhân hiện nay vẫn còn rất nhiều các quan điểm khác nhau
được đưa ra và chưa đi đến một sự thống nhất cụ thể nào. Tuy nhiên xét về mặt
kinh tế học thì kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế thuộc cơ cấu kinh tế của
một quốc gia, được hình thành và phát triển dựa trên sự sở hữu của tư nhân về
tư liệu sản xuất cũng như lợi ích cá nhân. Đối tượng sở hữu kinh tế tư nhân đó
là các cá thể hoặc một nhóm người thuộc về tư nhân đứng lên. Khái niệm, này
được đưa ra nhằm phân biệt với kinh tế nhà nước, do nhà nước làm chủ và thuộc
quyền quản lý của nhà nước.
Dù hoạt động dưới hình thức nào thì kinh tế tư nhân cũng kinh doanh dưới hình
thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân và hoạt động
phần lớn vì mục đích lợi nhuận.
Hiểu rõ hơn về kinh tế tư nhân ta xem xét hai khía cạnh sau:
Về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: kinh tế tư nhân bao gồm các hộ gia đình, các
doanh nghiệp tư nhân tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở

các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, vận tải, nông lâm thủy hải sản,
thương mại, dịch vụ, xây dựng,…

9


Về mơ hình tổ chức: kinh tế tư nhân bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các
doanh nghiệp tư nhân được tổ chức dưới dạng các loại hình tư nhân, trách nhiệm
hữu hạn, cổ phần, hợp danh,…
1.2 Cơ cấu thành phần kinh tế tư nhân.
Để có cái nhìn rõ nét hơn về kinh tế tư nhân ta tiến hành phân tích từng thành
phần cấu thành nên kinh tế tư nhân, bao gồm:

a) Kinh tế cá thể, tiểu chủ:
Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất. Sự
khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể
nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình,
cịn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, nhưng có th lao động.
Ở nước ta do trình độ lực lượng sản xuất cịn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị
trí quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước.
Nó có khả năng sử dụng và phát huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao
động, các kinh nghiệm sản xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành
phần này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng
nghệ. Vì vậy, một mặt, cần tạo điều kiện để kinh tế cá thể, tiểu chủ phát
triển; mặt khác, cần hướng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự
nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.

b) Kinh tế tư bản tư nhân:
Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên hình thức sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về

tư liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta,
thành phần này cịn có vai trị đáng kể để phát triển lực lượng sản xuất, xã hội
10


hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tư bản tư nhân rất năng động, nhạy bén
với kinh tế thị trường, do đó sẽ có những đóng góp khơng nhỏ vào q trình
tăng trưởng kinh tế của đất nước, tuy nhiên, kinh tế tư bản tư nhân có tính tự
phát rất cao. Vì vậy, một mặt, nhà nước tạo tâm lý xã hội và mơi trường trong
kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp của tư nhân (trong đó có
các doanh nghiệp tư bản tư nhân) phát triển không hạn chế trong mọi ngành
nghề, lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh
tế mà pháp luật khơng cấm. Mặt khác, tiếp tục hồn thiện và tăng cường quản
lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân, trong đó có kinh tế tư nhân tư bản
tư nhân. Xét về lâu dài có thể hướng kinh tế tư bản tư nhân đi vào kinh tế tư bản
nhà nước dưới những hình thức khác nhau.

2: Vị trí và vai trị của thành phần kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế Việt Nam.
2.1 Vị trí.
Kinh tế tư nhân đóng góp 42% GDP tạo ra khoảng 12 triệu việc làm.
Ra đời tháng 6/2017, Nghị Quyết số 10-NQ/TW “Về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng Xã
hội chủ nghĩa” (Nghị quyết 10) được xem là tiếng nói khẳng định sự ủng hộ
mạnh mẽ của Đảng, Nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân trong giai đoạn
phát triển mới.
Chia sẻ tại Lễ kỷ niệm 15 năm Ngày Doanh nhân Việt Nam (13/10/2019), bà
Lee Ju Song, Giám đốc khu vực châu Á Phòng Thương mại quốc tế và Liên
đồn các Phịng Thương mại thế giới (ICC) cho biết, với nhiều nỗ lực cải thiện

môi trường đầu tư, Việt Nam đã tăng 10 bậc từ vị trí 77/141 nền kinh tế lên vị
11


