Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.76 KB, 86 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Năm học 2020-2021

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

--------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Năm học 2020-2021

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI


Nhóm 1
Giáo viên hướng dẫn:

TS Chu Thị Thủy


3
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng em đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc
biệt hơn nữa là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía Nhà trường,
thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô TS Chu Thị Thủy –
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều kiến thức, thời gian, trí tuệ và
cơng sức hướng dẫn nhóm em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành
đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại,
Phòng Quản lý khoa học cùng tồn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong Trường đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong Q thầy cơ, các nhà khoa học, những
người quan tâm đến đề tài, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp
đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2021


LỜI CAM ĐOAN


4

Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu mang tính khoa học và
mới, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong báo cáo nghiên cứu khoa học là
trung thực, khách quan và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào
khác. Ngồi ra, trong bài nghiên cứu có thể sử dụng một số tài liệu tham khảo đã
được chú thích và trích dẫn nguồn cụ thể. Nhóm em xin chịu hồn tồn trách nhiệm,
kỉ luật của Nhà trường đề ra nếu như có vấn đề gì xảy ra.
Nhóm tác giả


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
4. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................7
7. Kết cấu của bài nghiên cứu:....................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.....................................8

1.1. Các khái niệm liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn........................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài..............................................8
1.1.2. Địa bàn..............................................................................................................10
1.1.3. Khái niệm yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp
tỉnh............................................................................................................................... 11
1.2. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp
tỉnh............................................................................................................................... 11
1.2.1. Các yếu tố bên trong..........................................................................................11
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài.........................................................................................14
1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số địa phương và bài học cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.................................16
1.3.1. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số địa phương.......................................................................................16
1.3.2. Bài học cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.......................................................................18


2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ......19
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............19
2.1. Giới thiệu khái quát về Thành phố Hà Nội.......................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................19
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngồi.....20
2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà
Nội............................................................................................................................... 21
2.2.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi theo nhà đầu tư.....................21
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực đầu tư..............22
2.2.3. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi theo quy mơ và chất lượng đầu

tư................................................................................................................................. 23
2.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hà Nội................................................................................24
2.3.1. Các yếu tố bên trong
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.........................................................................................24
2.3.2. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN ĐẦU TƯ....31
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............31
3.1. Mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu...........................................31
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu.........................................................................................31
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu................................................................................32
3.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................33
3.2.1. Phát triển bảng hỏi và lựa chọn thang đo nghiên cứu....................................33
3.2.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................................35
3.3. Phương pháp thực hiện nghiên cứu...................................................................36
3.4. Kết luận về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hà Nội................................................................................38
3.4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu.............................................................................38
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha)..........................39
3.4.3. Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA.........................................................42
3.4.4. Kết quả phân tích tương quan..........................................................................45
3.4.5. Kiểm định mơ hình hồi quy..............................................................................47


3
3.4.6. Kết luận về kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội...............................................50
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM.56
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI..............................................................................56

4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn Thành phố Hà Nội........................................................................................56
4.1.1. Định hướng phát triển FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội.........................56
4.1.2. Mục tiêu thu hút FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội...................................56
4.1.3. Xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................
4.2. Đề xuất giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Thành phố Hà Nội thời gian tới................................................................................57
4.2.1. Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan ngoài Thành phố Hà Nội.........60
4.2.2. Giải pháp đối với cơ quan quản lý của Thành phố Hà Nội.............................61
4.2.3. Giải pháp khác..................................................................................................63
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan......................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................66
PHỤ LỤC


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSHT

: Cơ cở hạ tầng

2. ĐĐPTVHXH

: Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội

3. ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài


4. KT-XH

: Kinh tế - xã hội

5. NĐT

: Nhà đầu tư

6. QĐĐT

: Quyết định đầu tư

7. TĐPTCLĐ

: Trình độ phát triển của lao động

8. TĐPTKT

: Trình độ phát triển kinh tế

9. VTĐLVĐKTN

: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, vốn đầu tư có vai trị rất quan trọng. Có thể

nói đó là dầu bơi trơn cho mọi hoạt động, nhằm đem lại hiệu quả cho người sản xuất
kinh doanh. Với sự mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như hiện nay thì bên cạnh nguồn
vốn trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ngày càng có sự đóng
góp to lớn. Đó khơng chỉ là dấu hiệu phê chuẩn hội nhập thị trường tồn cầu về chính
sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước mà còn là một động lực phát triển
quan hệ quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, ngoại giao thơng qua đó
đảm bảo lợi ích đan xen, cơ chế an ninh đa phương mà các nước đang hướng tới. Tầm
quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ ở chỗ thu hút được nhiều nguồn
vốn mà còn là sự kết hợp một cách hiệu quả giữa vốn, các mối quan hệ có liên quan
như an ninh quốc gia nhằm đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh, ổn định, tạo ra
nguồn nhân lực có khả năng tiếp thu quản lý tri thức và công nghệ hiện đại. Đây thực
sự là một đòn bẩy sắc bén cho phát triển kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Về mặt lý luận, nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam
nói chung và nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
nói riêng là chủ đề hấp dẫn đối với nhiều chuyên gia kinh tế, nhiều cán bộ lãnh đạo các
cấp tại Việt Nam. Trên thế giới và kể cả ở Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về lĩnh vực này, kết quả cho thấy: Các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện
nghiên cứu về thu hút dòng vốn FDI chủ yếu là sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp hoặc sử dụng dữ liệu sơ cấp để xác định
và lượng hóa các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI.
Về mặt thực tiễn, đối với Việt Nam, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có
vai trị hết sức quan trọng trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nó
tạo tiền đề cho kinh tế Việt Nam hội nhập và phát triển. Thủ đô Hà Nội là trung tâm
kinh tế lớn thứ hai của cả nước, có vị thế chiến lược quan trọng về mọi mặt. Sự phát
triển kinh tế của Hà Nội trong những năm qua đã tạo tiền đề cho sự phát triển các vùng
kinh tế khác. Hơn nữa trong những năm gần đây, tình hình thu hút vốn FDI vào Hà
Nội có nhiều khởi sắc, đó là dấu hiệu đang lên của nền kinh tế đang trên đà phát triển.
Trong nhiều biện pháp thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi có nhiều yếu tố tác
động đã được phân tích. Song vấn đề rất cấp thiết đang được đặt ra là phải tìm kiếm,



