Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài thảo luận PPNCKH: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.84 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
----------

BÀI THẢO LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI 6: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
về quê làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học
Thương Mại
Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thị Minh Uyên
Nhóm thực hiện
: Nhóm 6
Lớp
: 2015SCRE0111

Hà Nội, 2020
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
66. Vũ Thị Ngọc
67. Lê Nguyễn Thảo Nguyên
68. Nguyễn Thị Nhung
69. Nguyễn Thị Hồng Nhung
70. Bùi Gia Nhường
71. Bùi Thị Phương
72. Bùi Thị Phương
73. Trần Thị Lan Phương
74. Nguyễn Thị Phượng
75. Đỗ Quang Quân


76. Nguyễn Thế Quân
77. Đỗ Thị Quỳnh
78. Lê Thu Quỳnh

2


MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Giới thiệu đề tài nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài
Câu hỏi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu

PHẦN II : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.
1.1.
1.2.
2.
2.1.
2.2.


Cơ sở lí thuyết
Các khái niệm
Cơ sở lí luận của nghiên cứu về dự định lựa chọn địa phương làm việc
Tổng quan tài liệu
Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi

PHẦN III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
2.
3.
4.

Phân tích thống kê mơ tả
Đánh giá độ tin cậy qua Cronback’s Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Phân tích hồi quy đa biến

PHẦN V : KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.
2.
3.

Kết luận
Một số giải pháp thu hút sinh viên về quê làm việc
Một số khuyến nghị

Danh mục tài liệu tham khảo

PHẦN VI : PHỤ LỤC

PHẦN I : MỞ ĐẦU
3


1.

Giới thiệu đề tài nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, việc lựa chọn được một nơi làm việc thích hợp đã trở thành một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu của những bạn sinh viên còn đang ngồi trên
ghế giảng đường đại học, đặc biệt là những bạn sinh viên sắp tốt nghiệp. Hiện
nay, tỉ lệ sinh viên ra trường khơng có cơng việc ổn định ngày càng gia tăng,
đặc biệt là ở thủ đô Hà Nội – nơi quy tụ hàng trăm trường Đại học lớn nhỏ với
hàng chục nghìn sinh viên tốt nghiệp mỗi năm khiến cho mức độ cạnh tranh lại
càng gay gắt hơn bao giờ hết. Thực trạng cho thấy hiện nay người lao động
ngày càng có xu hướng tập trung về các thành phố lớn nói chung và Hà Nội nói
riêng để tìm kiếm cơ hội việc làm. Điều này đã dẫn đến việc mất cân đối trong
chuyển dịch nguồn lao động giữa các khu vực. Song song đó, nền kinh tế Việt
Nam đang trên đà phát triển, kéo theo hàng loạt các khu công nghiệp, nhà
máy… mọc lên tại nhiều địa phương. Tuy nhiên do việc tập trung lao động ở
những thành phố lớn đã dẫn đến địa phương bị mất cân đối trong cơ cấu nguồn
lao động, nghĩa là thừa nguồn lao động chân tay nhưng thiếu nguồn lao động có
chun mơn cao, trình độ cao. Vì thế, vấn đề đặt ra là làm sao thu hút được
người lao động trở về quê làm việc, đặc biệt là những đối tượng có sự nhiệt
huyết, khả năng tiếp thu cao như sinh viên mới ra trường luôn là bài tốn khó
đối với mỗi địa phương hiện nay.
Trường Đại học Thương Mại là một trong “top” những trường đầu ngành về
kinh tế. Hằng năm đào tạo hàng nghìn sinh viên thuộc các khối ngành kinh tế,
đây chính là nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung vào lĩnh vực kinh tế cho

nhiều vùng trong cả nước. Tuy nhiên, thống kê cho thấy phần lớn sinh viên Đại
học Thương Mại sau khi tốt nghiệp lựa chọn ở lại thành phố làm việc, chỉ một
bộ phận nhỏ trở về quê hương. Vậy những lí do nào khiến họ đưa ra quyết định
ở lại hay trở về quê hương? Để làm rõ vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
về quê làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Thương Mại.”

2.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào tác động đến quyết định về quê làm việc của sinh viên trường
Đại học Thương Mại ?
3.

Đối tượng nghiên cứu
4


- Đối tượng nghiên cứu : Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại
4.

Mục đích, mục tiêu nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu : Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm
việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại từ đó đưa ra những giải pháp
giúp định hướng cho sinh viên lựa chọn nơi làm việc sao cho phù hợp với bản
thân.
- Mục tiêu nghiên cứu :

 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về quê làm việc của sinh
viên trường Đại học Thương Mại
 Xác định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến quyết định về quê
làm việc của sinh viên
 Đề xuất một số giải pháp định hướng cho sinh viên lựa chọn việc làm sau
khi ra trường và cho địa phương thu hút nhân tài về làm việc
5.

Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Để nhân diện được các yếu tố trong từng nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến quyết
định về quê làm việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại, từ tổng quan
nghiên cứu nhóm đề xuất một mơ hình nghiên cứu và giả thuyết gồm 6 yếu tố
được cho là có ảnh hưởng tới quyết định của sinh viên, đó là :
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)



Yếu tố cá nhân
Yếu tố gia đình
Cơ hội việc làm
Điều kiên sống và làm việc
Thu nhập
Chi phí

Mơ hình nghiên cứu lý thuyết

5

Yếu tố cá nhân


H1
Định hướng từ gia
đình

H2
H3

Cơ hội việc làm

Điều kiện sống và
làm việc
Thu nhập

H4

Quyết định về quê
làm việc

H5
H6

Biến kiểm soát :
+ Giới tính
+ Q qn
+ Khóa

+Ngành học

Chi phí

 Các giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết H1: Yếu tố cá nhân ( năng lực, sở thích, tình cảm,…) có tác động thuận
chiều đến ý định về quê làm việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại
- Giả thuyết H2: Định hướng từ gia đình có tác động thuận chiều đến ý định về quê
làm việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại
- Giả thuyết H3: Cơ hội việc làm ( mức độ cạnh tranh, cơ hội phát triển,…) có tác
động thuận chiều đến ý định về quê làm việc của sinh viên trường Đại học
Thương Mại
- Giả thuyết H4: Điều kiện sống và làm việc ( môi trường sống, điều kiện sống, cơ
sở vật chất ) có tác động thuận chiều đến ý định về quê làm việc của sinh viên
trường Đại học Thương Mại
- Giả thuyết H5: Thu nhập có tác động thuận chiều đến ý định về quê làm việc của
sinh viên trường Đại học Thương Mại
- Giả thuyết H6: Yếu tố chi phí ( sinh hoạt, ăn uống, đi lại,…) có tác động thuận
chiều đến ý định về quê làm việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại
6. Thiết kế nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Theo không gian : Sinh viên trường Đại học Thương Mại
+ Theo thời gian : từ tháng 1/3/2020 đến tháng 31/5/2020
6


- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sự dụng hai phương pháp chính là nghiên
cứu định lượng và nghiên cứu định tính
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Trong nghiên cứu định tính : Phỏng vấn sâu

+ Trong nghiên cứu định lương : Bảng câu hỏi khảo sát
PHẦN II : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.
1.1.
-

-

1.2.

-

-

2.

Cơ sở lý thuyết
Các khái niệm
Việc làm: Việc làm hay công việc là một hoạt động được thường xuyên thực
hiện để đổi lấy việc thanh toán, thường là nghề nghiệp của một người.
Địa phương: Theo cách hiểu thông thường, địa phương hay vùng là một đơn vị
lãnh thổ phụ thuộc vào một cấp lãnh thổ cao hơn, đồng thời lại là một vùng lãnh
thổ có các đơn vị lãnh thổ nhỏ hơn.
Ý định: Theo Aizen, I.(1991, tr.181): Ý định được xem là “bao gồm các yếu tố
động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân; các yếu tố này cho thấy
mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi.”
Lựa chọn nghề nghiệp: là hoạt động của một cá nhân tìm tịi, tư duy để đi đến
quyết định gắn bó với một cơng việc cụ thể trong một thời gian dài.
Lựa chọn địa phương làm việc: là việc cá nhân nghiên cứu, tìm tịi, tư duy nhằm
đi đến quyết định gắn bó với một đơn vị lãnh thổ để làm việc.

Cơ sở lí luận của nghiên cứu về dự định lựa chọn địa phương làm việc
Đề tài được thực hiện dựa trên hai lý thuyết chính làm nền tảng ban đầu là
thuyết hành động hợp lý (I. Ajzen and M. Fishbein, Prentice Hall, Englewood
New Jersey, 1980, “The Theory of reasoned action” taken from “Understanding
Attitudes and Predicting Human Behavior) và thuyết hành vi dự định(I. Ajzen,
1985, “Theory of planned behavior” taken from “From intentions to actions”).
Thuyết hành động hợp lý cho ta biết được hành vi của con người có thể dự đốn
được thơng qua ý định thực hiện hành vi và ý định thực hiện hành vi phụ thuộc
vào hai nhân tố là thái độ và chuẩn chủ quan.
Thuyết hành vi dự định được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý, giả định
rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi
để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân
tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ
lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991).
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Vấn đề việc làm ln là nỗi quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là những sinh
sắp tốt nghiệp. Hiện nay thời kỳ hội nhập và phát triển, các thành phố lớn luôn
7


có các cơ hội to lớn để khởi nghiệp và kiếm được việc làm có thu nhập cao.
Quyết định về quê làm việc hay khởi nghiệp không phải là điều dễ dàng, nhất là
với vùng nông thôn hay khu vực miền núi. Hơn nữa sinh viên lại là nguồn lực
quan trọng và quyết định to lớn tới tương lai của mỗi quốc gia. Chính vì vậy mà
có khơng ít các nhà nghiên cứu không chỉ trong nước mà cả nước ngoài đã
nghiên cứu về sinh viên, về các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nơi
làm việc,… Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu mà nhóm chúng em đã
tham khảo :
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
(1) Trần Kim Dung, Trần Văn Mẫn : “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn

