Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Nghiên cứu xây dựng mô hình động học của quá trình trích ly tinh dầu từ nguồn nguyên liệu vỏ trái cây họ Citrus vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đào Tấn Phát

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH ĐỘNG HỌC CỦA Q
TRÌNH TRÍCH LY TINH DẦU TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU VỎ
TRÁI CÂY HỌ CITRUS VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ HĨA HỌC

Khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh - 2021


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Đào Tấn Phát


NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH ĐỘNG HỌC CỦA Q
TRÌNH TRÍCH LY TINH DẦU TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU VỎ
TRÁI CÂY HỌ CITRUS VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

Chun ngành: Hóa Hữu Cơ
Mã số: 844014

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1 : PGS. TS. Bạch Long Giang
Hướng dẫn 2 : PGS. TS. Trần Ngọc Quyển


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, được thực
hiện tại phịng thí nghiệm Công nghệ và Môi trường của trường Đại học
Nguyễn Tất Thành dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Bạch Long Giang và
Thầy PGS.TS Trần Ngọc Quyển trong khuôn khổ của Chương trình Khoa học
và Cơng nghệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mã số: CT2020.01.TCT-07), đề
tài cấp Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang (Mã số: 37/HĐ-KHCN,
23/11/2020).
Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chính
xác, các ý tưởng tham khảo, so sánh với những kết quả từ các công trình khác
đã được trích dẫn trong luận văn.
TP.HCM, ngày

tháng

năm 2021


Đào Tấn Phát

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm
ơn đến Quý Thầy Cơ của Khoa Hóa học, Học viện Khoa học và Công nghệ,
Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tơi trong suốt q
trình học tập. Đặc biệt hơn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến hướng
dẫn khoa học của tôi, PGS.TS Bạch Long Giang (trường Đại học Nguyễn Tất
Thành) và PGS.TS Trần Ngọc Quyển (Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng) –
Người Thầy đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt và chỉ bảo cho tôi trong suốt
thời gian học tập, thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Đồng thời, Thầy
cũng là người luôn cho tôi những lời khuyên vô cùng quý giá về cả kiến thức
chuyên môn cũng như định hướng phát triển sự nghiệp.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cám ơn PGS.TS Nguyễn Đại Hải – Viện
Khoa học Vật liệu Ứng dụng đã hỗ trợ tôi thực hiện các phương pháp phân
tích trong nghiên cứu của mình. Xin cảm ơn sự hợp tác, cộng sự của các bạn
sinh viên đến từ trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Nơng Lâm
TPHCM đã hỗ trợ tơi hồn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Tập đồn Vingroup – Cơng ty CP,
hỗ trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ trong nước của Quỹ
Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn
(VINBIGDATA) cho luận văn thạc sĩ này của tôi. Một lần nữa, tôi xin chân
thành cảm ơn.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ngữ nghĩa

vEO

Lượng tinh dầu thu được trong quá trình chiết tách (mL)

mused

Khối lượng nguyên liệu đã sử dụng (g)

qt

Lượng tinh dầu thu được trong nguyên liệu đến thời điểm t (%,
v/w)
Lượng tinh dầu thu được đến thời bão hòa (%, v/w)
Lượng tinh dầu tính tốn được đến thời điểm bão hịa (%, v/w)

k1

Hằng số tốc độ bậc 1 của quá trình chưng cất (phút-1)

k2

Hằng số tốc độ bậc 1 của quá trình chưng cất (g.mL-1phút-1)

kw

Hằng số tốc độ cho giai đoạn cho giai đoạn rửa (phút-1)


kd1

Hằng số tốc độ cho quá trình khuếch tán khơng cản trở (phút-1)

kd2

Hằng số tốc độ cho quá trình khuếch tán cản trở (phút-1)

fw

Phần tinh dầu trích ly thơng qua giai đoạn rửa

fd1

Phần tinh dầu trích ly thông qua giai đoạn khuếch tán không cản trở

fd2

Phần tinh dầu trích ly thơng qua giai đoạn khuếch tán cản trở

ĐBSCL

Đồng Bằng Sơng Cửu Long

GC-MS

Sắc ký khí – khối phổ



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Một số hợp chất chính hay gặp trong thành phần tinh dầu...........19
Bảng 2. 1. Danh mục hóa chất........................................................................37
Bảng 2. 2. Danh mục dụng cụ thí nghiệm...................................................... 38
Bảng 3. 1. Thơng số động học của q trình chiết xuất..................................61
Bảng 3. 2. Thơng số động học của q trình chiết xuất..................................71
Bảng 3. 3. Thơng số động học của quá trình chiết xuất..................................81
Bảng 3. 4. Thành phần hóa học của tinh dầu cam sành..................................83
Bảng 3. 5. Thành phần hóa học của tinh dầu chanh....................................... 85
Bảng 3. 6. Thành phần hóa học của tinh dầu vỏ bưởi.....................................88
Bảng 3. 7. Kết quả đường kính vịng kháng khuẩn.........................................89
Bảng 3. 8. Đánh giá mức độ kháng khuẩn của các loại tinh dầu lên các chủng
vi khuẩn...........................................................................................................90
Bảng 3. 9. Khả năng bắt gốc tự do DPPH...................................................... 91
Bảng 3. 10. Khả năng bắt gốc tự do ABTS.................................................... 92