6
phát hiện những yếu tố mới đang là rào cản, kìm hãm hoặc có tiềm năng để tiếp tục tạo
động lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hà Nội từ đó góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH của cả nước và nhất là đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các
doanh nghiệp trong thành phố với các nhà đầu tư nước ngoài. Với ý nghĩa đó, nhóm
chúng em lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Trình độ phát triển kinh tế có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Giả thuyết 2: Đặc điểm phát triển văn hóa - xã hội có ảnh hưởng đến đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Giả thuyết 3: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Giả thuyết 4: Trình độ phát triển của lao động có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Giả thuyết 5: Sự phát triển cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội.


7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp tỉnh.
Hai là, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Ba là, đề xuất kiến nghị và giải pháp phát huy các yếu tố tích cực, giảm thiểu
các yếu tố tiêu cực nhằm tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp nghiên cứu sơ bộ
Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đây, các vấn đề lý luận cơ bản để
phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến FDI với tình hình thực tế tại Việt Nam,
lựa chọn một số yếu tố có ảnh hưởng đến FDI lớn nhất để xây dựng mơ hình nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu chính thức
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các niên giám thống kê của Tổng cục
thống kê về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2015-2020 xét riêng đối
với Thành phố Hà Nội.

- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát, cụ thể là
thực hiện điều tra khảo sát bằng phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện.
7. Kết cấu của bài nghiên cứu khoa học:

Ngoài phần mở đầu, bài nghiên cứu khoa học của nhóm bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các định hướng và đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội thời gian tới.


8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Các khái niệm liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp
tỉnh

1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Các khái niệm này
có thể đứng ở các góc độ khác nhau với các cách tiếp cận khác nhau để trình bày cụ
thể cũng khơng hồn tồn giống nhau.
Chẳng hạn theo nghĩa rộng, trên quan điểm vĩ mô, các tác giả William F.
Sharpe, Gordon J. Alexander, David J. Flower cho rằng: Đầu tư có nghĩa là sự hy sinh
giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị (có thể khơng chắc chắn) trong tương lai
[Investment means the sacrifice of certain present value for (possibly uncertain) future
value]. Giá trị ở hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương lai hiểu là năng lực

sản xuất có thể làm tăng sản lượng quốc gia. Hoặc cụ thể hơn theo các khía cạnh cụ thể,
thì đầu tư có thể hiểu:
* Khái niệm thường dùng: Đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực
khác nhằm đạt được một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó. Hoặc thậm chí đơn
giản cho rằng đầu tư chính là q trình mà tiền đẻ ra tiền.
* Khái niệm về khía cạnh tài sản: Đầu tư chính là quá trình bỏ vốn để tạo ra
tiềm lực sản xuất kinh doanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là q
trình quản trị tài sản để sinh lợi.
* Khái niệm về khía cạnh tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi của chủ
đầu tư và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để hoàn vốn và
sinh lời.
* Khái niệm về khía cạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật: Đầu tư là quá trình thay
đổi phương thức sản xuất thơng qua việc đổi mới và hiện đại hố phương tiện sản xuất
để thay thế lao động thủ công.
* Khái niệm về khía cạnh xây dựng: Đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm
tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các cơng trình xây dựng.
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù tiếp cận ở các góc độ khác nhau, có mục tiêu
khác nhau và trình bày cụ thể khơng hồn tồn giống nhau nhưng nội hàm của các


9
khái niệm đầu tư đều thể hiện trực tiếp hoặc gián tiếp hành vi, hoặc quá trình sử dụng
các nguồn lực (vật chất, phi vật chất) nhằm đáp ứng mục tiêu hoặc kết quả xác định.
Quá trình sử dụng nguồn lực cũng không làm mất đi giá trị mà chỉ làm thay đổi hình
thái thể hiện giá trị của nguồn lực.
Dưới góc độ là một mơn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động
trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là quá trình sử
dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết
quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao

động và trí tuệ.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự tăng thêm về mặt giá trị các tài sản tài
chính (tiền vốn), hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản vật
chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hố,
chun mơn, quản lý, khoa học kỹ thuật ...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm
việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt của hoạt động đầu tư có thể có những kết quả trực
tiếp và có những kết quả gián tiếp. Lợi ích do các kết quả đầu tư mang lại có thể là lợi
ích trực tiếp cho chủ đầu tư tuy nhiên cũng có thể là các lợi ích gián tiếp cho tồn bộ
nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất
của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của
nền kinh tế cũng được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do gia tăng năng lực của một nhà
máy có thể đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận. Những lợi ích gián tiếp của nó sẽ là
mang lại cho nền kinh tế mức độ thỏa mãn cao hơn về tiêu dùng, mức độ đóng góp cho
ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động... Các lợi ích này có thể được xác
định thông qua mục tiêu hoặc một tập hợp mục tiêu cụ thể cho mỗi hoạt động đầu tư
trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct lavestenent) là hình thức
đầu tư mà chủ sở hữu vốn (thường là doanh nghiệp) mang nguồn lực của mình sang
một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư, trong đó chủ sở hữu vốn trực tiếp
tham gia vào quá trình đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.


10
Khác với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), mục đích của nhà đầu
tư trong hình thức FDI là tìm kiếm lợi nhuận, vì vậy những lĩnh vực mang lại lợi
nhuận cao sẽ thu hút nguồn vốn này. Tiếp nhận nguồn vốn này, nước nhận đầu tư
không phải đối mặt với bất cứ ràng buộc nào vì đây khơng phải là vốn vay.
* Các hình thức FDI:

Chúng ta có nhiều cách phân loại hoạt động FDI dựa trên các tiêu chí như: Tỷ
lệ sở hữu vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, mục tiêu thực hiện đầu tư và các phương
thức đầu tư.
- Theo tỷ lệ sở hữu vốn thì FDI chia thành 2 nhóm là vốn đầu tư (có phần góp
vốn của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư) và doanh nghiệp 100% vốn FDI. Với hình
thức vốn hỗn hợp (hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh), nhà
đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm và được hưởng quyền lợi theo tỷ lệ vốn góp. Cịn
lại 100% vốn FDI thì nhà đầu tư nước ngoài chịu hoàn toàn trách nhiệm cũng như
hưởng toàn bộ quyền lợi từ hoạt động đầu tư.
- Theo mục tiêu đầu tư thì FDI có 2 dạng là đầu tư theo chiều dọc và đầu tư
theo chiều ngang. Hai hình thức này khác nhau ở thị trường tiêu thụ sản phẩm: Nếu
như thị trường của đầu tư theo chiều ngang là nước nhận đầu tư thì đầu tư theo chiều
dọc chỉ lấy nước tiếp nhận đầu tư là cơ sở sản xuất, cịn sản phẩm sau đó được xuất
khẩu sang nước khác hoặc nhập khẩu trở lại nước đi đầu tư.
- Theo đầu tư phương thức - có 2 dạng là đầu tư mới và mua lại và nhập
(M&A). Đầu tư mới là việc nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển nguồn lực sang một
quốc gia khác và hình thành nên một cơ sở sản xuất kinh doanh. Còn ở dạng M&A thì
nhà đầu tư nước ngồi thực hiện mua lại một phần hay toàn bộ doanh nghiệp đã tồn tại
ở quốc gia khác, hoặc sáp nhập một phần hay tồn bộ doanh nghiệp của mình với
doanh nghiệp ở quốc gia khác. Kết quả của M&A là không tạo ra cơ sở sản xuất kinh
doanh mới ở nước nhận đầu tư.
Mỗi hình thức FDI đều có những lợi ích và khó khăn nhất định đối với các bên
tham gia. Vì vậy, việc lựa chọn hay áp dụng hình thức nào phụ thuộc vào điều kiện cụ
thể của các bên ở thời điểm đầu tư. Thông thường, các nước đang phát triển trong thời
gian đầu tiếp nhận FDI thì doanh nghiệp liên doanh và đầu tư mới là những hình thức
chủ yếu được áp dụng.
1.1.2. Địa bàn


11

Địa bàn là khu vực hay phạm vi địa lý, hoặc lĩnh vực có liên quan đến một hoạt
động của một tổ chức kinh tế - xã hội hay tổ chức quân sự; Hoặc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của một tổ chức, một cơ quan hay cá nhân (ví dụ: Địa
bàn quản lý của một đồn công an phường, hay địa bàn phụ trách của một cơng an khu
vực). Nhìn chung, địa bàn thường trùng với đơn vị hành chính của tổ chức và cá nhân
có liên quan, song nhiều trường hợp khơng trùng với đơn vị hành chính (ví dụ: Địa bàn
quản lý của một hạt giao thông đường bộ, một hạt kiểm lâm, địa bàn hoạt động của một
lực lượng quân sự...).
1.1.3. Khái niệm yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngồi trên địa bàn cấp tỉnh
Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư quốc tế phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trước hết là các yếu tố bên trong của các địa phương trực tiếp tham gia vào hoạt
động này và sau đó là các yếu tố khách quan bên ngoài của quốc gia, khu vực và của
thế giới.
Các yếu tố bên trong như: Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển
kinh tế, đặc điểm phát triển văn hóa - xã hội, trình độ phát triển của lao động và trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng, ... Các yếu tố này thuận lợi là một trong những thế mạnh
để thu hút FDI.
Các yếu tố bên ngoài bao gồm các yếu tố như: Tình hình chính trị quốc gia, mơi
trường pháp luật, tiềm lực tài chính, trình độ cơng nghệ và chiến lược kinh doanh, định
hướng thị trường đầu tư của các doanh nghiệp đi đầu tư,… cũng có ảnh hưởng rất lớn
tới FDI của địa bàn tỉnh tiếp nhận đầu tư.
1.2. Nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
cấp tỉnh

1.2.1. Các yếu tố bên trong
1.2.1.1. Về trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh ảnh hưởng rất nhiều đến việc thu hút và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện
qua những nội dung sau:

Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, chất lượng cung cấp dịch vụ phục
vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, mức độ cạnh tranh của thị trường trong nước.