trí 67 trên Bảng Xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019 của Diễn đàn Kinh
tế thế giới (WEF).
“Đây là một kết quả xuất sắc, đặc biệt trong bối cảnh leo thang của các cuộc
thương chiến trên toàn cầu”, bà Lee dành lời khen tại sự kiện có sự tham dự
của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xn Phúc.
Trước đó, phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế tư nhân 2019, Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc cho biết, khu vực kinh tế tư nhân trong nước đang tạo ra
khoảng 42% GDP, 30% ngân sách nhà nước và thu hút khoảng 85% lực lượng
lao động cả nước. “Sau khi có Nghị quyết Trung ương 5, Khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân, mặc dù chưa có sự đánh giá tổng kết đầy đủ những kết quả đạt
được, nhưng 2 năm qua, chúng ta đã chứng kiến sự lớn mạnh, tinh thần đổi mới
và khát vọng vươn lên của khu vực tư nhân”, Thủ tướng đánh giá.
Có thể nói, chưa bao giờ kinh tế tư nhân lại được Đảng, Nhà nước quan tâm
như hiện nay. Việc lần đầu tiên một nghị quyết riêng về phát triển kinh tế tư
nhân được ban hành là dấu ấn lớn, song chắc chắn là kết quả của quá trình thay
đổi nhận thức, đột phá tư duy qua các thời kỳ.
Từ Đại hội VI, Đảng đã khởi xướng cơng cuộc Đổi mới và đề ra chính sách
kinh tế nhiều thành phần. Đến Đại hội VII, đặc biệt từ Hội nghị Trung ương 2,
Khóa VII (1992) kinh tế tư nhân đã được coi trọng và khuyến khích phát triển
“không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những lĩnh vực mà pháp
luật không cấm”.

2.2 Vai trò.
"Từ năm 1986, sau khi đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới, kinh tế tư nhân đã
được thừa nhận song phải trải qua một quá trình rất đỗi thăng trầm mới chính
thức được xác định tại văn kiện Đại hội XII của Đảng (tháng 1/2016) là, "Khu

12


vực kinh tế tư nhân đóng vai trị là một trong những động lực quan trọng của
nền kinh tế Việt Nam" – G.S Đào Nguyên Cát chia sẻ.
Tại Việt Nam, những năm gần đây nhờ được sự quan tâm của Chính phủ, các
tập đồn kinh tế tư nhân đang ngày càng khẳng định vai trị và đóng góp to lớn
cho nền kinh tế, trở thành mũi nhọn tại một số lĩnh vực đầu tư như du lịch, chế
biến thực phẩm, cơng nghệ viễn thơng... Các tập đồn này khơng chỉ dẫn đầu
ở các lĩnh vực hoạt động trong nước mà đã và đang xây dựng, phát triển thành
công những sản phẩm, cơng trình mang tầm vóc khu vực và thế giới, giúp
thăng hạng vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Sau hơn 30 năm đổi mới,
kinh tế tư nhân không chỉ lớn mạnh qua những con số mà đã từng bước được
thừa nhận với vai trò dẫn dắt, là động lực quan trọng của nền kinh tế.

3: Tồn tại những khó khăn và giải pháp khắc phục trong công
cuộc đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân.
3.1 Tồn tại và hạn chế.
Thời gian qua, mặc dù khu vực kinh tế tư nhân đã có những đóng góp nhất
định đối với nền kinh tế đất nước nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế
cịn tồn tại như sau:
Thứ nhất, năng suất lao động còn thấp: Khu vực kinh tế tư nhân mặc dù có sự
tham gia của đơng đảo các lực lượng lao động nhưng thành phần tham gia
trong khu vực kinh tế này chủ yếu lại là các doanh nghiệp nhỏ, các hộ kinh
doanh cá thể, hộ gia đình, sử dụng nhiều lao động, nên năng suất lao động
không cao.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân còn chưa cao. Từ
năm 2011 đến nay, hệ số ICOR của kinh tế tư nhân giao động từ là 5-6, mức
này cơ bản bằng với hệ số ICOR của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, ICOR
của kinh tế tư nhân so với khu vực có vốn FDI vẫn cao hơn, cho thấy hiệu quả

đầu tư của kinh tế tư nhân trong nước chưa bắt kịp với những doanh nghiệp
nước ngoài.
13


Thứ ba, năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Theo Tổng cục Thống kê (2018), cả
nước có hơn 500 nghìn doanh nghiệp tư nhân, số doanh nghiệp có quy mơ nhỏ
chiếm tới 96%, trong đó, gồm 114,1 nghìn doanh nghiệp nhỏ và 385,3 nghìn
doanh nghiệp siêu nhỏ. Do quy mơ nhỏ nên rất nhiều doanh nghiệp trong nước
chưa đủ năng lực cạnh tranh để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, hoặc
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Thứ tư, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề chưa đa dạng và nhạy bén với thị
trường. Cơ cấu ngành nghề của kinh tế tư nhân cịn bất cập khi có tập trung
vào lĩnh vực hoạt động thương mại, dịch vụ, trong khi chỉ có 1% đầu tư vào
lĩnh vực nơng nghiệp
Cùng với những hạn chế trong chính bản thân doanh nghiệp tư nhân thì cịn có
những hạn chế trong chính sách quản lý của nhà nước cần có những giải pháp
cụ thể như: Đưa ra những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp tư nhân,
tinh giảm thủ tục hành chính, thay đổi nhận thức về kinh tế tư nhân và nâng
cao chất lượng vai trò quản lý của nhà nước.