nơi làm việc của sinh viên sắp tốt nghiệp trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh” , đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường .
Với việc khảo sát 360 sinh viên quản trị kinh doanh chuẩn bị tốt nghiệp của
trường ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và trường ĐH Mở bán cơng Thành
phố Hồ Chí Minh kết hợp với nghiên cứu định lượng thì đã có 39 biến quan sát
được khảo sát. Áp dụng cách xử lí số liệu của Ling & Fang (2003), nghiên cứu
thực hiện phân tích nghiên cứu khám phá (EFA) , phương pháp Principal Axis
Factoring, phép quay Promax kết hợp với việc xử lí số liệu trên SPSS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, dù sinh viên thành thị có kết quả học tập cao hơn, thu nhập
trung bình trong gia đình cao hơn,… nhưng các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp
đều quan tâm đến thành phần việc làm hơn các thành phần liên quan đến cuộc
sống trong việc quyết định lựa chọn nơi làm việc.
(2) Huỳnh Tường Huy và La Nguyễn Thùy Dung (2011), “ Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn nơi làm việc trường hợp sinh viên ĐH Cần Thơ” tạp chí
Khoa học số 17b, trang 130-139.
Qua kết quả khảo sát 200 sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp thuộc năm khoa khác
nhau của trường Đại học Cần Thơ. Quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên
chuẩn bị tốt nghiệp trong nghiên cứu chịu tác động bới 3 yếu tố : gia đình, mơi
trường làm việc và cá nhân. Trong đó yếu tố cá nhân giữ vai trò quyết định
quan trọng. Tác giả đã sử dụng phương pháp ngiên cứu định tính, định lượng,
thống kê mơ tả với kích thước mẫu đủ lớn ( 200 sinh viên ) kết hợp sử dụng mơ
hình phân tích nhân tố khám phá EFA và sử dụng hệ số Cronbach Alpha
( Cronbach, 1951 ).
(3) Huỳnh Tường Huy và La Nguyễn Thùy Dung (2011), “ Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn nơi làm việc trường hợp sinh viên ĐH Cần Thơ” tạp chí
Khoa học số 17b, trang 130-139.
8


Bài viết đã trình bày kết quả khảo sát thực trạng chọn nơi làm việc của 385 sinh

viên kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ sau tốt nghiệp. Thông qua phương pháp
phân tích nhân tố và mơ hình hồi quy nhị nguyên, kết quả rút ra được 5 nhân tố
tác động đến quyết định về quê làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp, xếp theo
thứ tự tầm quan trọng lần lượt là: (1) Điều kiện làm việc tại địa phương, (2)
Tình cảm q hương, (3) Chi phí sinh hoạt ở địa phương, (4) Mức lương bình
quân tại địa phương, (5) Chính sách ưu đãi của địa phương. Kết quả phân tích
hồi quy cũng cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên
nam và nữ trong quyết định về quê làm việc. Trong khi đó, những sinh viên nào
chịu sự chi phối bởi người thân sẽ có xu hướng về quê làm việc cao hơn những
sinh viên khơng bị ảnh hưởng bởi gia đình.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
(1) Maina Beatrice Njer (2013), Factors influencing career choices among
undergraduate students in public universities in Kenya – a case of compassion
international sponsored students
Tác giả đã vận dụng mơ hình lí thuyết và sử dụng phần mềm SPSS phân tích
bằng thống kê mơ tả thơng qua việc điều tra 295 người cho thấy mẫu này đạt
yêu cầu, đảm bảo độ tin cậy cao.
(2) Determinants and influences on students’ career choice. Mirza Naveed
Shahzad, Syeda Takdees Zahra & Mirza Ashfaq Ahmed. University of the
Gugrat, Pakistan.
Nghiên cứu điều tra 380 sinh viên kết hợp với việc sử dụng phương pháp định
tính, thống kê mơ tả kết hợp bảng câu hỏi có cấu trúc tốt. Sử dụng mơ hình
Neural Network. Uớc tính và dự đốn sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
bằng cách sử dụng mơ hình nghiên cứu Neural Network trên cơ sở thành tích
học tập để phát triển mơ hình riêng biệt và sử dụng ROC đường cong. Kết quả
nghiên cứu thu được : Nhóm nhân tố thành tích học tập, lớp học và nền giáo
dục có ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên.
Phần III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu gồm 2 phần định tính và định lượng với quy trình nghiên cứu
gồm 3 bước như sau:

Bước 1: Xây dựng thang đo sơ bộ
Trên cơ sở các nghiên cứu trước, một thang đo sơ bộ gồm 6 nhân tố được
xây dựng để đo lường các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu:
1. Yếu tố từ các suy nghĩ trực quan của cá nhân, gồm 3 biến quan sát:
 Bạn mong muốn được sống và làm việc gần gia đình, người thân và bạn bè
9