12
Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô thấp dần với các hiện tượng lạm
phát cao, nợ nước ngồi nhiều, tham nhũng, thủ tục hành chính rườm rà, tăng trưởng
kinh tế thấp,... là nguyên nhân tiềm ẩn gây nên khủng hoảng.
Chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành các
hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như đời sống của các nhà đầu tư nước ngoài,
khiến tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm khơng cao.
Chất lượng các dịch vụ khác như cung ứng lao động, tài chính cũng là những
yếu tố cần thiết để thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.
Tính cạnh tranh của nước chủ nhà cao sẽ giảm được rào cản đối với đầu tư
nước ngồi, các nhà đầu tư có thể lựa chọn trong lĩnh vực đầu tư để phát huy lợi thế
so sánh của mình.
1.2.1.2. Về đặc điểm phát triển văn hóa - xã hội
Các yếu tố về ngơn ngữ, tơn giáo, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ, hệ
thống giáo dục, đạo đức,... cũng có tác động khơng nhỏ đến việc lựa chọn lĩnh vực
đầu tư.
Sự bất đồng về ngơn ngữ và văn hóa trong một số trường hợp đã mang lại
những hậu quả không lường trong kinh doanh. Tinh thần tự trọng dân tộc quá cao cùng
với thái độ bài ngoại sẽ là rào cản lớn đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Các nhà đầu
tư khơng muốn đầu tư vào một địa phương có quá nhiều phong tục tập quán khác
nhau, nhiều lễ hội, nhiều điều kiêng kỵ, bởi điều này tạo cho họ khó hịa nhập và
không thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của họ.
Thẩm mỹ dân tộc của địa phương nhận đầu tư cũng là một yếu tố quan trọng để
các nước đi đầu tư chọn các hình thức quảng cáo và bao bì sản phẩm. Người dân ở hầu
hết các nước châu Á thường có cảm tình với màu đỏ nên khi quảng cáo sân khấu, các
nhà đầu tư nước ngoài cũng tăng thêm lượng màu này, khi ở châu Âu thi các màu lạnh

(ghi, xám, nâu, xanh,...) được ưa chuộng hơn.
Trình độ phát triển giáo dục - đào tạo sẽ quyết định chất lượng của đội ngũ lao
động. Mặc dù sau khi tuyển dụng lao động thì đại đa số doanh nghiệp FDI phải đào tạo
lại, nhưng sự khác biệt quá lớn trong quan điểm cũng như nội dung đào tạo ở nước
nhận đầu tư và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm hạn chế hiệu quả đầu tư và làm nản
lịng những nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng nhiều lao động.
1.2.1.3. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên


13
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp khi thiết lập chi nhánh ở nước ngồi. Đó là những
yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên, dân số, khoảng cách,… liên quan đến việc lựa
chọn lĩnh vực để đầu tư và khả năng sinh lời. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường ảnh
hưởng khơng tốt đến tuổi thọ của các máy móc thiết bị có nguồn gốc từ phương Tây
nếu như khơng bảo quản tốt. Nguồn nguyên vật liệu đầu vào phong phú sẽ thu hút các
nhà đầu tư giảm chi phí và giá thành. Dân cư đông sẽ là nguồn cung cấp sức lao động
dồi dào và là thị trường tiềm năng tiêu thụ hàng hóa. Vị trí địa lý được xem là thuận
lợi khi gần trung tâm các đô thị lớn, gần thị trường chính, sẽ giúp cho việc đi lại thơng
thương với thế giới được tiện lợi, ít tốn thời gian, chi phí và sử dụng hiệu ứng lan tỏa
của các dự án đầu tư…
1.2.1.4. Về trình độ phát triển của lao động
Con người là yếu tố then chốt, quyết định đến thu hút đầu tư trong ngắn cũng
như dài hạn. Đối với một quốc gia đang phát triển và có cơ cấu dân số trẻ như Việt
Nam thì các nhà đầu tư mong muốn tìm được ở thị trường này một nguồn nhân lực dồi
dào với chi phí thuê nhân công thấp. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay hàm lượng kỹ
thuật trong sản phẩm gia tăng không ngừng, địi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật phục
vụ sản xuất và trình độ chun mơn của nhân cơng khơng ngừng nâng cao.
Một địa phương sở hữu nguồn lao động chất lượng cao và dồi dào sẽ thu hút
được nhiều vốn FDI hơn do nguồn lao động chất lượng cao sẽ giúp các cơng ty nước

ngồi tăng năng suất cơng việc, đạt hiệu quả cao hơn mặc dù việc sử dụng nguồn lao
động chất lượng cao cũng sẽ khiến các cơng ty phải chi trả nhiều chi phí hơn. Do đó,
để đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà đầu tư, chúng ta cần xây dựng đề án phát triển
con người hợp lý nhất để nguồn tài nguyên này được khai thác có tầm nhìn và hiệu quả.
1.2.1.5. Về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
Yếu tố cơ sở hạ tầng thường được thể hiện qua: Đường xá, cảng biển, điện nước
hay hạ tầng công nghệ thông tin,... phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng đối với quá trình phát triển kinh doanh,
đảm bảo về điều kiện sản xuất được thực hiện. Mỗi ngành, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh địi hỏi có một hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, nên chúng ta cần
biết rõ để đáp ứng cho nhà đầu tư.