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1. Quả bưởi da xanh.............................................................................9
Hình 1. 2. Quả cam sành.................................................................................13
Hình 1. 3. Quả chanh khơng hạt.....................................................................15
Hình 2. 1. Cơ sở của phương pháp DPPH*....................................................45
Hình 2. 2. Quy trình chiết tách tinh dầu Citrus...............................................48
Hình 3. 1. Hàm lượng tinh dầu vỏ cam chiết xuất ở tỉ lệ nước và nguyên liệu
khác nhau.........................................................................................................54
Hình 3. 2. Hàm lượng tinh dầu vỏ cam chiết xuất ở nhiệt độ chưng cất khác
nhau.................................................................................................................55
Hình 3. 3. Mơ hình động học bậc nhất của tinh dầu cam tại nhiệt độ chưng cất
khác nhau.........................................................................................................57
Hình 3. 4. Mơ hình rửa tức thời-khuếch tán của tinh dầu cam tại nhiệt độ

chưng cất khác nhau........................................................................................57
Hình 3. 5. Mơ hình rửa và khuếch tán khơng cản trở của tinh dầu cam tại
nhiệt độ chưng cất khác nhau..........................................................................58
Hình 3. 6. Mơ hình rửa và khuếch tán của tinh dầu cam tại nhiệt độ chưng cất
khác nhau.........................................................................................................58
Hình 3. 7. Hàm lượng tinh dầu vỏ chanh chiết xuất ở tỉ lệ nước và nguyên
liệu khác nhau..................................................................................................64
Hình 3. 8. Hàm lượng tinh dầu vỏ chanh chiết xuất ở nhiệt độ chưng cất khác
nhau.................................................................................................................65
Hình 3. 9. Mơ hình động học bậc nhất của tinh dầu chanh tại nhiệt độ chưng
cất khác nhau...................................................................................................67
Hình 3. 10. Mơ hình rửa tức thời-khuếch tán của tinh dầu chanh tại nhiệt độ
chưng cất khác nhau........................................................................................67
Hình 3. 11. Mơ hình rửa và khuếch tán khơng cản trở của tinh dầu chanh tại
nhiệt độ chưng cất khác nhau..........................................................................68
Hình 3. 12. Mơ hình rửa và khuếch tán đồng thời của tinh dầu chanh tại nhiệt
độ chưng cất khác nhau...................................................................................68
Hình 3. 13. Hàm lượng tinh dầu vỏ bưởi chiết xuất ở tỉ lệ nước và nguyên
liệu khác nhau..................................................................................................74
Hình 3. 14. Hàm lượng tinh dầu vỏ bưởi chiết xuất ở nhiệt độ khác nhau.....75
Hình 3. 15. Mơ hình động học bậc nhất của tinh dầu bưởi tại nhiệt độ chưng
cất khác nhau...................................................................................................77
Hình 3. 16. Mơ hình rửa tức thời-khuếch tán của tinh dầu bưởi tại nhiệt độ
chưng cất khác nhau........................................................................................77
Hình 3. 17. Mơ hình rửa và khuếch tán khơng cản trở của tinh dầu bưởi tại
nhiệt độ chưng cất khác nhau..........................................................................78


Hình 3. 18. Mơ hình rửa và khuếch tán đồng thời của tinh dầu bưởi tại nhiệt
độ chưng cất khác nhau...................................................................................78

Hình 3. 19. Phổ GC-MS của tinh dầu từ vỏ cam sành....................................83
Hình 3. 20. Phổ GC-MS của tinh dầu từ vỏ chanh khơng hạt........................ 85
Hình 3. 21. Phổ GC-MS của tinh dầu từ vỏ bưởi da xanh..............................87


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.............................................................................6
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY HỌ CITRUS.....................................................6
1.1.1. Sơ lược về cây họ Citrus................................................................. 6
1.1.2. Phân loại và phân bố....................................................................... 6
1.1.3. Tình hình sản xuất Citrus ở Việt Nam.............................................7
1.2. GIỚI THIỆU VỀ BƯỞI DA XANH...................................................... 8
1.2.1. Nguồn gốc....................................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm thực vật............................................................................9
1.2.3. Đặc điểm sinh học......................................................................... 10
1.2.4. Công dụng của bưởi...................................................................... 11
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CAM SÀNH............................................................ 13
1.3.1. Nguồn gốc..................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm thực vật..........................................................................13
1.4. GIỚI THIỆU VỀ CHANH KHÔNG HẠT.......................................... 14
1.4.1. Nguồn gốc..................................................................................... 14
1.4.2. Đặc điểm thực vật..........................................................................15
1.4.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái, sinh trưởng...................................16
1.4.4. Công dụng của cây chanh..............................................................18
1.5. GIỚI THIỆU VỀ TINH DẦU.............................................................19
1.5.1. Khái niệm tinh dầu........................................................................ 19

