Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc trong chiến lược đại đoàn kết của Đảng thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.9 KB, 11 trang )

BÀI THI MƠN:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
Đề bài: Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đồn kết toàn dân tộc
trong chiến lược đại đoàn kết của Đảng thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay.
BÀI LÀM:


Từ viết tắt:
CNH-HĐH

Giải thích:
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa


3

LỜI MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với dân tộc ta, nhân dân ta, đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc. Từ xưa
đến nay, lúc nào dân ta đồn kết “mn người như một” thì việc gì khó, thiên tai
hay địch họa, dân tộc ta, nhân dân ta cũng có thể vượt qua. Hồ Chí Minh đã từng
chỉ rằng, đại đồn kết dân tộc khơng phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự
giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, chúng ta phải đồn kết và hợp tác.
Nhìn thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, em quyết định trọn đề tài: “Vận
dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc trong
chiến lược đại đồn kết của Đảng thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại


hóa đất nước hiện nay”. Để với mong muốn có thể làm sáng tỏ những vấn đề
vướng mắc thơng qua việc nghiên cứu đề tài. Từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu
để nâng cao khối đại đồn kết tồn dân tộc trong thời kì phát triển hiện nay.
Cơ sở lý luận:Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các văn kiện của Đảng đặc biệt là đường lối và chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam, về vai trò của quần chúng nhân dân, về xây dựng mặt trận
và khối đại đồn kết tồn dân tộc.
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo của Đảng trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng củng cố khối đại đồn kết dân tộc thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nước. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm để vận dụng, xây dựng mở rộng đại đoàn
kết dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Đưa ra những thành tựu, hạn chế
, nguyên nhân và đề xuất ra những giải pháp rút ra từ thực tiễn để vận dụng vào
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Để làm rõ vấn đề em chia tiểu luận thành 2 phần chính:
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG ĐẠI
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
CHƯƠNG 2:VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC
LƯỢNG ĐẠI ĐỒN KẾT TỒN DÂN TỘC TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI


4

ĐỒN KẾT CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY.
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐỒN
KẾT TỒN DÂN TỘC
1.1. CHỦ THỂ CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC LÀ TỒN DÂN
Đứng trên lập trường của giai cấp cơng nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí
Minh đã đề cập đến vấn đề dân và nhân dân một cách tồn diện, rõ ràng có sức thuyết

phục. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, lực lượng của đại đồn kết là toàn bộ nhân
dân Việt Nam. Từ “Dân” theo quan điểm Hồ Chí Minh là bao gồm tất cả người dân
Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp xã hội , các ngành; không phân biệt
tuổi tác, giới tính, tơn giáo, tín ngưỡng, đảng phái , người Việt Nam đang sống ở nước
ngoài.....
“Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và
các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt”
- Dân, nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi người
Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân với mối liên hệ cả
quá khứ lẫn hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nhận thức của Hồ Chí Minh về khối đại đoàn kết dân tộc: Dân là gốc rễ là nền tảng
của khối đại đoàn kết dân tộc. Dân là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. Dân là chỗ
dựa vững chắc của Đảng cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng.
- Mục đích của khối đại đoàn kết dân tộc: Tập hợp mọi lực lượng yêu nước cách mạng
nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Lực lượng của khối đồn kết: Rất rộng rãi đó là tồn dân.
+ Khơng phân biệt giới tính lứa tuổi, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, đảng phái. Những
người có tài, có đức, có lịng phụng sự Tổ quốc và nhân dân.
+ Đồn kết với anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam. Đoàn kết với những người lầm
đường lạc lối nhưng biết hối cải.
+ Đoàn kết với những người Việt Nam ở nước ngồi.
Người từng nói: “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài,nhưng ngắn dài
đều hợp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác,
nhưng thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại


5

độ, ta phải nhận ra rằng đã là con cháu lạc hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái

quốc”.
- Phương châm đồn kết của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị”, tức là tìm kiếm điểm
tương đồng, thừa nhận điểm khác biệt.
- Mẫu số chung của khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Là độc lập, thống nhất của Tổ quốc; tự do, hạnh phúc của nhân dân.
+ Đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân. Xác định rõ vị trí, vai trị của các
tầng lớp.

1.2. NỀN TẢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ Đại đồn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền, là gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây.
Những đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”
- Theo Hồ Chí Minh, lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc là
cơng nhân, nơng dân, trí thức.
+ Cơng-Nơng là gốc, là chủ của cách mạng, là động lực của cách mạng, làm nền
tảng cho khối đại đoàn kết.
+ Tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ,…(trung, tiểu địa
chủ) là bạn đồng minh của cách mạng.
- Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết tồn dân tộc càng có
thể mở rộng, khi ấy khơng có thế lực nào có thể làm suy yếu chúng.
- Trong khối đại đồn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố hạt nhân là đồn
kết thống nhất trong Đảng. Vì Đảng là người lãnh đạo và lãnh đạo toàn diện cách mạng
Việt Nam, nên cần đoàn kết chặt chẽ mới có thể đồn kết tồn dân tộc.