 Ở quê hương, bạn có nhiều mối quan hệ
 Bạn muốn cống hiến cho quê hương của mình
2. Định hướng từ gia đình của bạn, gồm 3 biến quan sát:
 Gia đình muốn bạn sống và làm việc ở quê hương.
 Gia đình tạo điều kiện hỗ trợ bạn làm việc tại q hương.
 Gia đình đã có định hướng công việc trước cho bạn.
3. Cơ hội việc làm, gồm 5 biến quan sát:
 Quê hương bạn có nhiều công ty lớn, đào tạo tốt
 Tại quê hương bạn có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hơn
 Tại quê hương, bạn có cơ hội để tự do phát triển khả năng của bản thân
 Tại quê hương, năng lực của bạn được đánh giá cao hơn
 Tại quê hương, bạn có nhiều cơ hội để phát triển sự nghiệp
4. Điều kiện sống và làm việc, gồm 3 biến quan sát:
 Q hương bạn có mơi trường sống trong lành, thân thiện.
 Các công ty ở địa phương bạn có điều kiện làm việc và các chính sách đãi
ngộ tốt.
 Quê hương bạn có cơ sở vật chất tốt
5. Thu nhập, gồm 3 biến quan sát:
 Làm việc ở quê hương bạn có mức lương ổn định
 Mức lương trung bình ở địa phương tương ứng với trình độ của người lao
động
 Q hương bạn có nhiều chính sách ưu tiên cho sinh viên mới tốt nghiệp

6. Yếu tố chi phí, gồm 3 biến quan sát:
 Làm việc tại quê hương bạn tiết kiệm được các khoản chi phí ăn uống, sinh
hoạt.
 Làm việc tại quê hương bạn tiết kiệm được các khoản chi phí đi lại.
 Làm việc ở quê hương giúp bạn tiết kiệm chi phí xin việc, đầu tư phát triển
sự nghiệp.
Bước 2: Nghiên cứu định tính
 Phỏng vấn sâu 10 sinh viên sắp tốt nghiệp của Đại học Thương Mại để điều
chỉnh thang đo sơ bộ cho phù hợp.
 Thời lượng phỏng vấn sâu 30 – 45 phút
 Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết trên
đều là phù hợp, các thang đo được điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng
Phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi chi tiết đối với sinh viên trường Đại
học Thương Mại.
10


1.
-

2.
-

3.
4.
-

-


Dữ liệu thu thập được sẽ được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định
các giả thuyết.
Phiếu điều tra:
Phần mở đầu: giới thiệu ngắn gọn mục đích, ý nghĩa thông tin cung cấp đối
với kết quả nghiên cứu
Phần 1 : Câu hỏi 1 lựa chọn hoặc nhiều lựa chọn: ý định về nơi làm việc,
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi làm việc của bạn,..
Phần 2: Các câu hỏi liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng. Đo lường bằng
thang đo Likert 5 mức độ từ “Hồn tồn khơng đồng ý” đến “Hồn tồn
đồng ý”
 Mức 1 là “Hồn tồn khơng đồng ý”
 Mức 2 là “ Không đồng ý”
 Mức 3 là “ Trung lập”
 Mức 4 là “ Đồng ý”
 Mức 5 là “Hồn tồn đồng ý”
Phần 3: Thơng tin chung: giới tính, sinh viên năm mấy, ngành học, kết quả
học kì trước, ra trường mong muốn bằng tốt nghiệp loại gì.
Chọn mẫu:
Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số biến được
đưa ra trong phân tích nhân tố, Hair cho rằng số lượng mẫu cần gấp 5 lần so
với lượng biến.
Trong đề tài này, có tất cả 20 biến quan sát, vì vậy số mẫu tổi thiểu cần thiết
là 20*5=100 mẫu.
Thu thập dữ liệu:
Phát phiếu khảo sát online tới các sinh viên trường Đại học Thương Mại và
thu về 166 phiếu hợp lệ.
Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng:
Thống kê mô tả: sử dụng các đại lượng như trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn,… kết hợp với các công cụ như bảng tần số, đồ thị được sử dụng để
mô tả đặc điểm đối tượng phỏng vấn như: giới tính, trình độ học vấn,…

Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích EFA: phân tích đồng thời EFA cho
tồn bộ các tiêu chí đo lường với phép quay góc Varimax với tiêu chí
eigenvalue > 1.0 và chỉ số KMO > 0.5 để tìm ra các nhân tố đại diện cho
các biến.
11


- Đánh giá độ tin cậy của các thang đo: đánh giá qua Cronbach’s Alpha cho
từng nhóm biến quan sát thuộc các nhân tố khác nhau để loại biến rác. Độ
tin cậy Cronbach’s Alpha phải nằm trong khoảng từ 0.6 đến 1.0, hệ số tương
quan biến tổng phải > 0.3 để đảm bảo các biến trong cùng một nhóm nhân tố
có tương quan về ý nghĩa.
- Phân tích hồi quy đa biến: theo phương pháp Enter với mức ý nghĩa 5%.
- Phương trình hồi quy : = + +... + +
Trong đó :
: Biến phụ thuộc
,..., : biến độc lập
,..., hệ số độc lập và là hệ số của các biến độc lập
: phần dư, bến ngẫu nhiên phân phối chuẩn N( 0, )
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.