1.5.2. Tinh dầu chiết xuất từ vỏ bưởi...................................................... 20
1.5.3. Tinh dầu chiết xuất từ vỏ chanh.................................................... 20
1.5.4. Tinh dầu chiết xuất từ vỏ cam....................................................... 21
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH TINH DẦU............................21
1.6.1. Phương pháp trích ly bằng dung mơi............................................ 21
1.6.2. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước....................................22
1.6.3. Phương pháp ép lạnh.....................................................................22
1.6.4. Phương pháp chưng cất hỗ trợ vi sóng..........................................22
1.7. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÁC CHỦNG VI SINH VẬT...............23
1.7.1. Staphylococcus aureus.................................................................. 23
1.7.2. Escherichia coli.............................................................................23
1.7.3. Salmonella enterica.......................................................................24
1.7.4. Bacillus cereus.............................................................................. 24
1.8. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ GỐC TỰ DO......................................... 25
1.9. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC................26
1.9.1. Trong nước.................................................................................... 26
1.9.2. Ngồi nước.................................................................................... 28
1.10. LUẬN GIẢI ĐỀ TÀI......................................................................... 34

9


CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP...........................37
NGHIÊN CỨU................................................................................................37
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU..........................................................................37
2.1.1. Nguyên liệu................................................................................... 37
2.1.2. Dụng cụ, thiết vị và hóa chất.........................................................37
2.1.3. Địa điểm và thời gian thí nghiệm..................................................38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................38
2.2.1. Phương pháp thu nhận nguyên liệu...............................................38

2.2.2. Phương pháp chiết xuất tinh dầu...................................................39
2.2.3. Phương pháp phân tích và đo đạc kết quả.....................................39
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu mơ hình động học của q trình trích ly
tinh dầu....................................................................................................39
2.2.5. Phương pháp đánh giá thành phần hóa học của tinh dầu..............42
2.2.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các loại tinh dầu
................................................................................................................. 42
2.2.7. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của các loại tinh
dầu 44
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................47
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................ 47
2.3.1. Quy trình cơng nghệ q trình chiết xuất......................................47
2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chưng cất........49
2.3.3. Khảo sát và tính tốn các thơng số trong mơ hình động học quá
trình chưng cất tinh dầu của các loại tinh dầu.........................................49
2.3.4. Đánh giá và lựa chọn mơ hình động học q trình trích ly tinh dầu
................................................................................................................. 51
2.3.5. Đánh giá hiệu suất, thành phần của tinh dầu vỏ của các loại tinh
dầu 51
2.3.6. Đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại tinh dầu................. 51
2.3.7. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của các loại tinh dầu...............52
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 53
3.1. NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH CHIẾT XUẤT TINH
DẦU CAM SÀNH......................................................................................53
3.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất..............................................53
3.1.2. Động học quá trình chiết xuất tinh dầu Cam sành........................ 56
3.2. NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH CHIẾT XUẤT TINH
DẦU CHANH KHÔNG HẠT.................................................................... 63
3.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất..............................................63
3.2.2. Động học quá trình chiết xuất tinh dầu Chanh khơng hạt.............66

3.3. NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC Q TRÌNH CHIẾT XUẤT TINH
DẦU BƯỞI DA XANH.............................................................................. 73
3.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất..............................................73


3.3.2. Động học quá trình chiết xuất tinh dầu Bưởi da xanh...................76
3.4. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA 03 LOẠI TINH DẦU HỌ CITRUS

..................................................................................................................... 83
3.4.1. Thành phần hóa học của tinh dầu cam sành..................................83
3.4.2. Thành phần hóa học của tinh dầu chanh khơng hạt......................84
3.4.3. Thành phần hóa học của tinh dầu bưởi da xanh............................86
3.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA 03 LOẠI TINH
DẦU HỌ CITRUS......................................................................................89
3.6. ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA CỦA 03 LOẠI TINH
DẦU HỌ CITRUS......................................................................................91
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 94
4.1. KẾT LUẬN.......................................................................................... 94
4.2. KIẾN NGHỊ......................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................96


MỞ ĐẦU
Việt Nam với điều kiện thiên nhiên nhiệt đới rất thuận lợi cho việc hình
thành và phát triển các lồi thực vật, điển hình như các loại cây có chứa tinh
dầu đang được khẳng định là dồi dào và độc đáo. Trong đó, giống Citrus họ
Rutaceae có tiềm năng và nhu cầu thị trường về tinh dầu ngày càng lớn như
vỏ bưởi da xanh (Citrus maximax), chanh không hạt (Citrus latifolia) và cam
sành (Citrus sinensis) ở khu vực ĐBSCL. Trong các nghiên cứu cho thấy q
trình trích ly có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất thu hồi tinh dầu, các thơng số

