Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.23 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Nói đến hoạt động sản xuất không thể không nói đến hoạt động thơng mại,
trong đó hoạt động ngoại thơng đang dần trở thành một lĩnh vực có tính chất sống
còn đối với sự phát triển của một đất nớc vốn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sản
xuất công nghiệp nhỏ bé lạc hậu nh ở nớc ta. Mở rộng ngoại thơng chính là mở rộng
thị trờng tiêu thụ, mở rộng khả năng sản xuất và tăng nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Từ vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đến cơ cấu mặt hàng có hiệu
quả, từ việc định hớng kinh doanh đến việc lựa chọn thị trờng có lợi, từ các chỉ tiêu
hàng ngày đến việc quay vòng vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Tất cả các vấn đề cầp
thiết đó đợc gắn chặt với hạch toán kế toán, đặc biệt là hạch toán chi tiết theo từng
mặt hàng, thị trờng và theo từng loại vốn kinh doanh
Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính thực hiện chức năng ghi chép,
xử lý và phản ánh các thông tin kinh tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhập
khẩu cũng đòi hỏi phải thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Vì vậy
sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Tổng công ty xuất nhập khẩu Máy và
Phụ tùng, dới sự chỉ bảo dẫn dắt của cô giáo Nguyễn Thị Phơng và đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty, em đã chọn đề
tài:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu tại TCT máy và phụ tùng
Ngoài các phần: Lời mở đầu và kết luận. Nội dung của luận văn đợc chia làm
3 chơng:
*ChơngI: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và sự cần thiết phải hoàn
thiện kế toán nhập khẩu
* Chơng II: Tình hình tổ chức kế toán nhập khẩu tại TCT Máy và Phụ tùng.
* Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu ở TCT Máy và
Phụ tùng.
1
Chơng I
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ
kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết phải hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu



I. Hoạt động nhập khẩu trong cơ chế thị trờng
1.Vị trí vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lu thông hàng
hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế. Nhập khẩu là việc
mua hàng hoá của nớc ngoài đem bán ở thị trờng trong hoặc ngoài nớc nhằm đáp
ứng nhu cầu trong nớc và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhập khẩu hàng hoá
không phải là con đờng chủ yếu để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ.
Trớc hết nhập khẩu để phục vụ những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc
hoặc đã sản xuất đợc nhng cha đáp ứng đợc nhu cầu về mặt chất lợng và số lợng. Từ
đó thoả mãn tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời làm cho nền kinh tế cân
đối ổn định do không bị thiếu hụt hàng hoá. Nhập khẩu hợp lý có ý nghĩa to lớn
trong việc góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập
của dân c và giải quyết tốt chính sách lao động xã hội, tạo sức cạnh tranh lành mạnh
với sản xuất trong nớc, khuyến khích các nhà sản xuất trong nớc cải thiện kỹ thuật,
hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm... đa nền sản xuất nội địa đi lên góp phần
nâng cao trình độ của lực lợng sản xuất, năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm,
nhờ nhập khẩu những thiết bị tiên tiến. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nhập
khẩu mà hiện nay Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm chú trọng đến nhập khẩu, đặc
biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị, vật t công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất
và quá trình CNH - HĐH đất nớc. Ngoài ra, nhập khẩu còn thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu vì nhập khẩu tạo ra đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
2. Đặc điểm nhập khẩu trong doanh nghiệp.
Trớc đây, nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung các
doanh nghiệp XNK kinh doanh XNK theo chỉ tiêu của Nhà nớc giao, thì trong nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc các doanh nghiệp phải tự tìm
nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối tài chính, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
sao cho có hiệu quả nhất. Nhà nớc không còn giao các phát lệnh chỉ tiêu về kế
hoạch, không chỉ định nguồn hàng hoặc đối tợng giao hàng nh trớc.
Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh doanh, trình độ

quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thơng, kinh nghiệm kinh doanh, sự am hiểu thị tr-
ờng trong và ngoài nớc. Nhng nớc ta vì mới chuyển sang cơ chế thị trờng nên trình
độ cán bộ kinh doanh XNK còn yếu và thiếu. Kết quả là trong khi ký hợp đồng ta
còn bị thua thiệt vì nhiều lúc đã nhập phải công nghệ cũ, lạc hậu. Tuy nhiên, trong
những năm qua nhập khẩu đã góp phần giải quyết nạn khan hiếm hàng hoá điều hoà
cung cầu, kích thích ngời sản xuất trong nớc cải tiến, hoàn thiện chất lợng, mẫu mã
sản phẩm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời tác động mạnh mẽ đến
2
sự đổi trang thiết bị và công nghệ sản xuất, hoàn thiện trình độ quản lý kinh tế của
các cán bộ trong nớc.
3. Các hình thức nhập khẩu
a. Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu: Có 2 phơng thức
- Nhập khẩu theo nghị định th: Là phơng thức nhập khẩu mà chính phủ giữa
các bên đàm phán, ký kết với nhau những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao
đổi hàng hóa, dịch vụ và việc đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang
tính chính trị. Trên cơ sở nội dung đã ký kết, Nhà nớc xây dựng kế hoạch và giao
cho một số doanh nghiệp thực hiện. Theo cách này Nhà nớc cấp vốn, vật t và các
điều kiện khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nớc thực hiện những hợp đồng cụ thể,
ở nớc ta phơng thức này chủ yếu đợc áp dụng trong cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp.
- Nhập khẩu ngoài nghị định th ( hay nhập khẩu tự cân đối): Là phơng thức
nhập khẩu mà các quan hệ đàm phán ký kết hợp đồng do các doanh nghiệp trực tiếp
tiến hành trên cơ sở các quy định trong chính sách, pháp luật của Nhà nớc. Đối với
những hợp đồng này, các đơn vị đợc cấp giấy phép kinh doanh XNK hoàn toàn chủ
động trong việc thực hiện cũng nh trong việc phân phối kết quả thu đợc. Đây là ph-
ơng thức kinh doanh nhập khẩu phổ biến trong nền kinh tế mở hiện nay.
b.Các hình thức nhập khẩu:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
b1. Nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị XNK đợc Nhà nớc

cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng mua hàng hoá vật t
với nớc ngoài. Doanh nghiệp tự cân đối về tài chính.
b2. Nhập khẩu uỷ thác: Là hình thức nhập khẩu mà đơn vị có nguồn hàng, có ngoại
tệ nhng không có điều kiện trực tiếp nhập khẩu phải nhờ đơn vị khác có điều kiện
nhập khẩu hộ.
4. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia giữa bên bán và bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận
hàng hoá nh: Thuê mớn công cụ vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, nộp
thuế xuất nhập khẩu...
- Sự phân chia giữa hai bên về các chi phí giao hàng nh: Các chi phí chuyên chở
hàng, chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lu kho, chi phí mua bảo hiểm, tiền
thuế...
- Sự di chuyển từ ngời bán sang ngời mua những rủi ro và tổn thất về hàng hoá.
Do nội dung của các điều kiện cơ sở giao hàng khá rộng nên mỗi nớc mỗi khu vực
có cách giải thích khác nhau. Nhng cho đến nay cách giải thích đợc nhiều ngời áp
3
dụng hơn cả vẫn là: Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện Thơng Mại gọi là
Incoterms.
Dới đây là các điều kiện cơ sở giao hàng đã đợc giải thích trong Incoterms (xuất bản
năm 1990):
- Điều kiện EXW (ex works): Giao tại xởng
- Điều kiện FCA (Free carrier): Giao cho ngời chuyên chở
- Điều kiện FAS (Free alongside ship): Giao dọc mạn tàu
- Điều kiện FOB (Free on board): Giao hàng trên tàu
- Điều kiện CFR (Cost and Freight): Tiền hàng và cớc phí
- Điều kiện CIF ( Cost, insuarance and Freight): Tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc
phí.
- Điều kiện CPT (Carriage paid to...): Cớc phí trả tới...

