Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.67 KB, 16 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
Chủ đề: VẬN DỤNG KIẾN THỨC KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀO NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,
Vị trí cơng tác:………………………..
Đơn vị cơng tác:……………...............

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Những vấn đề chung về khoa học quản lý và hoạt động
1.
đối ngoại
2.

2

Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
Vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất



3.

lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn

3.1.

tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc
Kết quả vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng

3.2.

cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Một số hạn chế trong vận dụng kiến thức khoa học

3.3.

1
2

5

7
7

8

quản lý vào nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt

động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

9

Vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất
3.4.

lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

10
13
14


MỞ ĐẦU
Hiện nay, những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực
đang tác động sâu sắc, toàn diện đến sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nói chung và ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Q
trình tồn cầu hoá, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri thức, cuộc cách mạng
công nghiệp thứ tư, những tranh chấp, chủ quyền lãnh thổ, trên đất liền và ở
Biển Đông đang diễn biến phức tạp, đe dọa đến nền hịa bình, ổn định của Khu
vực Đơng Nam Á và của Việt Nam. Vì thế, việc phát huy vai trị của cơng tác
đối ngoại nói chung trong đó có đối ngoại nhân dân cần được xem như là
phương thức quan trọng để bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, đảm bảo cho sự phát
triển ổn định của đất nước trong tình hình hội nhập quốc tế, phát triển tồn diện
hiện nay.

Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, hoạt động đối ngoại có vị trí quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Do vậy, Đảng
và chính quyền, nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc luôn coi việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh là một nhiệm vụ quan trọng
cần tập trung lãnh đạo, trong đó vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào thực
hiện nhiệm vụ này có ý nghĩa quyết định. Đó là lý do mà em chọn đề tài “Vận
dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất lượng và hiệu quả các
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài tiểu luận.

1


NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về khoa học quản lý và hoạt động đối ngoại
* Khoa học quản lý
Quản lý (nói chung) là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động
của môi trường. Có chủ thể quản lý (người quản lý); Có đối tượng quản lý
(người bị quản lý); Có mục tiêu cần đạt được; Có mơi trường quản lý [2, tr.27].
Khoa học quản lý giúp chúng ta trả lời các câu hỏi: Thứ nhất, làm quản lý
là làm gì? Bất kỳ một tổ chức nào, nhà quản lý đều phải thực hiện quá trình
quản lý bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Thứ hai, đối tượng
chủ yếu của quản lý là ai? Đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là những
mối quan hệ con người bên trong và bên ngoài tổ chức. Chủ thể tác động lên
con người, thơng qua đó mà tác động đến các yếu tố vật chất và phi vật chất
khác như tiền vốn, vật tư, máy móc, thiết bị, cơng nghệ, thông tin, hệ thống... để
tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ 13 hoạt động. Như vậy, quản lý tổ chức
thực chất là quản lý con người, vì vậy, quản lý tổ chức là dạng quản lý phức tạp
nhất. Thứ ba, cách thức (phương thức) quản lý như thế nào? Cách thức quản lý
bao gồm hệ thống các hình thức, phương pháp, phương tiện tổ chức và điều

hành cơng việc quản lý. Như vậy, tính tổ chức - kỹ thuật của quản lý phản ánh
trình độ tổ chức, công nghệ quản lý, quy mô phát triển của quản lý, nó khơng
mang nội dung giai cấp mà nó phản ánh sự văn minh, tiến bộ xã hội về quản lý.
Xã hội sau bao giờ cũng kế thừa và biết phát triển những giá trị tích cực về
phương diện tổ chức - kỹ thuật quản lý của xã hội trước. Thứ tư, tổ chức được
thành lập và hoạt động vì mục đích gì? Ai nắm quyền lãnh đạo, điều hành và
phân phối các nguồn lực, sản phẩm của tổ chức? Ai là đối tượng quản lý? Trong
thực tiễn, các tổ chức được những lực lượng khác nhau tạo ra nhằm thực hiện
những mục đích khác nhau. Ai nắm quyền sở hữu người đó nắm quyền lãnh đạo
tổ chức và họ sẽ quyết định những vấn đề của tổ chức. Đối tượng quản lý là
những nguồn lực được thu hút vào hoạt động của tổ chức. Giá trị gia tăng tạo ra
2