quy trình tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình chiết xuất, tinh dầu di
chuyển bên trong tế bào thực vật ra môi trường tách chiết. Quy mơ chiết xuất
ở phịng thí nghiệm chưa đủ đánh giá những tác động trong quá trình này, kéo
theo sự sai lệch trong kết quả chiết tách tinh dầu ở quy mơ lớn. Từ đó, mơ
hình động học trích ly tinh dầu được đánh giá nhằm đưa ra một dữ liệu cụ thể
về các mối quan hệ giữ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng tinh
dầu trong q trình trích ly. Mặt khác, hệ số quan trọng trong sự tác động giữa
các nhân tố được nêu ra giải quyết bài tốn lựa chọn thơng số cơng nghệ cho
quy trình sản xuất quy mơ cơng nghiệp. Điều này được đánh giá khá hữu ích
về vấn đề kinh tế và thương mại.
Ngồi ra, thành phần hóa học, hoạt tính kháng khuẩn-kháng oxi hóa
của tinh dầu thu được cũng cần được đánh giá để khai thác tiềm năng của các
loại tinh dầu, có thể ứng dụng vào các sản phẩm thực phẩm, đa dạng hơn
trong các ngành mỹ phẩm, dược phẩm và các sản phẩm tẩy rửa gia dụng…
nâng cao giá trị kinh tế của cây có múi. Với những dữ liệu đã nêu, việc triển
khai đề tài ‘‘Nghiên cứu xây dựng mơ hình động học của q trình trích ly
tinh dầu từ nguồn nguyên liệu vỏ trái cây họ Citrus vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long’’ là cần thiết. Đề tài tìm ra mơ hình động học phù hợp để mơ tả cơ
chế chiết xuất của q trình dựa trên các dữ liệu thực nghiệm và đánh giá mức
ảnh hưởng của yếu tố chiết xuất đến cơ chế quá trình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng mơ hình động học thích
hợp cho việc chiết xuất tinh dầu từ vỏ bưởi da xanh (Citrus maximax), chanh


không hạt (Citrus latifolia) và cam sành (Citrus sinensis) đồng thời đánh giá
chất lượng, hoạt tính sinh học tinh dầu thu được.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích khảo sát hiệu suất trích ly
của tinh dầu và xây dựng quy trình cơng nghệ sản xuất tinh dầu cho hiệu suất
thu hồi và chất lượng tinh dầu cao. Bên cạnh đó, sử dụng kỹ thuật phân tích
số liệu để áp dụng các mơ hình động học vào dữ liệu thực nghiệm. Động học

q trình và tầm quan trọng của mơ hình khơng chỉ đối với sự hiểu biết cơ
bản mà cịn cho thấy khả năng tối ưu hóa, điều khiển và thiết kế các q trình
chiết xuất từ quy mơ phịng thí nghiệm đến quy mơ cơng nghiệp. Các mơ hình
động học cùng hiệu suất và thành phần tinh dầu rất quan trọng đối với các quá
trình chiết xuất từ góc độ cơng nghệ và cả kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xem là cơ sở khoa học ban đầu
của việc xây dựng quy trình chiết tinh dầu, mơ hình động học của tinh dầu họ
Citrus quy mô pilot, quy mô công nghiệp cũng như cung cấp những dẫn
chứng khoa học về thành phần hóa học đặc trưng của tinh dầu.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY HỌ CITRUS
1.1.1. Sơ lược về cây họ Citrus

Họ Citrus còn gọi là họ cam-quýt hay cam-chanh, tên thường gọi của
các loài cây có múi như: Cam, Chanh, Quýt, Bưởi, Tắc.
Tên gọi:
-

Việt Nam: Cam Quýt

-

Anh: Citrus

-

Pháp: Agrumes


-

Lào: Mak

-

Indonesia: Krauch

-

Indonesia: Jeruk

-

Malaysia: Limau

-

Miama: shouk

Đặc điểm thực vật họ citrus được mô tả như sau:
Cây thảo hay cây to, khơng có gai hoặc có móc hay có gai chứa túi tiết
trong vỏ. Lá có tuyến trong mờ hay khơng có tuyến, mọc cánh hay mọc đối,
đơn hay kép, lá chét mọc cách hay mọc đối, có cuống hoặc khơng có cuống,
đều hoặc khơng đều, có lá kèm hoặc khơng có lá kèm.
Cụm hoa ở kẻ lá hay ở ngọn, hoa lưởng tính, 3-8 lá đài rời hoặc liền ít
nhất ở gốc. Bầu có nhiều lá nỗn, ít nhiều rời nhau đầu nhụy rời hay liền. Hạt
có nội nhũ hay khơng có nội nhũ, cây mầm thẳng hay cong, lá mỏng hay dày,
phẳng hay xếp nếp, đôi khi có nhiều trong cùng một hạt [1].
1.1.2. Phân loại và phân bố


Họ cam quýt gồm 150 giống và 2000 loài phân bố trên khắp thế giới
trừ những vùng lạnh. Ở Việt Nam họ Citrus được tìm thấy khoảng 22 giống
và 127 loài giống cam quýt gồm khoảng trên dưới 29 loài, phân bố từ Ấn Độ,


miền Nam Trung Quốc, khắp các nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Miama, Malaysia, Philippine, Indonesia, đến miền bắc Autralia và New
Caledonia [1]. Trung tâm phong phú và đa dạng nhất của giống cam-quýt là
khu vực Ấn Độ và Malayia.
Ở Việt Nam, khí hậu rất thích hợp cho giống Citrus phát triển nên được
trồng rộng rãi khắp các vùng trong cả nước. Các lồi chính yếu được trồng từ
Bắc vào Nam ở các vườn cây ăn trái. Khu vực phía Bắc trồng phổ biến ở Nam
Đàn, Nghi Lộc, Hải Dương, Hà Tĩnh, n Bái, Thanh Hóa, Nghệ An,.. Khu
vực phía Nam được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long.
Hệ thống phân loại Citrus phức tạp do khả năng thích ứng rộng ngày
càng có nhiều loại lai tự nhiên, nhân tạo, các đột biến tự nhiên dẫn đến nhiều
giống mới, lồi mới xuất hiện. Chính vì thế công tác phân loại ngày càng
phức tạp và cần được bổ sung, cập nhật các loài mới, giống mới liên tục.
Hiện nay các loài họ Citrus được trồng khắp các khu vực có khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Các loại cây có múi được trồng ở Việt Nam:
-