- Điều kiện CIP (Carriage and insurance paid to...): Cớc phí và bảo hiểm trả tới...
- Điều kiện DAF ( Delivered at Frontier): Giao tại biên giới.
- Điều kiện DES ( Delivered ex ship): Giao tại tàu
- Điều kiện DEQ ( Delivered ex quay duty paid): Giao tại cầu cảng - đã nộp thuế.
- Điều kiện DDU ( Delivered duty unpaid): Giao hàng cha nộp thuế
- Điều kiện DDP ( Delivered duty paid): Giao hàng đã nộp thuế
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thờng mua
hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF. Tuy nhiên có một số trờng hợp doanh nghiệp
tiến hành mua hàng nhập khẩu theo điều kiện DAF, FOB.
* Theo điều kiện CIF (Cost, insurance and Freight): Tiền hàng, phí bảo hiểm và
cớc phí.
Ng ời bán : Phải lấy giấy phép xuất nhập khẩu và nộp lệ phí (nếu có), cung cấp hàng
phù hợp với hợp đồng, phải ký hợp đồng thuê tàu, trả tiền cớc vận tải, chịu chi phí
đa hàng lên boong tàu ở cảng xếp hàng, chịu phí tổn mua bảo hiểm với những điều
kiện thỏa thuận trong hợp đồng hoặc nếu hợp đồng không quy định thì mua bảo
hiểm loại thấp nhất.
Ngời bán phải giao cho ngời mua hoá đơn thơng mại, vận đơn hoàn hảo (clean bill
of lading), giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance policy)
Ngời bán phải thông báo ngay cho ngời mua biết về việc giao hàng. Chi phí dỡ hàng
ở cảng đến kể cả chi phí bằng tàu, chi phí gửi kho ở các cảng đến do ngời mua chịu
(trừ khi chở bằng tàu chợ, trong tiền cớc vận tải đã có chi phí lúc xếp hàng lên tàu).
Ng ời mua : Phải trả tiền hàng theo quy định trong hợp đồng (tiền hàng, cớc phí và
chi phí bảo hiểm), phải chịu chi phí làm các thủ tục và xin giấy phép nhập khẩu,
phải trả các chi phí dỡ hàng ở bến nhận hàng (trừ khi chuyên chở bằng tàu chợ. Vì
trong cớc phí đã có tiền bốc hàng và dỡ hàng).
4
Rủi ro, tổn thất chuyển từ ngời bán sang ngời mua lúc hàng thực sự chuyển qua lan
can tàu ở cảng xếp hàng.
Tổng quát lại: Khi bán hàng theo điều kiện CIF, bên bán thực sự hoàn thành việc
giao hàng ngay sau khi giao hàng xong ở cảng xếp hàng, nghĩa là bao gồm cả việc

thuê tàu, trả cớc phí, lấy giấy chứng nhận và trả phí bảo hiểm, thông báo cho ngời
mua và gửi chứng từ cho ngời mua (hoá đơn thơng mại, vận đơn...)
* Theo điều kiện FOB (Free on board): Giao hàng trên tàu
Bên bán: Phải giao hàng lên tàu do ngời mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định,
xin giấy phép xuất khẩu, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết, chịu trách nhiệm và
mọi chi phí, rủi ro, tổn thất cho đến khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Bên mua: Phải kịp thời chỉ định tàu chở hàng, ký kết hợp đồng vận chuyển, trả cớc
phí vận chuyển, nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, chịu các phí tổn có liên
quan và các rủi ro về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng.
* Theo điều kiện DAF ( Delivered at frontier): Giao tại biên giới
Ng ời bán : Phải giao hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên
giới đó sau khi đã hoàn thành thủ tục về xuất khẩu hàng hoá đó.
Cung cấp cho ngời mua các chứng từ sao cho ngời mua có thể nhận hàng tại biên
giới đó (ví dụ: Chứng từ vận tải, giấy biên lai kho hàng...)
Ng ời mua : Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên
giới đó
Trả tiền cớc chuyên chở tiếp
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu (nếu cần)
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đó đã đợc đặt dới quyền định
đoạt của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới.
5. Các phơng thức thanh toán thờng dùng trong ngoại thơng:
a. Phơng thức chuyển tiền( Remittance): Là phơng thức thanh toán trong đó khách
hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
b. Phơng thức ghi sổ (Open account): Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một
quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch
vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
c. Phơng thức nhờ thu (Collection of payment): Là phơng thức thanh toán mà ngời
bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua,

nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
5
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Là phơng thức trong đó
ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo điều kiện nếu ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho ngời mua để nhận hàng.
d. Phơng thức tín dụng chứng từ (Document credit): Là một sự thoả thuận, trong
đó một ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức này gồm có :
- Ngời xin mở th tín dụng: Là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hóa hoặc là ng-
ời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, cấp
tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời nào
khác mà ngời hởng lợi chỉ định
-Ngân hàng thông báo th tín dụng: Là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi
*Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ
(2) (2)
(3) (5)
(8) (7) (1) (6) (6) (5) (3)
(4)
(4)
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu

cầu mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu thông báo việc mở L/C và chuyển
L/C đến ngời xuất khẩu.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất
khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó và khi nhận đợc bản gốc L/C,
thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu không thì tiến
hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi bổ sung th tín dụng cho phù hợp với hợp
đồng.
6
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Người xuất khẩuNgười nhập khẩu
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất
trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành
trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán
và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho ngời
nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với th tín dụng thì trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu không phù hợp có quyền từ chối trả tiền.
Ngoài ra, trong thanh toán quốc tế còn sử dụng các phơng tiện thanh toán nh: th
chuyển tiền, điện chuyển tiền, séc, hối phiếu...
II. yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu
1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ nhập khẩu:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp
phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi, hoàn thành