được phân phối như thế nào phụ thuộc vào mục đích của tổ chức. Khoa học
quản lý giúp ta trả lời các vấn đề trên [3, tr.124].
* Hoạt động đối ngoại
Đối ngoại theo nghĩa rộng là tất cả mọi hoạt động liên quan tới các nhân
tố nước ngoài. Các nhân tố đó bao gồm cả tổ chức, cá nhân, nhà nước và phi
nhà nước. Đất nước mở cửa, hội nhập quốc tế, ranh giới địa l ý của hoạt động
đối ngoại hầu như khơng cịn hiện hữu.
Các hoạt động đối ngoại cũng ngày càng mở rộng, từ nghiên cứu tình
hình quốc tế, nghiên cứu các đối tác đến xây dựng và triển khai chính sách trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, kinh tế, văn hóa đối ngoại, thông tin tuyên
truyền đối ngoại, công tác về người Việt Nam ở nước ngồi và cơng tác liên
quan đến người nước ngoài ở Việt Nam…
Chủ thể tiến hành các hoạt động đối ngoại cũng ngày càng đa dạng,
không chỉ bao gồm các tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị. Nhưng các
chủ thể thực hiện định hướng “nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại” của
Đảng trước hết phải là các tổ chức và cá nhân trong bộ máy Đảng, Nhà nước,

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong các hoạt động đối ngoại
của các chủ thể này.
Nội dung chính của hoạt động đối ngoại thời gian tới là:
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hợp
tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng
đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ
quốc tế vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát huy tối đa nội
lực, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác
động tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế.
3


Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực về vốn, khoa học - cơng nghệ,
trình độ quản lý tiên tiến.
Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đa
phương vì lợi ích quốc gia trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật
pháp quốc tế, Hiến chương Liên hợp quốc. Thực hiện tốt công việc tại các tổ
chức quốc tế, đặc biệt là Liên hợp quốc.
Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong
việc đối phó với những thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là tình trạng
biến đổi khí hậu; sẵn sàng đối thoại với các nước, các tổ chức quốc tế và khu
vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhân quyền; chủ động, kiên quyết đấu
tranh, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính
trị của Việt Nam.
Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, việc xác

định ranh giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm
tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hồ bình, hữu nghị,
hợp tác cùng phát triển.
Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước
láng giềng có chung biên giới. Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các
nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với các đối
tác, tiếp tục giữ vai trị quan trọng trong các khn khổ hợp tác ở khu vực châu
Á - Thái Bình Dương [4, tr.90].
Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các
đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ
vững độc lập, tự chủ, vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; mở rộng tham
gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu vực và thế giới. Coi trọng và nâng cao
hiệu quả của công tác ngoại giao nhân dân.
4


Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối
ngoại; chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại;
thường xuyên bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính
trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng,
an ninh.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
Một là, trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bắt đầu diễn ra từ
thập kỷ 70 của thế kỷ XX, đến đầu thập kỷ 80 đã phát triển ngày càng nhanh
chóng tác động đến mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hoá và xã hội của