Qua phiếu câu hỏi khảo sát vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định về
quê làm việc của sinh viên ĐHTM sau khi tốt nghiệp mà nhóm đã thực hiện.
Nhóm đã rút ra kết luận như sau:
Phân tích thống kê mơ tả
Theo số liệu thu thập được, có 166 sinh viên Đại học Thương mại tham gia
khảo sát. Trong đó, có :
 61,4% là sinh viên nữ, 38% là sinh viên nam, cịn lại là sinh viên thuộc

giới tính thứ ba ;
 50% là sinh viên năm nhất, 19,3% là sinh viên năm hai, 15,1% là sinh viên
năm ba , 14,5% là sinh viên năm tư và còn lại là sinh viên đã ra trường;
 Đa số người tham gia nghiên cứu là sinh viên khoa Hệ thống thông tin
kinh tế- Thương mại điện tử ( 30,7 % ), ngồi ra cịn có sinh viên khoa
Marketing- KDTM- Logistics- Quản trị thương hiệu ( 15,7% ), sinh viên
khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế ( 10,8% ),còn lại là sinh viên thuộc
các khoa khác của ĐHTM;
 48,2% sinh viên đạt điểm trung bình tích lũy kì vừa rồi đạt giỏi , 38% sinh
viên đạt khá, 10,2% đạt xuất sắc, còn lại là đạt loại khác ;
 56% sinh viên mong muốn đạt bằng giỏi sau khi tốt nghiệp, 22,9% muốn
đạt bằng khá, 19,9% muốn đạt bằng xuất sắc,còn lại muốn đạt bằng trung
bình khá; 54,2% sinh viên chưa đi làm thêm, 45,8% sinh viên đã đi làm
thêm;
12


 Sinh viên quyết định nơi làm việc của mình khi năm cuối đại học chiếm
24,7%, khi năm nhất đại học chiếm 22,3%, khi sau khi ra trường chiếm
18,7%, khi học cấp ba chiếm 15,1% , còn lại 19,3% sinh viên chưa rõ sẽ
quyết định khi nào;
 Có 40,4 % sinh viên không muốn về quê làm việc sau khi tốt nghiệp,
31,3% sinh viên muốn về quê làm việc, còn lại chưa xác định được mong
muốn của mình sau khi tốt nghiệp là 28,3%.
 Qua khảo sát thấy được , lý do tác động đến quyết định về quê làm việc
của sinh viên là điều kiện môi trường sống và làm việc chiếm 26,5% , cơ
hội việc làm chiếm 21,1%, thu nhập chiếm 19,9%, gia đình chiếm 19,3%,
chi phí sinh hoạt chiếm 13,3%. Dựa vào các ý kiến cá nhân, thấy được sinh
viên mong muốn có một cơng việc ổn định, lương cao, phù hợp với bản
thân, mong muốn được làm cơng viên đúng với ngành nghề mình đã học,

đúng cơng việc mình u thích, và có một mơi trường làm việc văn minh,
cơ sở vật chất tiên tiến, có ích cho xã hội.


Nhóm nghiên cứu xin được đặt tên các biến như sau:
Nhân tố
Yếu tố
nhân



Yếu tố gia
đình

Cơ hội việc
làm

Biến quan sát
Bạn mong muốn được sống và làm việc
gần gia đình, người thân và bạn bè.
Ở q hương, bạn có nhiều mối quan
hệ.
Bạn muốn cống hiến cho quê hương
của mình.
Gia đình muốn bạn sống và làm việc ở
quê hương.
Gia đình tạo điều kiện hỗ trợ bạn làm
việc tại quê hương.
Gia đình đã có định hướng cơng việc
trước cho bạn.

Q hương bạn có nhiều cơng ty lớn,
đào tạo nhân viên tốt.
Tại q hương, bạn có nhiều cơ hội tìm
kiếm việc làm hơn, mức độ cạnh tranh
thấp hơn.
Tại quê hương, bạn có cơ hội để tự do
phát triển khả năng của bản thân
13

Kí hiệu
CANHAN1
CANHAN2
CANHAN3
GIADINH1
GIADINH2
GIADINH3
COHOI1
COHOI2
COHOI3


Điều
kiện
sống và làm
việc

Thu nhập

Yếu tố chi
phí


Tại quê hương, năng lực của bạn được
đánh giá cao hơn.
Tại quê hương, bạn có nhiều cơ hội để
phát triển sự nghiệp.
Quê hương bạn có môi trường sống
trong lành, thân thiện.
Các công ty ở địa phương bạn có điều
kiện làm việc và các chính sách đãi ngộ
tốt.
Quê hương bạn có cơ sở vật chất tốt.
Làm việc ở quê hương bạn có mức
lương ổn định.
Quê hương bạn có nhiều chính sách ưu
tiên cho. sinh viên mới tốt nghiệp.
Mức lương trung bình ở địa phương
tương ứng với trình độ của người lao
động.
Làm việc tại quê hương bạn tiết kiệm
được các khoản phí về nhà cửa , ăn
uống, đi lại, sinh hoạt hằng ngày,…
Làm việc ở quê hương giúp bạn tiết
kiệm được các khoản chi phí đi lại.
Làm việc ở quê hương giúp bạn tiết
kiệm chi phí xin việc, đầu tư phát triển
sự nghiệp.