nghĩa vụ đối với Nhà nớc và nâng cao đời sống nhân viên. Muốn vậy, doanh nghiệp
phải hoàn thiện năng lực kinh doanh nhằm giảm tối thiểu sự rủi ro bằng cách phải
hiểu biết về kỹ thuật thơng mại, hiểu biết về pháp luật của Việt Nam và nớc ngoài.
Sau đây là những yêu cầu cơ bản của việc quản lý các giai đoạn của quá trình nhập
khẩu:
- Khi đi vào ký kết hợp đồng phải trả lời các câu hỏi sau: Nhập khẩu cái gì ?
dung lợng của hàng hoá đó trên thị trờng nh thế nào? sự biến động của hàng hoá đó
ra sao? bạn hàng để ký kết giao dịch là đối tợng nào? ...Có nh vậy khi ký hợp đồng
ta mới tránh khỏi những thua thiệt về giá cả, chi phí chuyển, bảo hiểm...
- Phải nắm vững phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu. Có nh vậy
kế toán mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách chính xác kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khác với việc mua hàng trong nớc, các đơn vị kinh doanh nhập khẩu khi
mua hàng thờng sử dụng ngoại tệ để thanh toán, mà trong thực tế tỷ giá ngoại tệ th-
ờng xuyên thay đổi do đó kế toán doanh nghiệp cần phải theo tình hình biến động
của tỷ giá giữa các loại ngoại tệ mạnh với đồng Việt Nam để có phơng án ngăn
ngừa rủi ro kịp thời và tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
- Trong tình hình kinh tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng hiện
nay không tránh khỏi tình trạng doanh nghiệp chiếm dụng vốn và bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình. Nên vấn đề đặt ra cho các cấp lãnh đạo đơn
vị và đặc biệt là cho kế toán là phải quản lý và giám sát chặt chẽ tình hình vật t tiền
7
vốn, hàng hoá của đơn vị đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc liên tục và có hiệu
quả.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật t, tiền
vốn
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách của Nhà nớc về công tác
quản lý nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
III. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu

hàng hoá
1. Tài khoản chủ yếu sử dụng trong kế toán nghiệp vụ nhập khẩu:
* TK331 - Phải trả cho ngời bán
Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho ngời bán (vật t, hàng hoá) ngời cung cấp lao vụ dịch vụ
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp nhng cha nhận đợc hàng hoá lao
vụ
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao theo hợp
đồng
- Số kết chuyển về phần giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào
nợ phải trả
Bên có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã
nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
Số d bên có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán ngời cung cấp
Số d bên nợ (nếu có): Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn
số phải trả cho ngời bán theo từng đối tợng cụ thể.
* TK151 - Hàng mua đang đi đờng
Bên nợ: Giá trị hàng hoá vật t đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về
nhập kho.
Bên có: Trị giá hàng đang đi đờng đã về nhập kho hoặc bán thẳng
Số d bên nợ: Trị giá hàng mua đang đi đờng đến cuối kỳ
* TK156 - Hàng hoá
Bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (kể cả thuế nhập
khẩu, thuế hàng hoá phải nộp nếu có)
- Chi phí thu mua hàng hoá
8

- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa
- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến (gồm giá mua vào và chi
phí gia công chế biến)
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại
Bên có: - Trị giá hàng hoá thực tế để xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng, khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhận đợc
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngời mua
- Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, h hỏng, mất, kém phẩm chất
*TK133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên có: - Số thuế GTGT đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đợc hoàn lại
Số d bên nợ: Số thuế còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại nhng ngân sách cha hoàn trả
*TK 333 - Thuế và các khoản nộp Nhà nớc
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớc
Bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc
Số d bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc
*TK33312 - Thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Bên nợ: Số thuế đã nộp Nhà nớc
Bên có: Số thuế còn phải nộp Nhà nớc
* TK 511- Doanh thu bán hàng
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế
Trị giá hàng bán bị trả lại
Các khoản chiết khấu, giảm giá phát sinh
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ dịch vụ của doanh
nghiệp đợc thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
9
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
2. Hệ thống sổ sách kế toán
Để theo dõi nghiệp vụ nhập khẩu ứng với mỗi hình thức, kế toán thờng sử dụng
những sổ sách khác nhau
- Trong hình thức nhật ký sổ cái gồm các loại sổ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết các tài khoản: TK111, TK112, TK156, TK331, TK338.
- Trong hình thức chứng từ ghi sổ gồm các sổ:
+ Sổ tổng hợp: sổ chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản: 111, 112, 331, 338,
156
+ Sổ chi tiết các tài khoản: 111, 112, 156, 331, 338
-Trong hình thức nhật ký chứng từ:
+ Sổ kế toán tổng hợp: NKCT số 1 (TK111), NKCT số 2 (TK112), NKCT số 5
(TK331), NKCT số 10 (TK338) và sổ cái các tài khoản 111, 112, 156, 331, 338,
bảng tổng hợp doanh thu
+ Sổ kế toán chi tiết: bảng kê số 1, số 2, sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, sổ chi
tiết tài khoản TGNH, sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, sổ chi tiết hàng hoá nhập
khẩu, sổ chi tiết công nợ.
- Trong hình thức nhật ký chung gồm các sổ: nhật ký chung, nhật ký chi tiền,
nhật ký mua hàng, sổ cái tài khoản 156, 151, 338..., sổ chi tiết hàng nhập khẩu.
3. Kế toán hàng nhập khẩu:
a. Theo phơng thức nhập khẩu trực tiếp:

* Trình tự hạch toán:
+ Nếu đơn vị phải vay ngân hàng mở L/C thì phải tiến hành ký quỹ một tỷ lệ nhất
định theo trị giá tiền mở L/C số tiền ký quỹ ghi:
Nợ TK 144
Có TK 111,112
+ Khi hàng về đến cảng đơn vị tiến hành nhận hàng:
BT1: Phản ánh trị giá mua hàng nhập khẩu (theo giá bán)
Nợ TK 151
Có TK 331
Có TK 413( TGTT > TGHT )
10
BT2: Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 151
Có TK 3333
Phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
+ Khi nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333
Có TK 111,112
+ Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
+ Khi thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp
Nợ TK 331
Có TK 144
Có TK 111,112
+ Khi hàng kiểm nhận xong đem về nhập kho hay chuyển bán kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): nhập kho
Nợ TK 157 : gửi bán

Nợ TK 632: tiêu thụ trực tiếp
Có TK 151
Chú ý: + Nếu hàng về nhập kho thì doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền vận
chuyển kế toán ghi:
Nợ TK 1562
Có TK 111,112
* Sơ đồ kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
111, 112 144 331 151 157
ký quỹ (1) Tt với nhận đợc thông báo hàng về hàng gửi bán

n. bán (3) địa điểm giao hàng (2) (4)
413 632
TT với ngời bán (3) TGTT<TGHT TGTT>TGHT Hàng bán giao
tay ba (4)
3333 1561
11
Thuế nhập khẩu phải nộp (2)
Trị giá hàng
Nộp thuế (2) nhập kho (4)
33312 133 1562
GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
Chi phí nhập kho (4)
b. Theo phơng thức nhập khẩu uỷ thác:
* Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
+ Phản ánh số tiền nhận của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá hay nộp thuế
nhập khẩu:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 338 (3388)
+ Khi hoàn thành việc nhập khẩu, tiến hành kiểm nhận hàng hoá tại biên giới, sân

ga, cầu cảng:
Nợ TK 151
Có TK 331, 1122
+ Khi giao hàng cho đơn vị uỷ thác:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 151
+ Trờng hợp hàng nhận xong cha giao cho chủ hàng mà tạm nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 151
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu đã nộp hộ
Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
+ Phản ánh hoa hồng uỷ thác đợc hởng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
* Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
3388 111,112 151 156
Nhận tiền hàng và thuế Trị giá hàng mua nhập Tạm nhập kho (TGHT)
nhập khẩu do bên uỷ thác khẩu theo TGHT
giao theo TGHT
Giao hàng cho đơn vị uỷ thác
12
511 111,112,131