Bưởi Da Xanh: Citrus maxima(Burm) Merr.

-

Bưởi Năm Roi: Citrus grandis(L.) Osbeck


-

Chanh ta hay chanh giấy: Citrus auranifolia Swingle

-

Chanh tây: Citrus limolia Osbeck

-

Quýt đường: Citrus reliculata Blanco:

-

Cam xoàn: Citrus nobilis Lour.

-

Cam sành: Citrus sinensis(L.) Osbeck

-

Phật thủ: Citrus medico L.var.sarcodatylis

1.1.3. Tình hình sản xuất Citrus ở Việt Nam

Hiện nay, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam [1] đã thu thập một số
giống cam, chanh, quýt, bưởi: 60 giống từ Pháp, Mỹ, Trung Quốc và Thái



Lan. Ngành sản xuất cam, quýt trên thế giới không ngừng phát triển và mức
tiêu thụ quả có múi của thị trường thế giới ngày càng cao.
Các giống bưởi Phúc Trạch, Đoan Hùng bưởi Thanh Trà là những
giống có tiếng trong nước từ lâu và được khách nước ngoài ưu chuộng. Các
loại bưởi Năm Roi, Da Xanh nổi tiếng và được xem là đặt trưng cho bưởi của
cả nước với đặc điểm ít hạt, mọng nước, vỏ mỏng, rất ngọt.
Các giống cam mật cho đến nay vẫn được xem là những giống chủ lực
trồng để xuất khẩu và cung cấp nhu cầu trong nước.
Các giống quýt của nước ta đa dạng và phong phú nhất được trồng phổ
biến ở tất cả các vùng miền trong nước.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ BƯỞI DA XANH
1.2.1. Nguồn gốc

Bưởi Da Xanh có tên khoa học: Citrus Maxima Burm. Merr
Giới (regnum): Plantac
Ngành (division):
Mangolliphyta Lớp (class):
Mangnoliopsida Phân lớp
(subclass): Rosida
Bộ (ordo): Sapindales
Họ (familia):
Rutaceae Chi (genus):
Citrus
Loài (species): C.maxima


Hình 1. 1. Quả bưởi da xanh
Giống Bưởi da xanh có nguồn gốc tại huyện Mỏ Cày trước năm 1975,
được trồng ở Mỹ Thạnh An, vì chất lượng vượt trội so với các giống bưởi
khác nên được gìn giữ, nhân rộng và tiếng thơm Bưởi da xanh Mỹ Thạnh An

lần đầu được biết đến sau hội thi trái ngon năm 1996. Tuy nhiên, mãi đến năm
2000 trên thị trường mới biết nhiều đến giống bưởi này. Hiện nay, cây Bưởi
da xanh đang được phát triển mạnh ở khu vực ĐBSCL và nổi trội ở tỉnh Bến
Tre.
1.2.2. Đặc điểm thực vật

Cây Bưởi cao khoảng 5 đến 10 m, thường có gai lớn, nhánh non có
lơng tơ [2].
Rễ: thường có 1 rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ
lông yếu ớt. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân,
cành trên mặt đất. Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thống
nước tốt và tơi xốp rễ có thể mọc sâu đến 4 m.
Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các chành chính thường mọc ra ở
các vị trí khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng
hạt. Cành phát triển theo lối, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì
ngừng lại. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức
năng của cành mà chúng có tên khác nhau như: cành mang trái, cành mẹ,
cành dinh dưỡng và cành vượt.


Lá: lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn,
có cành lá to, phiến là hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến 15
cm, mặt dưới gân lá thường có lơng.
Hoa: hoa Bưởi lớn, mọc đợn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ
20-25 nhị đực, bầu nỗn có 11-16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5-4 cm, rất
thơm, thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay
đổi tùy giống và điều kiện khí hậu, trung bình là một tháng.
Trái: Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến
40 cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu nhạt hay
hồng. Trái nặng trung bình từ 1-2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì,

trung bì, nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng sau khi thụ
phấn. Quá trình phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn: từ 4-9 tuần sau khi
đậu trái, trái chủ yếu phát triển kích thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần
thịt trái cũng phát triển chủ yếu là các tép phát triển về kích thước và số
lượng. Sau đó, cùng với sự phát triển của các tép là sự phát triển của lớp trung
bì. Giai đoạn cuối cùng, trái đạt độ chín, hàm lượng acid trong nước giảm
dần, màu xanh chuyển sang vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi
múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phơi, có
nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như Bưởi Biên Hịa, Bưởi Da Xanh
hạt thường mất dần qua q trình phát triển của trái.
1.2.3. Đặc điểm sinh học