6

CHƯƠNG 2:VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐỒN

KẾT CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY.
2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐẨY
MẠNH CNH-HĐH ĐẤT NƯỚC:
Về tầm quan trọng của đại đoàn kết, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đại
đồn kết tồn dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là vấn đề sống cịn,
quyết định thành cơng của cách mạng. Đoàn kết làm nên sức mạnh và là cội nguồn của
mọi thành cơng: “Đồn kết là một lực lượng vơ địch của chúng ta để khắc phục khó
khăn, giành lấy thắng lợi."Kế thừa và phát huy nguốn sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII khẳng định: “Trong những năm tới, tình hình thế
giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra
nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; địi hỏi tồn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lịng”. Đại
đồn kết là truyền thống, là sức mạnh q báu của dân tộc ta trong mọi thời khắc của
lịch sử. Dưới ánh sáng tư tưởng của Người, để đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
được củng cố và phát huy sức mạnh, mọi thành viên trong đại gia đình Việt Nam, dù là
ai, đang sinh sống ở nơi nào cũng cũng đồng lòng.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC HIỆN
NAY:
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của đại đồn kết, Đảng ta ln
xác định xây dựng khối đại đồn kết dân tộc là nhiệm vụ chiến lược trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.Đại đoàn
kết toàn dân tộc - một quan điểm mang tính chiến lược của cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trên thực tế, trong nhiều năm qua, các
cuộc vận động xã hội, các phong trào thi đua yêu nước sâu rộng do Mặt trận và các tổ
chức thành viên phát động và triển khai thực hiện đã ngày càng đi vào cuộc sống, được
các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng.Trong đó, đồn kết giúp nhau phát triển kinh
tế; xóa đói, giảm nghèo; lá lành đùm lá rách; bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến

đổi khí hậu; phịng, chống tội phạm… cùng các phong trào “Uống nước nhớ nguồn,"
“Đền ơn đáp nghĩa," “Ngày vì người nghèo," “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam,” “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa," “Tồn dân đồn kết xây dựng
nơng thơn mới, đơ thị văn minh," “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”… khơng chỉ có


7

tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng mà cịn góp phần làm cho tư tưởng
đại đồn kết toàn dân tộc thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, tạo động lực thúc đẩy
phát triển đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Không nhưng thế, trong những năm gần đây các dân tộc anh em trong cả nước
Việt Nam đồn kết thống nhất, chung sức, chung lịng cùng Đảng và Nhà nước “chống
giặc và chiến thắng giặc Covid-19”.
2.2.1. Thành tựu
Trong những năm qua; nhân dân ta đã thực hiện rất tốt các phong trào, các cuộc
vận động toàn dân do Nhà nước và Đảng đề ra, không chỉ nhân dân trong nước cũng
như kiều bào sinh sống ở nước ngồi:
Thứ nhất là trong thời kì dịch covid, tồn dân đồng lòng “ Chống dịch như
chống giặc”, thực hiện chung tay cùng giải cứu tấn nông sản ở Hải Dương, Bắc
Giang... Khơng chỉ vậy nhân dân ta cịn chủ động thực hiện hành động “ lá lành đùm lá
rách” : Hàng loạt cây Atm gạo miễn phí được đặt tại các địa phương trên cả nước, các
đại điểm phát khẩu trang miễn phí cho mọi người, ....nhân dân ta cũng đã chung tay
đoàn kết thực hiện rất tốt các biện pháp chống dịch như cách ly, hạn chế ra khỏi nhà....
Thứ hai, MặttrậnTổquốc Việt Nam đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
đối với nhân dân và đất nước, đồng thời cũng khẳng định vị trí đối với các quốc gia
khác trên thế giới…Pháthuyquyềnlàm chủ của nhân dân, vai trò giám sát của nhân dân.
Ngay trong năm nay, nước ta có một sự kiện quan trọng đó là bầu cử quốc hội khóa XV
tồn bộ người dân đều được thực hiện quyền làm chủ, đều được bầu cử ( Kể cả những
người dân đang trong diện cách ly cũng được nhà nước, các cơ quan đoàn thể hỗ trợ

đến tận nhà để bỏ phiếu..)
Thứ ba,nước ta đã xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội gắn liền với phát triển
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.Đổimới các giaicấp, chính sách xã hội, cải thiện chính
sách về dân số, xóa bỏ được sự phân biệt giữa các dân tộc, tơn giáo.
Thứ tư, Đảngvànhànước có những chủ trương chính sách đoàn kết hỗ trợ kiều
bào. (Trong khiđạidịchCovid 19 bùngphát mạnh tại các nước châu Âu thì liên tiếp
trong thời gian vừa qua, hàng nghìn kiều bào tại nhiều nước đã về nước tránh dịch
bệnh. Cao điểm nhất như ngày 18/3 các sân bay ở Việt Nam đón gần 7.000 người Việt
hồi hương đa số là du học sinh và người Việt Nam định cư, làm việc ở
nướcngoàivềnước.)
2.2.2. Hạn chế
Ngoài những ưu điểm nêu trên trong quá trình đổi mới, thực hiện đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, đất nước ta đang đứng trước
nhiều vấn đề mới đặt ra, tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của nhân dân, ảnh
hưởng khơng nhỏ tới sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự phân hóa giàu