Hoa hồng
3331


Chơng II

Tình hình tổ chức hạch toán hoạt động nhập khẩu
tại Tổng công ty Máy và Phụ tùng
I. Khái quát chung về đặc điểm tình hình hoạt động kinh
doanh của TCT Máy và Phụ tùng
1. Giới thiệu sơ lợc về tổng công ty Máy- Phụ tùng:
13
Tên giao dịch: Tổng công ty Máy và Phụ tùng - MACHINOIMPORT.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL MACHINERY IMPORT
EXPORT CORPORATION.
Trụ sở chính đặt tại: Số 8 - Tràng Thi - Hà Nội.
TCT Máy - Phụ tùng thuộc Bộ Thơng Mại hiện nay, có tiền thân là TCT xuất
nhập khẩu Máy ra đời từ ngày 03/03/1956 và TCT thiết bị phụ tùng ra đời ngày
03/03/1960. Hai TCT đợc chính thức hợp thành TCT Máy- Phụ tùng theo quyết định
số: 163/TMDL-TCCB, ngày 02/03/1992 của Bộ Thơng Mại và du lịch (nay là Bộ
Thơng Mại).
TCT máy và phụ tùng đợc thành lập lại theo quyết định số: 225/TTg ngày
17/04/1995 của Thủ tớng chính phủ.
TCT có 10 công ty thành viên hạch toán độc lập và các công ty hạch toán phụ
thuộc, đóng trên các địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và đại diện TCT
ở nớc ngoài. Với hệ thống cơ sở vật chất phong phú, hiện đại và hàng vạn mét
vuông kho tàng, nhà xởng đáp ứng đợc yêu cầu mở rộng sản xuất.
2. Nhiệm vụ và các lĩnh vực hoạt động của TCT
a. Nhiệm vụ
Là doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn, bao gồm các doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập, doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc có quan hệ
mật thiết với nhau, hoạt động trên phạm vi cả nớc.
TCT đợc thành lập có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, đại lý và tổ chức
sản xuất gia công, lắp ráp, bảo dỡng, sửa chữa, đóng mới các loại xe, các dây truyền
thiết bị toàn bộ, t liệu sản xuất (thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải, phụ tùng,
nguyên nhiên vật liệu), hàng công nghiệp tiêu dùng, vật liệu xây dựng, thực hiện các

dịch vụ t vấn, dịch vụ thơng mại và các dịch vụ khác nhằm phục vụ cho sự nghiệp
CNH- HĐH đất nớc.
b. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của TCT
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng, vật t cho các nhu cầu theo chỉ
định của Nhà nớc.
Nhận uỷ thác và làm dịch vụ xuất nhập khẩu cho các nhu cầu trong và ngoài n-
ớc.
Nhận đại lý các sản phẩm cho các nhà máy, xí nghiệp trong nớc, làm đại lý và
cho thuê thiết bị, máy móc với nớc ngoài (đợc Nhà nớc và Bộ Thơng Mại cho phép).
Liên doanh hợp tác đầu t với các đơn vị trong ngoài nớc để lắp ráp các loại máy
móc nhỏ phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, sửa chữa, bảo dỡng, bảo hành xe ô tô,
xe gắn máy. Nhập trang thiết bị cho các dây truyền sản xuất. Kiện toàn, nâng cấp
trạm sửa chữa, phát triển dịch vụ xe.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của TCT
Trụ sở chính của TCT tại số 8 - Tràng Thi - Hà Nội
14
10 công ty thành viên trong đó có 70 cửa hàng kinh doanh, 4 kho, 4 xí nghiệp,
1xởng, 1 trạm và một số đại diện của TCT ở nớc ngoài. Ngoài ra, còn có 1 xí nghiệp
in bao bì dự kiến sắp thành lập.
Sơ đồ số 01: Cơ cấu tổ chức của TCT Máy- Phụ tùng.
Hội đồng quản trị: Thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của công ty
chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ nhà nớc giao. Hội đồng
quản trị gồm một số thành viên chuyên trách trong đó có chủ tịch Hội đồng quản trị,
một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm trởng ban kiểm soát và
một số thành viên khác là các chuyên gia về nghành kinh tế- kỹ thuật, kinh tế, tài
chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trớc Hội đồng quản trị, trớc Bộ trởng Bộ Thơng Mại và trớc pháp luật về điều hành
hoạt động của tổng công ty và là ngời có quyền điều hành cao nhất trong TCT.
Phó tổng giám đốc: Là ngời giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc một số

lĩnh vực hoạt động của TCT theo phân công của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trớc tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện.
Văn phòng: Là bộ máy giúp việc, tham mu cho lãnh đạo TCT trong lĩnh vực
hành chính, quản trị giao dịch đối nội, đối ngoại, lễ tân và thực hiện dịch vụ cho cơ
quan đại diện nớc ngoài thuê văn phòng. . .
15
Phòng kế hoạch và đầu t: Là bộ máy tham mu cho lãnh đạo TCT trong việc
nghiên cứu hoạch định, xây dựng và trình các kế hoạch kinh doanh hàng năm và
năm năm. Từ đó có kế hoạch triển khai thực hiện các phơng án đó.
Phòng tổ chức cán bộ: Là bộ máy tham mu giúp việc cho lãnh đạo TCT thực
hiện quyền quản lý, điều hành trong lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động và tiền lơng,
thực hiện đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc góp phần đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
CBCNV.
Phòng tài chính kế toán: Là bộ máy tham mu, giúp việc cho lãnh đạo TCT
trong công tác quản lý tài chính, tổ chức kế toán và hạch toán kết quả kinh doanh
của TCT, thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách và các chế độ tài chính, kế toán do
Nhà nớc quy định, tham mu đề xuất các ý kiến về vấn đề tài chính.
Phòng xuất nhập khẩu: Là bộ máy tham mu cho TCT trong các công việc có
liên quan đến hoạt động XNK và kinh doanh đối ngoại khác.
Với cách thức tổ chức xắp xếp phòng ban nh vậy nên bộ máy quản lý của TCT
hoạt động rất có hiệu quả, giải quyết công việc nhanh chóng
Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT trong hai năm
gần đây:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1998 1999
So sánh
Số tiền TL %
1.Tổng