Cây bưởi da xanh có đặc tính sinh trưởng khá [2], dạng tán hình trịn,
phiến lá phủ một phần lên đáy cánh lá, bìa lá có răng cưa trịn, ít lơng tơ, màu
lá xanh đậm. Cây có khả năng cho trái từ 2 đến 3 năm sau khi trồng nếu được
chăm sóc tốt (đối với cây chiết cành và cây ghép). Năng suất có thể trên 100
trái/cây/năm (cây khoảng 14 năm tuổi), năng suất tương tối ổn định.
Trái bưởi da xanh có dạng hình cầu, nặng trung bình từ 1,2-2,5 kg/trái;
vỏ có màu xanh đến xanh hơi vàng khi chín, dễ lột và vỏ khá mỏng (14-18


mm); tép bưởi màu hồng đỏ, bó chặt và dễ tách khỏi vách múi; nước quả khá
ngon, vị ngọt không chua (độ brix: 9.5-12%); mùi thơm; khơng hoặc rất ít hạt.
Thời điểm thu hoạch: Cây bưởi từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 7-8
tháng, tuỳ theo mùa vụ, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng… Khi trái chín, túi
tinh dầu nở to, vỏ căng và chuyển màu, đáy hơi bằng và khi ấn thì mềm, trái
nặng. Nên thu hoạch vào lúc trời mát và thao tác nhẹ tay. Tránh thu quả lúc
nắng gắt, sẽ làm các tế bào tinh dầu căng dễ vỡ. Không nên thu quả sau cơn
mưa hoặc có sương mù vì dễ bị ẩm thối khi tồn trữ.

1.2.4. Cơng dụng của Bưởi

Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, cung cấp nhiều
dưỡng chất cho cơ thể chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái Bưởi
có nhiều loại vitamin và khống chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như
vitamin C, trong một trái bưởi trung bình có tới 39 milligram.
Bưởi chứa nhiều vitamin C và potassium, là nguồn cung cấp chất vôi
(calcium), folate, sắt, và chất khoáng khác (Viện dinh dưỡng học Việt Nam).
Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều beta caroten là tiền chất của vitamin A.
Ngồi ra, Bưởi cịn chứa nhiều chất xơ, ít caloris, nhiều hợp chất
bioflavonoids và một vài chất khác có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư và
tim mạch [3].
Bưởi giúp ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết mật và
tiết dịch vị. Dùng bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và tẩy
chất độc, giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận và gan ra
ngoài. Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết, và kinh phong
lành nhờ ăn Bưởi thường xun.
Làm giảm cholesterol: trong bưởi có pectin, chất xơ hịa tan có tác dụng
làm giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo
nghiên cứu trong những người có hàm lượng cholesterol trong máu cao, việc
ăn thường xuyên 15g pectin trong bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm
cholesterol trong máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm
tới 20% [4].


Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: Hesperidin và naringin là
2 chất flavonoid giúp bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động
mạch, gián tiếp chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não. Acid
galacturonique trong Bưởi có tác động đặc biệt lên cholesterol xấu, một trong
những yếu tố tạo nên mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động

mạch. Chính tác động này có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ
cholesterol đồng thời làm sạch các mạch máu [5].
Phịng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong Bưởi có tác dụng
chống oxy hóa mạnh như lycopene, limonoid và naringin. Chúng góp phần
xoa dịu các triệu chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư.
Các nghiên cứu khoa học cho thấy limonoid làm gia tăng hàng lượng của một
số enzyme có khả năng làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân
gây ung thư [6].
Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá
Bưởi chín dùng để xoa bóp, nấu nước xong hoặc ngân chữa chứng sưng khớp,
bong gân, và chấn thương.
Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu
và cải thiện độ bền vùng thành mạch.
Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan,
cơng dụng hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi
được dùng để trị các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh,
chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai non nhiều.
Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các
chứng đau dạ dày, đau tức ngực.
Tinh dầu: tinh dầu thu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu,
thư giản, được sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng tóc mọc
nhanh.
Hạt Bưởi: Chứa 40-75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt Bưởi
tươi có tác dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bơng
và bó vào chỗ chảy máu. Chất nhầy từ hạt bưởi ngâm nước có tác dụng làm


tan sỏi thận, lợi tiểu. Ngồi ra, hạt bưởi cịn có cơng dụng tăng cường hệ tiêu
hóa, chữa bệnh bạch cầu và các bệnh tim mạch [7-8].
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CAM SÀNH

1.3.1. Nguồn gốc

Cam danh pháp hai phần (Citrus nobilis) là lồi cây ăn quả cùng họ với
bưởi. Có quả nhỏ hơn quả bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu xanh bóng.
Lồi cam là cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa bưởi (Citrus
maxima) và quýt (Citrus reticulata). Cam bắt nguồn từ Đơng Nam Á, có thể
từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc [2].
Cam được trồng rộng rãi ở những nơi có khí hậu ấm áp và vị cam có
thể biến đổi từ ngọt đến chua. Cam thường lột vỏ và ăn lúc còn tươi hay vắt
lấy nước.
1.3.2. Đặc điểm thực vật