14
Yếu tố cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng khi thu hút vốn FDI. Một địa
phương có cơ sở hạ tầng tốt và hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp nước ngoài dễ
dàng triển khai các hoạt động kinh tế, sản xuất của mình, tăng năng suất, giúp giảm chi
phí vận chuyển và tăng lợi nhuận. Khi tiến hành đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư
nước ngoài tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ sở hạ tầng đầu tư tốt,
thời gian thực hiện các dự án sẽ được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận
chuyển, chi phí thơng tin liên lạc cho các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
Một địa phương có cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống đường sá, bến cảng, sân bay,
thông tin liên lạc,… tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp đầu tư thuận tiện trong việc vận
chuyển, xây dựng các hệ thống sản xuất hiện đại đáp ứng về u cầu kỹ thuật, tối ưu
hóa chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao. Do đó, để thu
hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các địa phương ở nước sở tại phải đảm
bảo cho hoạt động của các nhà đầu tư nước ngồi được thuận lợi thơng qua việc ưu
tiên phát triển đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống điện, nước, hệ thống
thông tin, liên lạc trước khi tiếp nhận đầu tư.
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài

1.2.2.1. Về tình hình chính trị quốc gia
Nhà đầu tư sẽ tìm đến một quốc gia nếu họ nhận thấy khả năng đem lại lợi
nhuận khi đầu tư tại quốc gia này.
Một quốc gia thu hút được nhiều nhà đầu tư khi môi trường đầu tư đáp ứng
được nhu cầu của doanh nghiệp như: Xu hướng mở cửa thông thương, phát triển kinh
tế của quốc gia, tình hình ổn định chính trị, chính sách điều tiết của quốc gia, sự phát
triển của ngành cơng nghiệp phụ trợ,…
Chính sách của quốc gia, quyết định hoàn toàn hoạt động đầu tư nước ngoài tại
quốc gia đó. Một khi quốc gia thực thi chính sách mở cửa thơng thương với bên ngồi
thì hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, nhà đầu tư ngoại quốc sẽ thâm nhập thị
trường nội địa từ đó tiềm năng quốc gia sẽ được đánh thức và khai thác có hiệu quả
hơn. Ngược lại, nếu quốc gia thực thi chính sách kinh tế đóng cửa thì nhà đầu tư nước
ngồi khơng có cơ hội đầu tư thậm chí là giao tiếp, tìm kiếm thơng tin.
Ngồi ra, nếu một quốc gia ln trong tình trạng bất ổn về chính trị, bạo động
xảy ra liên tục, xung đột thường xuyên về tơn giáo, chủng tộc…. thì nhà đầu tư sẽ
khơng đặt chân đến quốc gia ấy bao giờ cho dù nó là miền đất hứa về siêu lợi nhuận.


15
1.2.2.2. Về mơi trường pháp luật quốc gia
Q trình đầu tư liên quan đến rất nhiều lĩnh vực hoạt động trong một thời gian
dài, nên một môi trường pháp lý ổn định và có hiệu lực là một yếu tố quan trọng để
quản lý và thực hiện một tư cách có hiệu quả. Mơi trường này bao gồm các chính sách,
quy định, luật cần thiết đảm bảo nhất quán, không mâu thuẫn, chồng chéo nhau và có
tính hiệu lực cao.
- Chính sách sở hữu: Với mục đích chính là kiểm soát các hoạt động của các
nhà đầu tư, việc khống chế một mức vốn sở hữu là một biện pháp quan trọng để hạn
chế sự can thiệp của nhà đầu tư nước ngồi.
- Chính sách thuế: Bao gồm các nội dung liên quan đến các loại thuế, mức thuế,
thời gian miễn giảm thuế, thời gian khấu hao và các điều kiện ưu đãi khác.