doanh thu
32.758.014. 458 59.683.404.224 26.925.389.766 82,19
2. Chi phí bán
hàng + quản lý
4.519.101.333 3.215.503.947 -1.303.597.386 -28, 85
3.Tổng lợi tức
trớc thuế
394.873.504 711.468.007 316.594.503 80, 18
4.Vốn kinh
doanh bq
17.814.713.310 21.613.586.596 3.798.873.286 21, 32
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của TCT ta thấy có những bớc
tiến rõ rệt. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng lên đáng kể với tỷ lệ tăng trên 80%. Vốn
kinh doanh bình quân của TCT tăng 3.798.873.286 đồng hay tỷ lệ tăng 21,32%
chứng tỏ rằng công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh đang dần đợc tăng c-
ờng và bớc đầu đã có hiệu quả.
4. Nhận xét đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT
a. Thuận lợi
Trong những năm qua, TCT Máy và Phụ tùng- thuộc bộ Thơng mại đã đạt đ-
ợc những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
16
nh trong đời sống xã hội, vừa góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trờng, lại vừa qóp phần to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hóa đất nớc.
Hàng trăm dây truyền máy móc thiết bị đợc nhập để đáp ứng các nhu cầu
trong nớc. Trong đó có : Công trình lăng Bác, công trình Nhà hát lớn thành phố Hồ
Chí Minh . . .
Về mặt doanh thu: Năm 1997 tổng doanh thu của công ty là: 837,01 tỷ đồng,
năm 1998 con số này đạt đợc là: 1130,93 tỷ đồng; năm 1999 giảm xuống còn 800
tỷđồng.

Thu nhập bình quân của công nhân viên ngày càng tăng. Nếu nh năm 1998 là
838.808 đồng thì sang năm 1999 tăng lên là 1.185.271 đồng
Đối với nhà nớc, hàng năm TCT luôn nộp đủ số thuế và các khoản phí khác,
thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của nhà nớc, luôn phát huy tính độc lập,
tự chủ sáng tạo trong quá trình kinh doanh.
b. Khó khăn
Về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp Nhà
nớc kinh doanh máy móc, trang thiết bị phụ tùng vốn vẫn luôn là vấn đề khó khăn
của công ty, đặc biệt là cho đầu t đổi mới, cho các hoạt động mua và bán.
Mặc dù đựơc sự bảo hộ của nhà nớc nhng tình trạng máy móc nhập khẩu tràn
lan, đặc biệt là những sản phẩm của Trung Quốc cũng gây nhiều khó khăn đối với
quá trình tiêu thụ hàng của công ty.
Đội ngũ cán bộ của công ty đa phần là tầng lớp đã nhiều tuổi, do đó có nhiều
hạn chế trong quá trình tiếp thu, kế thừa khoa học công nghệ hiện đại. Do vậy cha
thể đáp ứng đợc với tình hình cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trờng hiện nay.
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại TCT
1. Mô hình bộ máy kế toán của TCT:
Là một đơn vị có quy mô lớn có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc bản thân văn phòng kế toán TCT là một đơn
vị hạch toán độc lập, tổ chức công tác trên máy từ năm 1997. Phòng tài chính kế
toán có 9 CBCNV đảm đơng hai chức năng cơ bản là:
+Quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán của toàn TCT.
+Tổ chức công tác tài chính và hạch toán kế toán phục vụ cho quá trình kinh
doanh của TCT.
Sơ đồ số 02: Bộ máy kế toán của TCT Máy- Phụ tùng
17
- Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
+ Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của TCT trớc Nhà nớc
và Bộ tài chính, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng kế toán viên. Đôn đốc, giám sát việc
sử dụng vốn của các phòng kinh doanh. Phân tích đánh giá thuyết minh số liệu báo