các quốc gia, dân tộc.
Sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ ở đầu thập kỷ 80 đã thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo sự phát triển toàn cầu đồng thời nó cũng
tạo ra sự đổi mới về tư duy. Yếu tố kinh tế đã trở thành chủ đạo trong đời sống
quốc tế, đồng thời cũng có một bước chuyển mới về quan điểm sức mạnh quốc
gia, kinh tế lúc này trở thành tiêu chí đánh giá sức mạnh của một quốc gia. Tuy
nhiên để cho nền kinh tế ở mỗi quốc gia phát triển được phải đảm bảo có hồ
bình và hợp tác.
Trước những diễn biến mới của tình hình thế giới, các quốc gia các tổ
chức và lực lượng chính trị quốc tế đều thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội,
đối ngoại và phương thức hành động cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ bên trong
và xu thế phát triển của thế giới, nhằm giành được những lợi ích cao nhất. Đối
với các nước vừa và nhỏ, biểu hiện nổi bật của xu thế điều chỉnh chiến lược là
các dân tộc nâng cao ý thức độc lập, tự chủ và tự lực, tự cường chủ động trong
việc tìm kiếm con đường phát triển của mình [5, tr45].
5


Hai là, xu thế tồn cầu hố. Đến thập kỷ 90 của thế kỷ XX tồn cầu hố
và khu vực hoá đã phát triển rất đa dạng với nhiều loại hình: Liên kết, hợp tác
về kinh tế, chính trị văn hố và khoa học kỹ thuật, loại hình liên kết, hợp tác chủ
yếu về kinh tế - thương mại và đầu tư như AFEC cho đến nay các loại hình trên
đã phát triển theo các quy mô khác nhau từ liên kết hợp tác tiểu khu vực như
ASEAN cho đến các tổ chức thương mại toàn cầu như WTO.
Hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế là sự tham gia của một quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ vào các tổ chức khu vực hoặc các tổ chức quốc tế. Các nước
lớn nhỏ, giàu, nghèo, các nước phát triển, đang phát triển ở mức độ khác nhau
đều tìm thấy lợi ích của dân tộc mình khi tham gia vào quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế.
Đối với Việt Nam, Đảng Cộng Sản Việt Nam nhận thức ngày càng đầy đủ

hơn về xu thế khách quan của tồn cầu hố, khu vực hố với những cơ hội thách
thức của nó và sự cần thiết phải tham gia vào quá trình này. Chính vì vậy trong
báo cáo chính trị của Đảng tại Đại hội lần thứ VIII (6-1996) đã khẳng định việc
“xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”.
Ba là, nhu cầu tăng cường quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Nhìn chung
quan hệ giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và quốc tế trong những thập
niên cuối của thế kỷ XX hạn chế, nhiều nước tiến hành bao vây, phong toả về
kinh tế, cơ lập về chính trị đối với Việt Nam. Việt Nam gần như bị cơ lập hồn
tồn trong quan hệ với khu vực và quốc tế, tạo ra tình trạng căng thẳng mất ổn
định trong khu vực, ảnh hưởng xấu đến quan hệ hồ bình hữu nghị giữa nhân
dân các nước và gây khó khăn nghiêm trọng cho sự phát triển của cách mạng
Việt Nam vì vậy giải toả tình trạng đối đầu thù địch của các nước trong khu vực
đối với Việt Nam, tiến tới khôi phục và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
là hết sức quan trọng và cấp bách, nhằm tạo môi trường thuận lợi để xây dựng
đất nước.
Bốn là, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế. Sau ngày đất nước thống nhất
chúng ta chưa kịp khắc phục xong khó khăn và hậu quả của chiến tranh lại phải
6


đối phó với xung đột biên giới phía Bắc và chiến tranh phía Tây Nam đồng thời
chúng ta duy trì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp quá lâu làm cho kinh tế Việt
Nam bị tụt hậu nghiêm trọng so với các nước nghèo trên thế giới [1, tr.198].
Tóm lại, những yếu tố trên là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tỉnh
Vĩnh Phúc thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
3. Vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất lượng và
hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh vùng đồng bằng sơng Hồng, Việt Nam, nằm ở
chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy

hoạch vùng thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Năm 2019, Vĩnh Phúc là đơn vị hành chính Việt Nam đơng thứ 37 về số
dân, xếp thứ 15 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 9 về
GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 31 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với
1.151.154 người dân, GRDP đạt 118.400 tỉ đồng (tương ứng với 5,147 tỉ USD),
GRDP bình quân đầu người đạt 105 triệu đồng (tương ứng với 4.500 USD), tốc
độ tăng trưởng GRDP đạt 8,06%.
Tỉnh Vĩnh Phúc có 136 đơn vị cấp xã gồm 15 phường, 16 thị trấn và 105
xã, có 37% dân số sống ở đơ thị và 63% dân số sống ở nơng thơn. Do đặc điểm
vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền
núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; có hệ thống giao
thơng đường bộ, đường sắt, đường sông thuận lợi trên trục phát triển kinh tế của
Việt Nam.
Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Năm 2019 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,06%, quy mô nền kinh tế
đạt 118.400 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản chỉ chiếm 5,45%.
Trong năm 2019 toàn tỉnh thu hút được 870 triệu USD vốn FDI và 13.55 nghìn
tỷ đồng vốn DDI.
7


3.2. Kết quả vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất
lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Với phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”, trong
những năm qua, hoạt động đối ngoại trên địa bàn Vĩnh Phúc đã có nhiều hoạt
động thiết thực, cụ thể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có thể nói, trong những năm qua, một trong những yếu tố đem
lại hiệu quả trong hoạt động đối ngoại trên địa bàn Vĩnh Phúc chính là việc đẩy
mạnh cơng tác thơng tin, tun truyền thơng qua nhiều hình thức, đặc biệt là
việc tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, giao lưu tại nước ngoài.
Các ban, ngành, địa phương đã chủ động hơn trong việc tham gia các

hoạt động có tính khu vực và quốc tế, như: hội thảo, diễn đàn, thi đấu thể thao,
hội chợ, triển lãm... Tỉnh cũng đã đón tiếp nhiều đoàn khách quốc tế đến thăm
và làm việc tại tỉnh. Đồng thời tổ chức và cho phép các đồn cán bộ, cơng chức,
viên chức của tỉnh đi cơng tác, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, xúc tiến đầu tư
và tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế ở nước ngoài.
Năm 2019, hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được quan
tâm chỉ đạo triển khai trên cả ba trụ cột: Đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân. Các hoạt động này đã góp phần tăng cường mối quan hệ
hữu nghị giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh, địa phương của các nước đồng thời
thu hút các doanh nghiệp FDI đến đầu tư tại tỉnh.
Đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, đến nay, Vĩnh Phúc đã có kết nối
quan hệ với 10 địa phương của Lào; duy trì và tăng cường mối quan hệ hợp với
tỉnh Chungcheongbuk của Hàn Quốc và tỉnh Akita của Nhật Bản. Đồng thời,
triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác hữu nghị với Ấn Độ; mở rộng mối
quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới như Israel, Liên bang Nga...
Trong công tác xúc tiến viện trợ, Vĩnh Phúc có 8 tổ chức phi chính phủ
nước ngồi hoạt động, đang triển khai 25 chương trình, dự án và phi dự án trên
địa bàn tỉnh. Các dự án phi chính phủ nước ngồi trên địa bàn đã góp phần nâng
8


cao chất lượng cuộc sống cho một bộ phận nhân dân, đóng góp tích cực vào cơng
tác xố đói giảm nghèo cũng như công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Năm 2020, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục quán triệt đến các ngành, các cấp thực
hiện tốt chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, các quy định của Nhà nước
về công tác đối ngoại; tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương
quốc tế, đại sứ quán các nước và các tổ chức quốc tế; tổ chức có hiệu quả các
đồn cơng tác của lãnh đạo tỉnh đi thăm hữu nghị và xúc tiến đầu tư tại một số
nước theo chương trình cơng tác đối ngoại hàng năm đã được Chính phủ phê
duyệt...