Descriptive Statistics
N


Minimu
m

Maxim
um

Mean

Std. Deviation

CANHAN1

166

1

5

3.58

1.080

CANHAN2

166

1

5


3.25

1.077

CANHAN3

166

1

5

3.54

1.054

GIADINH1

166

1

5

3.36

1.021

GIADINH2


166

1

5

3.29

1.085

GIADINH3

166

1

5

3.10

1.174

COHOI1

166

1

5


2.90

1.060

14

COHOI4
COHOI5
MOITRUONG1
MOITRUONG2
MOITRUONG3
THUNHAP1
THUNHAP2
THUNHAP3
CHIPHI1
CHIPHI2
CHIPHI3


COHOI2

166

1

5

3.01

1.050


COHOI3

166

1

5

2.98

.969

COHOI4

166

1

5

3.17

1.037

COHOI5

166

1


5

2.93

.998

MOITRUONG1

166

1

5

3.63

1.092

MOITRUONG2

166

1

5

3.10

.949


MOITRUONG3

166

1

5

2.96

1.041

THUNHAP1

166

1

5

3.16

.993

THUNHAP2

166

1


5

3.01

1.056

THUNHAP3

166

1

5

3.19

.982

CHIPHI1

166

1

5

3.67

1.063


CHIPHI2

166

1

5

3.59

1.085

CHIPHI3

166

1

5

3.28

1.122

Valid N (listwise)

166

Từ bảng phân tích thống kê mơ tả các biến quan sát :

 Các kết quả thu được từ các mẫu khảo sát cho thấy mức độ hài lòng của sinh
viên từ tác động của các biến quan sát: Các biến quan sát của nhân tố Cá nhân,
Gia đình (GIADINH1, GIADINH2), Mơi trường sống và làm việc ,Thu nhập và
Chi phí có mức độ hài lịng khá cao dao động từ trung lập đến rất hài lòng. Còn
các biến quan sát của nhân tố Cơ hội việc làm và biến quan sát GIADINH 3 lại
có mức độ hài lòng chưa cao.
2. Đánh giá độ tin cậy qua Cronback’s Alpha:
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các biến thì nhóm nghiên cứu nhận thấy biến
quan sát MOITRUONG1 có Cronback’s Alpha biến-tổng = 0.286 <0,3 nên nhóm
sẽ loại bỏ biến quan sát này ra khỏi mơ hình nghiên cứu. Sau đây là bảng đánh
giá độ tin cậy qua Cronback’s Alpha của các biến:
Biến
lập

độc

Biến
sát

quan

Scale Mean
if
Item
Deleted

15

Scale
Variance if

Item
Deleted

Corrected
Item-Total
Correlation

Cronbach
's Alpha
if
Item
Deleted


Cá nhân:
Cronbach's
Alpha=0.7
62
Gia đình:
Cronbach's
Alpha=0.7
34
Cơ hội:
Cronbach's
Alpha=0.8
17
Mơi
trường:
Cronbach's
Alpha=0.6

21
Thu nhập:
Cronbach's
Alpha=0.7
52
Chi phí:
Cronbach's
Alpha=0.7
89


3.

CANHAN1
CANHAN2
CANHAN3

6.79
7.12
6.84

3.270
3.501
3.325

0.569
0.496
0.579

0.611

0.699
0.601

GIADINH1
GIADINH2
GIADINH3

6.39
6.46
6.64

4.167
3.304
3.164

0.439
0.649
0.598

0.774
0.535
0.597

COHOI1
COHOI2
COHOI3
COHOI4
COHOI5
MOITRUO
NG2

MOITRUO
NG3

12.10
11.98
12.01
11.83
12.06
2.96

9.894
9.969
10.109
10.400
10.154
1.083

0.612
0.607
0.657
0.542
0.621
0.452

0.779
0.781
0.767
0.800
0.777


3.10

0.900

0.452

THUNHAP
1
THUNHAP
2
THUNHAP
3
CHIPHI1
CHIPHI2
CHIPHI3

6.20

2.984

0.635

0.606

6.35

3.235

0.473


0.794

6.17

2.994

0.644

0.597

6.87
6.96
7.27

3.493
3.544
4.051

0.730
0.686
0.490

0.606
0.652
0.861

Các biến quan sát đều có hệ số Cronback’s Alpha biến – tổng thỏa mãn > 0,3 và
Hệ số Cronback’s Alpha tổng (chung) thỏa mãn > 0,6. Vì vậy, tất cả các biến
quan sát đều được chấp nhận và sẽ sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.
Phân tích nhân tố EFA

KMO and Bartlett's Test

16


Kaiser-Meyer-Olkin
Sampling Adequacy.

Bartlett's Test
Sphericity

of

Measure
Approx.
Square

of

.871

Chi- 1339.9
82

df

153

Sig.