8

nghèo, phân tầng xã hội ngày càng gay gắt; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xâm
phạm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người dân... cịn diễn biến phức tạp, gây
bức xúc trong dư luận cùng với các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội
bộ. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chĩa mũi nhọn tấn cơng, hịng phá vỡ khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Thực tế này đang làm xói mịn lịng tin của nhân dân, trở thành
thách thức đối với mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
2.3. NGUYÊN NHÂN
2.3.1. Nguyên nhân thành tựu:
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đồn
kết dân tộc, về cơng tác dân tộc, về tơn giáo, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng

bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể hiện rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm hơn đến
sự nghiệp đại đồn kết, đến cơng tác dân vận và công tác mặt trận, củng cố tổ chức và
tăng cường cán bộ, phương tiện và điều kiện cho cơng tác mặt trận. Chính quyền ở
nhiều cấp, nhiều địa phương đã thật sự có chuyển biến trong nhận thức và hành động
về quan hệ với nhân dân. Nhiều dự án về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của Nhà
nước được ban hành nhằm chăm lo đời sống cho nhân dân đã thực hiện có kết quả.
Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội
được thể chế hóa, đã từng bước được phát huy. Sự đổi mới hệ thống chính trị, việc tăng
cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở đã góp phần quan trọng vào việc động viên nhân dân và cán bộ hăng hái
tham gia các sinh hoạt chính trị của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phịng. Đó là những nhân
tố rất quan trọng, là động lực chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy
sự phát triển của đất nước.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế:
Có rất nhiều vấn đề mới đã và đang nảy sinh trong q trình đổi mới, đó là xã
hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong q trình phân hóa. Xuất hiện sự chênh
lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các vùng, miền, giữa thành thị
và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu cơng nghiệp với những người lao
động có chun môn, tay nghề trong các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, giữa người
đương chức và người về hưu… Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và
đang ảnh hưởng lớn đến đại đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác động
mạnh mẽ đến khối đại đồn kết. Vì vậy, tuy đại đồn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở
rộng, củng cố và tăng cường, song chưa thật vững chắc và đang đứng trước những
thách thức không thể xem thường. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang


9


khai thác những thiếu sót, yếu kém của ta hịng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
2.4. GIẢI PHÁP
Có thể khẳng định, bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng trở nên sống
động và mang tính thời sự, ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước đang
chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của quá trình hội
nhập ngày một sâu, rộng. Để tăng cường củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân
tộc hiện nay, cần thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu
và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân
tộc hiện nay.
Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.
Thứ ba, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ tư, tạo sự thống nhất về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và thực hiện nghiêm minh.
Thứ năm, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, thường xun tự phê bình và phê bình.Đồn kết thống nhất trong Đảng
đòi hỏi cán bộ, đảng viên phải thật thà tự phê bình và phê bình, đây chính là một hình
thức rèn luyện đảng viên để xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngày càng trong sạch, vững
mạnh. Bởi theo Người: “Chỉ có Đảng chân chính cách mạng và chính quyền thật dân
chủ mới dám mạnh dạn tự phê bình, hoan nghênh phê bình và kiên quyết sửa chữa. Do
tự phê bình và phê bình... mà chúng ta đồn kết càng chặt chẽ”.


10

KẾT LUẬN:

Thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học, công nghệ,Việt Nam đang từng ngày, từng
giờ tận dụng tối đa sự phát triển của khoa học, công nghệ, đi tắt đón đầu, đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một nước Việt Nam: dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu
đó, bên cạnh việc tranh thủ những nguồn lực bên ngoài, cần phát huy sức mạnh nội lực.
Đó là sự đồn kết của toàn xã hội, là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Cách
mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với thời kỳ đấu
tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác rất nhiều so với
thời kỳ trước đổi mới. Đại hội XIII của Đảng ta xác định: Phải phát huy sức mạnh to
lớn của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Để thực hiện được chiến lược đại đoàn kết dân
tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước mới thành công, Hồ Chí Minh khẳng định,
“ta phải ra sức đề phịng những kẻ địch đó, phải chữa hết những chứng bệnh đó” và
giải thích: “Mỗi chứng bệnh là một kẻ địch. Mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng
minh của kẻ địch bên ngồi. Địch bên ngồi khơng đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ
hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra. Vì vậy, ta phải ra sức đề phịng những kẻ địch đó,
phải chữa hết những chứng bệnh đó” vì thế người dân Việt Nam ta phải đồn kết đồng
lịng, có như vậy mới có thể đưa mảnh đất hình chữ S thân thương “ Sánh vai với các
Cường quốc năm châu” như điều Bác Hồ từng mong ước.


Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo Dục đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh( 2019- soạn thảo), Nxb CTQG, Hà
Nội
2. Nguyễn Thị Tâm- PGS.TS, Học viện Chính trị khu vực III,Mặt trận cơ quan ủy ban trung
ương mặt trận tổ quốc Việt Nam,Phát huy tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ hội nhập,
phát triển hiện nay
/>3.PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa,Tạp chí Tuyên giáo, Củng cố, phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
/>



×