cáo kế toán của toàn TCT.
+ Kế toán quỹ: Viết phiếu thu chi vào sổ kê chi tiết và lên nhật ký báo cáo tổ
chức, kiểm kê quỹ theo quy định.
+ Kế toán hàng hoá: Tổng hợp các chứng từ mua, bán, xuất, nhập kho, kiểm tra
chứng từ, lập định khoản và vào sổ. Theo dõi hàng hoá xuất, nhập, tồn kho, kê khai
tính thuế doanh thu hàng tháng, cuối niên độ kế toán kết chuyển giá vốn và doanh
thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh .
+ Kế toán công nợ: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt,
thanh toán các chứng từ tạm ứng, tính tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho CBCNV.
+ Kế toán chi phí: Kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh nhằm đảm
bảo tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí, tập hợp và kết chuyển chính xác
các khoản chi phí. Tổ chức kế toán chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản cả về
hiện vật và giá trị. Tính khấu hao TSCĐ, các khoản trích và chi về sửa chữa TSCĐ.
+ Kế toán ngân hàng, tín dụng: Lập các chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
theo dõi và định khoản hạch toán các khoản báo nợ, báo có của ngân hàng để xác
định số d của tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay qua ngân hàng, mở L/C, theo dõi
và chấp nhận thanh toán các bộ chứng từ nớc ngoài thông qua nội dung L/C đã mở.
+ Kế toán quan hệ với ngân sách: Phản ánh tình hình tăng giảm việc thu nộp
ngân sách, chấp hành nghiêm kỷ luật thanh toán, thờng xuyên kiểm tra đối chiếu
các khoản thanh toán nhằm thanh toán kịp thời, đúng hạn.
18
+ Kế toán tiền mặt: Trên cơ sở các chứng từ thu chi tiền mặt, hàng ngày thủ
quỹ lập sổ quỹ gửi kế toán kèm theo chứng từ gốc. . .
2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại TCT
-Phơng pháp hạch toán: Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK có quy mô lớn,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên kế toán vật t áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
-Về hình thức hạch toán kế toán: TCT áp dụng hình thức kế toán Nhật ký

chứng từ.
Đặc điểm của hình thức này là: Kết hợp việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế cùng loại trong sổ Nhật ký chứng từ.
Những sổ sách kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký
chứng từ là:
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ số 03: Trình tự sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
-Về việc vận dụng hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995 có sửa đổi, bổ sung một số
điểm chế độ kế toán theo thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng từ
ngày 1/1/1999).
III. Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá tại TCT
1. Đặc điểm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại TCT:
- Hoạt động nhập khẩu ở TCT đợc tiến hành chủ yếu dới hai hình thức:
19
Nhập khẩu trực tiếp và nhận nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị khác.
Tại TCT, khi nhập khẩu hàng hoá thờng nhập theo điều kiện CIF, cũng có tr-
ờng hợp TCT tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo điều kiện DAF.
Trong đó:
CIF - Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cớc phí.
DAF- Delivered at Frontier : Giao tại biên giới.
- Về phơng thức thanh toán: Chủ yếu thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
Sơ đồ số 04: Trình tự nhập khẩu ở TCT Máy- Phụ tùng.
2. Tình hình tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở TCT Máy và
Phụ tùng:
a. Chứng từ sử dụng:

a1. Chứng từ sử dụng trong nhập khẩu trực tiếp
Sau khi đã ký hợp đồng, công ty làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng
của mình yêu cầu mở L/C căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy không có gì bất hợp lý sẽ lập L/C, công ty sẽ chuyển tiền của mình vào tài
khoản ký quỹ, tiền ký quỹ tuỳ theo yêu cầu của ngân hàng và loại mặt hàng. Sau đó
ngân hàng gửi cho bên bán (thông qua ngân hàng của họ) một bản và gửi cho công
ty một bản. Khi hai bên chấp nhận mọi điều khoản trong L/C thì bên bán tiến hành
chuyển hàng.
Trớc khi giao hàng, bên bán phải gửi cho công ty một bộ chứng từ ngoại bao
gồm hợp đồng, hoá đơn thơng mại, phiếu đóng gói, vận đơn đờng biển ( hoặc không
vận đơn ), giấy chứng nhận bảo hiểm, biên lai kho hàng, tờ khai hải quan. Nội dung
của chứng từ này phải phù hợp với nội dung ghi trong L/C. Khi công ty chấp nhận
bộ thanh toán cho bên bán gửi lên qua ngân hàng và báo cho ngân hàng thì ngân
hàng tự động trích tiền từ tài khoản tiền gửi của công ty trả cho bên bán, đồng thời
gửi cho công ty giấy báo nợ.
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại tổng công ty, ngoài bộ chứng
từ ngoại kế toán thờng căn cứ vào các chứng từ có liên quan nh:
20

×