Cây Cam là cây thân gỗ nhỏ, cao 5-10 m tùy loại, với thân cây có gai
và các lá thường xanh mọc so le với mép nhẵn. Hoa mọc đơn hay thành ngù
hoa nhỏ, mỗi hoa có đường kính 2-4 cm với 5 cánh hoa màu trắng và rất
nhiều nhị hoa. Hoa thơng thường có mùi thơm rất mạnh. Quả là loại quả có
múi, một dạng quả mọng đặc biệt, hình cầu hay cầu thn dài, chiều dài 4-10
cm với đường kính 4-20 cm, bên trong quả khi bóc lớp vỏ và cùi sẽ thấy lớp
vỏ mỏng, dai, màu tráng bao quanh các múi bên trong chứa nhiều tép mọng
nước. Quả được ăn tươi hay vắt, ép lấy nước.

Hình 1. 2. Quả cam sành


1.3.3. Công dụng của cây Cam

Giảm dị ứng: nên uống nước cam thường xun vì trong cam có chất
chống viêm và kháng histamine làm giảm các triệu chứng dị ứng hiệu quả.
Làm đẹp da: Hàm lượng vitamin C trong cam giúp sản xuất collagen, vì
giúp mềm mại và sáng hơn khi uống nước cam thường xun. Bên cạnh đó

tình trạng chàm hay mụn trứng cá cũng sẽ giảm rõ rệt nếu bạn bổ sung cam
cho cơ thể nhiều hơn.
Tăng cường hệ miễn dịch: Vào mùa lạnh hoặc mùa cúm ăn cam hoặc
uống nước cam sẽ giúp phòng chống các bệnh viêm nhiễm cũng như các bệnh
cảm cúm rất tốt.
Tốt cho mắt: Cam chứa hàm lượng vitamin A rất cao, vì vậy rất tốt cho
việc cải thiện tình trạng của mắt.
Tốt cho tim mạch: Lượng chất xơ trong cam cao giúp tối ưu hóa hệ
thống tim mạch. Bên cạnh đó trong cam có chứa chống oxy hóa flavonoid,
hesperidin làm giảm cholesterol, giảm viêm, và hạ huyết áp.
Tốt cho tiêu hóa: Cam có đầy đủ các chất được gọi là phytosterols
(sterol thực vật), một loại chất béo được tìm thấy trong các loại hạt, trái cây
và rau quả. Những sterol này chặn cholesterol khơng cho các tế bào trong ruột
hấp thụ.
Phịng chống ung thư: Chất chống oxy hóa có trong cam như
flavonoids, hesperitin và nariginin có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư rất
hiệu quả. Ngoài ra, vitamin C cũng là chất oxy hóa rất tốt có tác dụng bảo vệ
các tế bào cơ thể [2].
1.4. GIỚI THIỆU VỀ CHANH KHÔNG HẠT
1.4.1. Nguồn gốc

Lồi chanh khơng hạt được John T. Bearss lai tạo tại California, Mỹ
vào năm 1985. Quả chanh không hạt có đường kính khoảng 6 cm, so với
chanh ta thì có kích thước lớn hơn, khơng hạt, cứng hơn, thân cây khơng có
gai, quả tạo thành chùm, vỏ mỏng, nước quả ít chua hơn và khơng có vị đắng


như chanh ta. Cây chanh (Citrus latifolia) có nguồn gốc từ miền bắc Ấn Độ
và vùng tiếp giáp với Myanma và phía bắc Malaysia, Trung Quốc [9].
Cây Chanh khơng hạt có tên khoa học: Citrus latifolia

Họ (familia): Rutaceae
Chi (genus): Citrus
Lồi (species): C. latifolia
Chanh không hạt (danh pháp hai phần Citrus latifolia) là cây ăn quả
thuộc chi Cam quýt.
1.4.2. Đặc điểm thực vật

Chanh là một loài cây nhỏ, cao từ 1 m đến 3 m. Thân có nhiều cành, có
gai. Lá nhỏ hình trứng, có màu xanh lục dài từ 3 cm đến 8 cm, rộng từ 3 cm
đến 5 cm mép lá hình răng cưa hoặc trơn. Hoa có màu trắng mọc đơn độc
hoặc từng chụm 3 đến 10 hoa. Quả có đường kính từ 3 cm đến 6 cm có hình
ovan. Vỏ quả có màu xanh, chuyển sang vàng khi chín. Quả chia nhiều múi,
dịch quả có vị chua. Trong vỏ và lá canh có nhiều tinh dầu.

Hình 1. 3. Quả chanh không hạt
Cây chanh gồm các bộ phận sau [9]:
Rễ: tổ chức và hình thái rễ chanh và các loại cây thuộc họ cam quýt,
tương tự như các thực vật hai lá mầm thân gỗ khác, rễ của cây chanh là rễ
cọc, thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza kí sinh trên lớp biểu bì
-


của rễ hút cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ các chất hữu cơ cho
cây. Cũng do đặc điểm này nên rễ chanh không ưa trồng sâu mà phân bố rất
nông, phát triển mạnh chủ yếu là rễ bất định, loại rễ này phân bố tương đối
rộng và dày đặc ở tầng mặt đất. Tuy nhiên sự phân bố các tầng rễ chanh còn
phụ thuộc vào từng loại đất, biện pháp kĩ thuật, hình thức nhân giống và giống
cây trồng. Rễ cây chiết và cây giâm cành có bộ rễ ăn nông nhưng nhiều rễ
hút, phân bố rộng, trong khi cây được nhân giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu
nhưng phân bố hẹp và ít rễ hút.