- Chính sách lệ phí: Quy định về các khoản phải nộp như phí dịch vụ cấp giấy
phép, dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thơng, thơng tin liên lạc,...)
- Chính sách quản lý ngoại hối: Bao gồm các quy định về mở tài khoản ngoại
tệ, tỷ giá hối đoái, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Đối với nhiều nước, việc mở tài
khoản ngoại tệ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải được sự cho phép của
cơ quan quản lý ngoại tệ của nước này để nhằm kiểm sốt được dịng ngoại tệ ra vào.
- Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi: Trong q trình hình thành và
triển khai dự án đầu tư, chủ đầu tư phải chịu sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền
đại diện cho nước chủ nhà từ khâu cấp giấy phép, thẩm định dự án đến quản lý việc
thực hiện dự án.
1.2.2.3. Về tiềm lực tài chính của nhà đầu tư
Tiềm lực tài chính của nước đầu tư khơng những có tác động mạnh đến việc
thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, mà cịn có ảnh hưởng tích cực đến sự thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của nước tiếp nhận đầu tư.
Thơng thường, các quốc gia (địa phương) có hoạt động đầu tư ra nước ngồi là
những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức tích lũy nội bộ trong nước cao, có
mức dự trữ ngoại tệ lớn. Do đó, họ tìm cách đầu tư ra nước ngồi với mục đích nhằm
khai thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn dư thừa này. Nhà đầu tư nước ngoài với tiềm
lực tài chính mạnh sẽ có khả năng triển khai hoạt động đầu tư một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất, tránh hiện tượng trì hỗn, rút vốn hoặc đi vay vốn để tiến hành đầu tư.
Ngoài ra, với tiềm lực tài chính mạnh, các nhà đầu tư nước ngồi sẽ có điều kiện hơn


16
để đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho dây chuyền sản xuất, tạo ra
những sản phẩm chất lượng và mang tính cạnh tranh cao. Đây chính là yếu tố đảm bảo
tính bền vững trong hoạt động FDI.
1.2.2.4. Về trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp đi đầu tư
Thông qua hoạt động FDI, nước tiếp nhận đầu tư sẽ được chuyển giao công
nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước phát triển. Một quốc gia có trình độ cơng nghệ cao

thường làm chủ các cơng nghệ nguồn và nó có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
nâng cao năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm
bảo các tiêu chuẩn về chất thải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của
nước sở tại. Do vậy, để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đảm bảo tính bền vững,
nước tiếp nhận đầu tư nên có chính sách thu hút những dự án FDI với trình độ cơng
nghệ tiên tiến, hiện đại.
1.2.2.5. Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư của nhà đầu tư
Các nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu thấy việc đầu tư ở nước
ngoài mang lại hiệu quả từ việc đầu tư, đem lại lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư
trong nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường mà nhà đầu tư nước
ngồi lại có những chiến lược và định hướng đầu tư khác nhau, căn cứ vào các điều
kiện về môi trường đầu tư của nước thu hút đầu tư. Mục đích đầu tư của nhà đầu tư
nước ngồi có thể được phân chia thành các loại như sau: FDI với mục tiêu tìm kiếm
thị trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên và khai thác hiệu quả. Trong ba loại mục
tiêu FDI trên đây, loại FDI với mục tiêu khai thác tài nguyên thiên nhiên thường được
thực hiện đối với các quốc gia đang phát triển, mà ở đó nhà đầu tư nước ngồi có thể
tận dụng nguồn nguyên liệu thô, lao động phổ thông giá rẻ. Với loại đầu tư này, nước
tiếp nhận đầu tư rất dễ rơi vào tình trạng bị khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
thiếu khoa học, ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất trong
dài hạn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa
phương và bài học cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Thành phố Hà Nội

1.3.1. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số địa phương


17
1.3.1.1. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại địa bàn Tỉnh

Quảng Ninh
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Sơn, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, các
yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngồi vào địa bàn tỉnh gồm có:
- Các yếu tố chủ quan thuộc địa phương: Lợi thế địa điểm; Sự phát triển cơ sở
hạ tầng; Chất lượng nguồn nhân lực; Thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI;
Yếu tố địa phương hóa; Năng lực và tư tưởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của
cơ quan xúc tiến.
- Các yếu tố khách quan liên quan đến nhà đầu tư nước ngồi: Mơi trường kinh
tế thế giới; Hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế; Tiềm lực tài chính, năng
lực kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài; Động cơ, chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài.
- Các yếu tố khách quan thuộc môi trường vĩ mô: Chiến lược thu hút vốn để
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp
nhận; Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô; Thể chế của nước tiếp nhận vốn FDI.
1.3.1.2. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại địa bàn Tỉnh Vĩnh Long
Trong nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hải Nhất Phong: “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào Tỉnh Vĩnh Long” đã nêu ra các yếu nhân tố ảnh
hưởng đến FDI tại địa tỉnh:
- Yếu tố về thị trường;
- Yếu tố về lao động;
- Yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- Yếu tố về chính trị, chính sách và pháp luật;
- Yếu tố tích lũy.
1.3.1.3. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại 3 địa bàn Tỉnh Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi
Theo tác giả Nguyễn Mạnh Toàn: “Các nhân tố tác động đến thu hút vốn FDI
vào một số địa phương của Việt Nam” với phương pháp khảo sát thực tế từ hơn 200
doanh nghiệp FDI tại 3 địa bàn tỉnh: Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi (1/3 các
doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp) đã tìm ra được 4
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào

một địa phương:


18
- Động cơ về kinh tế (quy mô thị trường – mức tăng GDP, yếu tố lợi nhuận, chi
phí, nguyên liệu rẻ, ưu đãi về thuế).
- Động cơ về tài nguyên (nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý).
- Động cơ về cơ sở hạ tầng (gồm đường xá, điện nước, bưu chính viễn thơng,
các hoạt động chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa,…).
- Động cơ về chính sách (tính ổn định chính trị, kinh tế vĩ mô).
1.3.1.4. Kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại địa bàn Tỉnh Tiền Giang
Nhóm tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang trong bài nghiên cứu
“Thuộc tính địa phương và sự hài lịng của doanh nghiệp” đã thực hiện nghiên cứu các
yếu tố tác động đến thu hút đầu tư vào tỉnh Tiền Giang. Nhóm tác giả cho rằng doanh
nghiệp cảm thấy hài lòng đối với một địa phương sẽ đầu tư vốn vào địa phương đó.
Nhóm tác giả nhận định sự hài lòng của nhà đầu tư chịu tác động trực tiếp bởi các yếu
tố, bao gồm: Hạ tầng cơ bản, mặt bằng, lao động, hỗ trợ chính quyền, dịch vụ kinh
doanh, ưu đãi đầu tư, văn hóa, đào tạo kỹ năng, mơi trường sống. Nhóm tác giả đã
thực hiện khảo sát 402 doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư trên địa bàn Tỉnh Tiền
Giang theo phương pháp lấy mẫu định mức với 02 thuộc tính kiểm sốt là hình thức sở
hữu và ngành nghề kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hài lòng của các
nhà đầu tư chịu tác động trực tiếp bởi 04 yếu tố: Sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, ưu đãi đầu tư, đào tạo kỹ năng và môi trường sống.
1.3.2. Bài học cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Từ phân tích kinh nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại một số
địa phương, có thể rút ra một số bài học cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu khái quát về Thành phố Hà Nội

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hà Nội - Thủ đơ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu
não về chính trị, văn hố và khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch
kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển, kể từ
khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô Lịch làm nơi định đô cho


19
muôn đời. Hà Nội đã chứng kiến sự thăng trầm của hầu hết các triều đại phong kiến
Việt Nam từ Lý- Trần - Lê - Mạc - Nguyễn...
Kể từ khi tiến hành mở cửa kinh tế từ năm 1986, Hà Nội ln đạt được tỷ lệ
tăng trưởng trung bình khá cao so với cả nước. Đến sau thời kỳ bao cấp, từ đầu thập
niên 1990, kinh tế Hà Nội bắt đầu ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của thành phố thời kỳ 1991 – 1995 đạt 12,52%, thời kỳ 1996 – 2000
là 10,38%. Từ năm 1991 đến năm 1999, GDP bình quân đầu người của Hà Nội tăng
gấp 2,07 so với trung bình Việt Nam. Giai đoạn phát triển của thập niên 1990 cũng cho
thấy Hà Nội đã có những thay đổi về cơ cấu kinh tế, trong đó tỷ trọng ngành cơng
nghiệp có xu hướng tăng mạnh chủ yếu là các ngành kim khí, điện – điện tử, dệt – may
– giày, chế biến thực phẩm…
Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng, trong
khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu đồng. Hà Nội là một trong những địa phương
nhận được FDI nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án.
Đang trên đà phát triển của những năm trước đó, kinh tế Hà Nội liên tục tăng
trưởng và đạt mức khá trong giai đoạn 2015-2020; tổng sản phẩm trên địa bàn của
thành phố ước tăng 7,39%, đạt mục tiêu đề ra (từ 7,3% đến 7,8%), cao hơn giai đoạn
2010-2015 (6,93%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, theo hướng hiện đại, tỷ trọng khu vực
công nghiệp và dịch vụ tăng mạnh; Khu vực nơng nghiệp giảm cịn 2,09%. Tăng

trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 7,12%/năm. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
năm 2020 ước đạt 48,47 tỷ USD, tăng 1,34 lần so với năm 2015. Hoạt động của các tổ
chức tín dụng đạt kết quả tích cực, vốn huy động liên tục tăng, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế Hà Nội được cải thiện rõ rệt. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm
2019 của Thành phố tăng 15 bậc, lên vị trí thứ 9 cả nước.
Song song với phát triển kinh tế, công tác phát triển đô thị, nông thôn, phát triển
văn hóa, thể thao, y tế, giáo dục, khoa học... của Hà Nội đều có bước chuyển biến ấn tượng.
Đã gần 70 năm trơi qua kể từ ngày được giải phóng (1954 - 2020), Thành phố
Hà Nội đã vượt qua biết bao khó khăn, để từng bước xây dựng, phát triển và hồn
thiện hơn góp phần xây dựng Thành phố ngày càng xanh, sạch đẹp, văn minh.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài


20
Về vị trí địa lý, Hà Nội nằm ở tả ngạn sơng Đà và hai bên đồng bằng sơng
Hồng. Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và Thái Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Hịa
Bình, phía Đơng giáp với tỉnh Bắc Ninh và Hưng n, cịn phía Tây giáp tỉnh Vĩnh
Phúc. Sau khi được mở rộng, Hà Nội nằm trong top 17 Thủ đơ có diện tích lớn nhất
thế giới với 3.324,92 km2 với những thuận lợi về giao thông và phát triển kinh tế. Là
trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Thành phố có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (trung bình giai đoạn 2006 – 2011 là
10,53% - cao hơn mức trung bình của cả nước). Là nơi tập trung nhiều ngành công
nghệ mũi nhọn với các chỉ tiêu kinh tế ổn định và tăng trưởng khá.
Cơ sở hạ tầng Thành phố tương đối hồn thiện với khơng gian đơ thị hiện đại
với hàng loạt các cơng trình hạ tầng được đầu tư đồng bộ. Nhiều dự án giao thơng
trọng điểm giai đoạn 2016-2020 đã về đích, như: Cầu vượt Ơ Đơng Mác - Nguyễn
Khối; Nút giao Cổ Linh; Cải tạo nút giao Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; Cầu vượt tại
nút giao An Dương - đường Thanh Niên; Cầu vượt nút giao Nguyễn Văn Huyên Hoàng Quốc Việt... Các cơng trình này khơng chỉ giúp giải quyết vấn đề giao thơng
cấp bách trên địa bàn mà cịn tạo cảnh quan cho Thành phố. Cùng với đó, các cơng