3.2 Giải pháp khắc phục.
Để thành phần kinh tế tư nhân có thể phát triển một cách mạnh mẽ, đóng góp
nhiều hơn cho quốc gia thì Nhà nước Việt Nam cần có nhiều hơn những hành
động cụ thể để đem lại nhiều sự tin tưởng hơn từ khối doanh nghiệp tư nhân.
Những hành động đó bao gồm một số phương diện sau:
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt
lạm phát, đẩy nhanh q trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng.

- Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường, kiểm
soát lạm phát ở mức hợp lý. Phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ
với chính sách tài khố và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác
- Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu
hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
14


- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng
cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp
tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mơ hình doanh nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng
chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại có quy mơ lớn, ứng dụng
cơng nghệ cao
- Xây dựng chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện cho kinh
tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.
- Hồn thiện thể chế quản lý tài chính doanh nghiệp và minh bạch thơng tin tài
chính doanh nghiệp của tư nhân.
Phát triển kết cấu hạ tầng
- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thơng, đơ thị, cấp, thốt nước, thuỷ lợi,
xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân
tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.
- Sớm hồn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong
đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật.
- Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương tiện cho các doanh
nghiệp dựa trên hệ thống giao thơng đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các

trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thơng đầu mối.
- Rà sốt, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư phát triển đồng bộ các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, đáp ứng đầy
đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.
15


Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực
- Khẩn trương hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, tạo
điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một
cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
- Cơ cấu lại và phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả các thị trường tài chính, nhất
là thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều kiện bình đẳng, thuận lợi cho
kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng.
- Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ đầu tư mạo hiểm, các quỹ
bảo lãnh tín dụng, các tổ chức tài chính vi mơ, các tổ chức tư vấn tài chính, dịch
vụ kế tốn, kiểm tốn, thẩm định giá, xếp hạng tín nhiệm.
- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm để
góp phần giảm thiểu rủi ro, tổn thất và ổn định sản xuất, kinh doanh, đời sống
của người dân và doanh nghiệp.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tích cực tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Khát vọng về một đất nước Việt Nam hùng cường, phát triển nhanh và bền
vững với "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh" là hồn tồn
khả thi. Nhưng những chính sách phải gắn liền với sự phát triển và lớn mạnh
của tất cả các khu vực kinh tế, trong đó khu vực kinh tế tư nhân có vai trò là
một động lực quan trọng.

16



KẾT LUẬN
Như ta đã thấy, thành phần kinh tế tư nhân giữ một vị trí và vai trị hết sức
quan trọng trong quá trình phát triện và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Vậy,
để kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần kiên trì thực hiện và thực hiện có
hiệu quả những giải pháp, chính sách của Chính phủ đã đề ra. Trong đó, việc
đảm bảo sự thống nhất nhận thức về phát triển kinh tế tư nhân, nhất là về mối
quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sẽ giúp củng cố niềm tin của thị trường và xã hội vào
triển vọng phát triển của khu vực kinh tế này.
Ðó là mối quan hệ Ðảng lãnh đạo; Nhà nước quản lý, điều tiết, phân bổ nguồn
lực nhà nước dựa trên nguyên tắc của thị trường, đảm bảo sự công khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình; thị trường là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn
lực trong nền kinh tế; người dân làm chủ với nguyên tắc dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra và tất cả là của dân, do dân và vì dân. Ðiều này sẽ giúp cho nguồn lực
được phân bổ hiệu quả, tránh được tình trạng "thị trường thân hữu, lợi ích
nhóm" và đảm bảo được tính xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Ðồng thời, việc cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh cần phải được thực hiện một cách quyết liệt hơn, đồng bộ hơn và thực
chất hơn, gắn với trách nhiệm người đứng đầu các bộ, ngành và địa phương
nhằm giảm chi phí giao dịch và tạo dựng một "sân chơi" thực sự cơng bằng,
bình đẳng, nhất là trong tiếp cận thị trường và tiếp cận các nguồn lực, cho đầu
tư và kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia (2004)
2: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin - NXB Giáo dục.
3: Giáo trình Triết học Mác – Lênin – NXB Chính trị quốc gia
4: Báo Nhân dân điện tử, “Ðể kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, 01/05/201
5: Tạp chí tài chính, “Một số vấn đề về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam”
ngày 03/08/2019.
6: Báo đầu tư online, “Kinh tế tư nhân ngày càng khẳng định vị thế”,
27/10/2019
7: Các trang web:
baodautu.vn
nhandan.com.vn
bnews.vn
tapchitaichinh.vn
vneconomy.vn
8: Và một số tài liệu khác liên quan đến đề tài và thành phần kinh tế tư nhân
tại Việt Nam



×