Thân: Chanh thuộc dạng thân gỗ, loại hình bán bụi. Số cành chính của
cây chanh phụ thuộc vào kĩ thuật tạo tán ngay từ khi cây mới phát triển. Chiều
cao và hình dạng của cây rất đa dạng tùy vào điều kiện sống và hình thức
nhân giống. Tán cây có thể hình trịn, hình cầu hay hình tháp,… cành chanh
có thể có gai hoặc khơng có gai, cũng có thể có gai khi còn non và rụng gai
khi cây đã lớn, già. Cũng tùy vào vị trí cành trên cây, cành trên cao thì ít gai
và gai ngắn.
-

Lá: lá chanh có hình dạng rất phong phú, phụ thuộc vào thời kì phát
triển của cây. Lá chanh thường có hình ovan, hình trứng hoặc hình trứng dài
và mép lá có răng cưa. Trong một vài trường hợp cuống lá biến đổi và gần
như khơng tồn tại, trong lá chanh có nhiều túi tinh dầu. Đây là cơ quan quang
hợp, hô hấp, dự trữ cho cây.
-

Hoa: hoa chanh thuộc loại hoa đầy đủ như hầu hết các loại hoa của quả
có múi. Cánh hoa có màu trắng hoặc trắng nhuốm tím nhạt, đỏ tím. Hoa
chanh nhỏ hơn hoa bưởi nhưng có kích thước tương tự như hoa quất, chúng
có thể mọc đơn hoặc thành chùm.
-

1.4.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái, sinh trưởng

Hiện nay chanh được trồng phổ biến trên thế giới đặc biệt là các nước
có khí hậu nhiệt đới.
Về mặt sinh học, cây chanh cũng như hầu hết các loài trong họ Citrus
điều không chịu được giá rét. Chúng ưa khí hậu nóng ẩm, lượng mưa hay
lượng nước tưới đủ lớn. Chanh được trồng nhiều trên các vùng đất ẩm, trên



các vùng đất thấp hoặc trên các khu vực đồi núi cao hơn 1000m so với mực
nước biển. Chanh rất nhạy cảm với vùng đất lạnh nhưng lại có sức chống chịu
rét rất khỏe. Chanh có thể sinh trưởng trên các vùng đất nghèo chất dinh
dưỡng và có sức chống chịu khỏe hơn một số cây họ Citrus như cam, qt…
Chanh có tán lá rộng và khơng rụng lá theo mùa. Chúng ra hoa vào mùa xuân
và tạo quả trong một thời gian ngắn sau đó, quả chín vào mùa thu hoặc đông.
Chanh mọc từ hạt thường sinh trưởng khỏe hơn so với chanh chiết từ cành
của cây chanh mẹ, nhưng với chanh mọc từ hạt thì thường trồng 5 năm mới ra
hoa, kết trái. Các chồi mọc từ rễ hoặc chồi vượt thường có nhiều gai dài,
nhọn. Hoa thường thụ phấn bằng côn trùng, đặc biệt là ong mật, chúng cũng
có thể tự thụ phấn song hiệu quả khơng cao. Thời gian từ khi hoa nở đến khi
thụ phấn và cho quả thu hoạch khoảng từ 5 tháng đến 6 tháng. Tại các tỉnh
phía Bắc nước ta chanh thường ra hoa vào khoảng tháng 1 đến tháng 3 và cho
trái thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 12.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thích hợp cho cây
Chanh sinh trưởng và phát triển. Nói chung, chanh trồng bằng hạt cho trái
chậm hơn so với chiết cành, ở nước ta có thói quen nhân giống chanh bằng
biện pháp chiết cành từ rất lâu đời. Đây cũng là phương pháp nhân giống phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là các nước ở vùng Đông Nam Á.
Những cây chanh trồng bằng cành ra hoa vào năm thứ 2 nhưng để cây sinh
trưởng khỏe người ta thường ngắt hoa vào năm thứ 2 và để cây ra hoa vào
năm thứ 3.
Trồng chanh thành từng vườn hoặc trồng ven ao, hồ, mương... Trong
vườn chanh cần giữ sạch cỏ, cắt bỏ bớt cành tạo tán thơng thống, loại bỏ
những cây hoặc cành sâu bệnh. Vườn chanh cần có chế độ vệ sinh nghiêm
ngặt và phu thuốc phòng trừ sâu bệnh [9].
Cây chanh được trồng nhiều ở khắp các vùng trên cả nước cung cấp
nguồn nguyên liệu để phục vụ con người trong các lĩnh vực thực phẩm, y học,
hóa học…

Chanh được trồng nhiều và phổ biến trên khắp đất nước:


×