trình phát triển hạ tầng kỹ thuật của Thành phố cũng đã được đầu tư đồng bộ, hiện đại.
Hơn nữa, Hà Nội cũng ưu tiên phát triển kinh tế đi đơi với đảm bảo cơng bằng
xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân. Hướng tới phát triển bền vững, hài hòa giữa các mục tiêu
về phát triển kinh tế, phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái; Từng bước
phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường đô thị, nguồn nước và khơng khí.
Có thể thấy, sức cạnh tranh và hình ảnh hấp dẫn trong thu hút FDI, đặc biệt là
đối với nhà đầu tư châu Âu và Mỹ cũng như các ngành mũi nhọn là tương đối cao so
với các địa bàn cấp tỉnh khác của quốc gia.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn Thành phố Hà Nội

2.2.1. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nhà đầu tư
Cùng với Hàn Quốc, Nhật Bản và một nước khác trong khu vự như Singapore,
Malaysia… luôn là các quốc gia đi đầu trong tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố
Hà Nội.
Năm 2015, Hà Nội thu hút nhiều vốn đầu tư từ Hàn Quốc nhất với quy mơ vốn
bình qn 1 dự án là 14,1 triệu USD/dự án; Tiếp đó là Nhật Bản đầu tư vào Hà Nội


21
đứng thứ hai cả nước (chỉ sau Tỉnh Thanh Hóa) với 661 dự án, ổng vốn đầu tư là 4,1
tỷ USD (chiếm 10,9% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ 3, có 228 dự án với 4,2
tỷ USD tổng vốn đầu tư (chiếm 16% tổng số dự án và 12,7% tổng vốn đầu tư của
Singapore tại Việt Nam); Malaysia đứng thứ 4, các dự án tập trung vào lĩnh vực bất
động sản chiếm tỷ trọng vốn lớn tới 50% trong tổng vốn đầu tư của Malaysia tại Hà Nội.
Trong năm 2016, Hà Nội đã đón nhận làn sóng đầu tư nước ngoài với 3,11 tỷ
USD, tăng gấp 2,93 lần so cùng kỳ năm 2015, vượt kế hoạch năm 2016 gấp 2,22 lần
và cao nhất trong 5 năm qua. Trong đó, Nhật Bản, quốc gia đứng thứ nhất về đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội với hơn 800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
khoảng 5,2 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ hai về đầu tư vào Hà Nội với gần 1200 dự án

đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt hơn 5 tỷ USD.
Đến năm 2017, các quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất vào Hà Nội là Singapore
(5,5 tỷ USD), Nhật Bản (5,38 tỷ USD), Hàn Quốc (5,34 tỷ USD). Sang năm 2018,
Nhật Bản là quốc gia đứng đầu về quy mô vốn đầu tư tại Hà Nội với khoảng 10,6 tỷ
USD, tiếp đến là Singapore với khoảng 6,9 tỷ USD và thứ 3 là Hàn Quốc với 5,5 tỷ
USD.
Năm 2019 số lượng các đoàn sang làm việc tìm hiểu cơ hội đầu tư tăng khá
mạnh, tăng khoảng 30% so với cùng kỳ năm trước. Các đối tác chủ yếu đến từ Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore. Nhật Bản tiếp tục giữ vị thế là quốc gia hàng
đầu trong FDI với trên 10 tỷ USD (chiếm 25,5% tổng giá trị thu hút FDI của Hà Nội).
Còn Hàn Quốc là quốc gia đứng thứ nhất về số lượng các dự án với 2.010 dự án đang
hoạt động, đứng thứ 3 về tổng vốn đầu tư đăng ký trên 5,5 tỷ USD (riêng năm 2019
Hàn Quốc có thêm 351 dự án mới với số vốn đầu tư là 1,25 tỷ USD vào Hà Nội).
Ngay trong thời gian xảy ra dịch Covid-19, năm 2020 dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vẫn chảy mạnh vào Thành phố Hà Nội. Xếp hạng theo quốc gia và
vùng lãnh thổ, Singapore dẫn đầu với 262,7 triệu USD, chiếm 25,1% tổng số vốn đăng
ký FDI. Tiếp đến là Nhật Bản đạt 230 triệu USD, chiếm 22%; Đài Loan 185,5 triệu
USD, chiếm 17,7%; Hàn Quốc 106,9 triệu USD, chiếm 10,2%. Có thể thấy rằng, trong
các năm qua tình hình thu hút FDI theo nhà đầu tư của Thành phố Hà Nội ln giữ
trạng thái đầu tư tương đối ổn định.
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi theo lĩnh vực đầu tư


×