.000

Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5
và kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa Sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng
phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương quan với nhau .
+Kết quả phân tích trên cho thấy chỉ số KMO = 0.871 > 0.5 , điều này chứng
tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hồn tồn thích hợp.
+Kết quả kiểm định Bartlett’s là 1339.982 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 <
0.05, điều này chứng tỏ các biến có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện
phân tích nhân tố.
Khi chạy bảng nhân tố xoay nhóm nhận thấy biến quan sát THUNHAP3
khơng đạt u cầu nên loại.

17


 Giá trị tổng phương sai trích = 62.207% > 50% : đạt yêu cầu; khi đó có thể
nói rằng các nhân tố này giải thích 62.207% biến thiên của dữ liệu.
 Giá trị hệ số Eigenvalues của các nhân tố đều cao.
 Total= 1.074 > 0.1
 Ma trận nhân tố với phương pháp xoay Varimax:
Rotated Component Matrixa
Component
1
COHOI1

.831

COHOI2


.733

MOITRUONG3

.692

COHOI3

.691

COHOI5

.646

2

3

18

4


MOITRUONG2

.600

THUNHAP2

.599


COHOI4

.552

CHIPHI2

.844

CHIPHI1

.797

CHIPHI3

.618

THUNHAP1

.515

CANHAN3

.797

CANHAN1

.716

GIADINH1


.573

CANHAN2

.546

GIADINH3

.858

GIADINH2

.831

Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.




Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5.
Như vậy qua bảng số liệu ta thấy kết quả phân tích 6 nhân tố đều phù hợp.

4.
Phân tích hồi quy đa biến
 Tương quan :
Chọn biến CANHAN là biến phụ thuộc : Y - CANHAN
Các biến còn lại là biến độc lập : X1 - GIADINH

X2 - COHOI
X3 - MOITRUONG
X4 - THUNHAP
X5 - CHIPHI
Ta có bảng sau :
Correlations
X1
X2
X3
19

X4

X5

Y


Pearson
1 .390** .388** .502**
Correlation
X1
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
166
166
166

166
Pearson
.390**
1 .636** .664**
Correlation
X2
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
166
166
166
166
Pearson
.388** .636**
1 .664**
Correlation
X3
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
166
166
166
166
Pearson

.502** .664** .664**
1
Correlation
X4
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
166
166
166
166
Pearson
.371** .383** .605** .566**
Correlation
X5
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
166
166
166
166
Pearson
.480** .479** .580** .418**
Correlation

Y
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
166
166
166
166
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

.371**

.480**

.000
166

.000
166

.383**

.479**

.000
166


.000
166

.605**

.580**

.000
166

.000
166

.566**

.418**

.000
166

.000
166

1

.569**

166

.000

166

.569**

1

.000
166

166

Do hệ số lương quan Sig của các biến đều < 0.05 nên các biến đều tương quan
với biến phụ thuộc, ta đưa tất cả các biến vào phân tích hồi quy.
 Phân tích hồi quy đa biến :



Model Summaryb
Mod
R
R
Adjusted R Std. Error
el
Square
Square
of the
Estimate
a
1
.707

.500
.485
.61743
a. Predictors: (Constant), X5, X1, X2, X3, X4
b. Dependent Variable: Y
20

DurbinWatson
2.124




R bình phương hiệu chỉnh = 48,5 % . Điều này cho thấy mơ hình hồi quy tuyến
tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 48,5 %, tức là các biến độc lập
giải thích được 48,5 % biến thiên của biến phụ thuộc CANHAN.  mức độ ảnh
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc chưa tốt nhưng vẫn có thể chấp
nhận được.

Model

ANOVAa
Sum of
df
Squares

Mean
Square

F


Sig.

Regressio
61.098
5
12.220 32.054
n
1
Residual
60.996
160
.381
Total
122.094
165
a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), X5, X1, X2, X3, X4


Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mơ hình, giá trị F=32.054
với sig.=0.000 <0.05 . Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng
nghĩa với việc mơ hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng
thể (chi tiết hơn là R bình phương tổng thể ta khơng thể tính cụ thể được, nhưng
ta biết chắc chắn sẽ khác 0, mà khác 0 thì chứng tỏ là các biến độc lập có tác
động đến biến phụ thuộc)

Model

1


.000b

(Const
ant)
X1
X2
X3
X4
X5

Coefficientsa
Unstandardized
Standardiz
Coefficients
ed
Coefficient
s
B
Std. Error
Beta
.449

.249

.274
.250
.329
-.275
.332


.064
.089
.099
.093
.070

.281
.226
.289
-.264
.353
21

t

Sig.

Collinearity
Statistics
Toleranc
e

1.804

.073

4.306
2.797
3.331

-2.952
4.758

.000
.006
.001
.004
.000

.731
.479
.415
.389
.568

VIF

1.368
2.088
2.409
2.570
1.760


a. Dependent Variable: Y

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa B:
Y=0,449+0,274.X1+0,250.X2+0,329.X3-0,275.X4+0,332.X5
Ví dụ: hệ số B của biến X1 là 0.274 có nghĩa là khi biến X1 tăng 1 đơn vị trong
điều kiện các biến cịn lại giữ ngun thì biến Y tăng 0.274 đơn vị.

 Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta:
+Biến X5 tác động mạnh nhất lên biến phụ thuộc.
+Biến X4 tác động yếu nhất lên biến phụ thuộc.
+ Phương trình hồi quy chuẩn hóa:
Y=0,28.X1+0,226.X2+0,289.X3-0,264.X4+0,353.X5
 Sự hài lịng của cá nhân=0,28.Gia đình+0,226.Cơ hội+0,289.Mơi trường0,264.Thu nhập +0,353.Chi phí


22




Ta có: giá trị mean tiến dần về 0 và độ lệch chuẩn Std.Dev tiến dần đến 1, biểu
đồ có dạng hình chng, các giá trị phần lớn tập trung trong khoảng từ -2 đến 2
và nhiều nhất ở chỉ số 0. Cho nên có thể nói, phần dư có phân phối chuẩn và có
thể kết luận: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.



Ta thấy các điểm phân vị trong phân phối của phần dư tập trung thành 1 đường
và bám sát vào đường chéo cho nên ta có thể kết luận phần dư có phân phối
chuẩn

23




1.


Ta thấy phần dư chuẩn hóa phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 0, do
vậy giả định quan hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc không bị vi
phạm.
PHẦN V : KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Nguồn nhân lực của mỗi địa phương có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó vấn
đề thu hút sinh viên đã tốt nghiệp quay trở về quê hương làm việc là vấn đề quan
trọng đối với các địa phương. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quyết định về quê
làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp, nhưng mô hình nghiên cứu đề xuất 6 nhân
tố ảnh hưởng đến ý định về quê làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên Đại
học Thương mại. Các nhân tố đó là: Yếu tố từ các suy nghĩ trực quan của cá
nhân, Định hướng từ gia đình, Cơ hội việc làm, Điều kiện sống và làm việc, Thu
nhập và Yếu tố chi phí với tất cả 20 biến quan sát. Sau khi đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha thì biến MOITRUONG1 bị loại ra khỏi mơ hình và sau khi
24


phân tích nhân tố EFA ta loại thêm biến THUNHAP 3 của thang đo và phân tích
các nhân tố thì 6 yếu tố đều phù hợp và tiến hành phân tích quy hồi đa biến.
 Từ phương trình hồi quy và những phân tích trên, cho ta một số kết luận như
sau:
- Yếu tố Thu nhập có tác động âm đến quyết định về quê làm việc của sinh viên
trường đại học Thương mại. Yếu tố này thể hiện sự kỳ vọng không tốt khi về
quê hương làm việc của người được khảo sát nghĩa là sinh viên cũng có tinh
thần yêu quê hương, thích được cống hiến cho quê hương nhưng họ cũng cho
rằng nếu như họ về quê thì họ sẽ khơng có thu nhập như mong muốn. Nên quyết
định của sinh viên là không về quê làm việc.
- Các yếu tố cịn lại có mức độ ảnh hưởng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là Chi

phí, Điều kiện sống và làm việc, Định hướng từ gia đình và Cơ hội. Trong đó
yếu tố Chi phí là yếu tố tác động mạnh nhất. Tức là các yếu tố về chi phí nhà
cửa, ăn uống, đi lại, sinh hoạt hằng ngày... Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
điều kiện về môi trường sống, cơ hội việc làm và các chính sách đãi ngộ tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới quyết định về quê làm việc của sinh viên. Cịn lại rất ít
sinh viên theo Định hướng gia đình và nghĩ rằng mình có Cơ hội khi về q làm
việc.
2. Một số giải pháp thu hút sinh viên về quê làm việc sau tốt nghiệp
- Cải thiện điều kiện làm việc tại địa phương, tạo môi trường lành mạnh trong trong
công tác tuyển dụng.
- Tăng cường mối liên hệ gắn bó giữa q hương với sinh viên.
- Cần cơng khai ,minh bạch hơn trong cơ chế tuyển dụng nhân sự tại các sở ban
ngành và địa phương.
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhân tài và các sinh viên mới tốt nghiệp.
- Hồn thiện các chính sách về tiền lương, luân chuyển và thăng tiến.
- Nâng cao trình độ quản lý và tiếp cận với các cơng nghệ hiện đại.
3. Một số khuyến nghị
Thứ nhất,nhân tố điều kiện môi trường sống và làm việc tại địa phương ,kết
quả nghiên cứu cho thấy nhân tố này tác động mạnh nhất đến ý định lựa chọn
địa phương làm việc của sinh viên sau tốt nghiệp nên :
- Cần cải thiện điều kiện làm việc tại địa phương. Các cơ quan có thẩm quyền cần
tăng cường kiểm tra,giám sát các hoạt động của các doanh nghiệp,đảm bảo thực
hiện tốt các chính sách về tiền lương,thưởng, bảo hiểm xã hội, các điều kiện về
25


×