Trong thời gian tới, Vĩnh Phúc mong muốn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam trong định hướng một số hoạt động đối ngoại trong năm để tỉnh
căn cứ chỉ đạo triển khai; thông tin kịp thời những biến động về tình hình quốc
tế, khu vực có ảnh hưởng tới địa phương.
Những thành tựu của đối ngoại nhân dân trong nhiều năm qua của Vĩnh
Phúc đã góp phần thiết thực củng cố tình đồn kết, hữu nghị với nhân dân các
nước; vận động và tranh thủ nguồn lực vật chất, sự ủng hộ về tinh thần của bạn
bè, các đối tác quốc tế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ lợi ích của
tỉnh trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
3.3. Một số hạn chế trong vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào
nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động đối ngoại trên
địa bàn Vĩnh Phúc vẫn còn những tồn tại, bất cập đặt ra cần giải quyết, đó là:
Hoạt động đối ngoại tại một số đơn vị, địa phương còn thụ động. Một số hoạt
động do thiếu sự phối hợp nên chồng chéo, chưa phát huy sức mạnh tổng hợp,
phân định nhiệm vụ chưa rõ ràng; chưa chủ động, sáng tạo trong công tác đối
ngoại nhân dân. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác đối ngoại nhân dân cịn hạn chế về
số lượng và chất lượng; còn thiếu kinh nghiệm; nhận thức chưa ngang tầm với
9


vai trị, vị trí, phương châm và u cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác đối ngoại
nhân dân trong tình hình mới.
Do tình hình bệnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong thời dài nên
các hoạt động hoạt động đối ngoại của trên địa tỉnh gặp nhiều khó khăn; một số
hoạt động chưa được triển khai theo kế hoạch. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn
tỉnh khơng có thoả thuận quốc tế nào được ký kết. Đối với các thỏa thuận đã ký,
tỉnh thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trên cơ sở nội dung đã ký kết, tích cực,

chủ động trao đổi với đối tác để xây dựng kế hoạch triển khai, hiện thực các nội
dung theo thoả thuận.
3.4. Vận dụng kiến thức khoa học quản lý vào nâng cao chất lượng và
hiệu quả các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc phải có kỹ năng về quản lý trong hoạt động đối
ngoại, lựa chọn phương pháp quản lý khoa học, sáng tạo, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh tủa tỉnh. Trong thực tiễn lãnh đạo thực hiện các hoạt động đối ngoại
phải nắm chắc các nguyên tắc quản lý, có những quyết định đúng đắn trong lĩnh
vực quản lý hoạt động đối ngoại để đạt hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ hội nhập và phát triển,
trong những năm tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về hoạt động đối ngoại. Phát huy hơn nữa lợi thế linh hoạt trong
quan hệ và hoạt động đối ngoại để tham gia xử lý những vấn đề nhạy cảm phát
sinh trong quan hệ với các tổ chức (có yếu tố nước ngồi); Tăng cường việc
phối hợp với các đoàn thể, tổ chức nhân dân và các địa phương trong quan hệ
với nhân dân các nước; Tăng cường các hoạt động trao đổi thông tin, nghiên
cứu và phối hợp hành động trong các vấn đề chung; Mở rộng quan hệ với các tổ
chức nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới…
Lãnh đạo tỉnh phải có kỹ năng quản trị nhân lực, xắp xếp cơng việc khoa
học, bố trí nhân lực làm việc theo một quy trình trong hoạt động đối ngoại.
Song song đó, Vĩnh Phúc cần tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, kiện toàn và phát triển tổ chức bộ máy; củng cố, kiện toàn đội ngũ cán
10


bộ chuyên trách, nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và
chính quyền; đặc biệt, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ, cơng chức, viên chức chun trách đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức, có kiến thức chun mơn, ngoại ngữ nhằm đáp
ứng u cầu hoạt động đối ngoại trong tình hình mới.

Trong thời gian tới, các sở, ban, ngành của Vĩnh Phúc tiếp tục triển khai
đồng bộ các kênh đối ngoại; tận dụng tối đa các cơ hội Việt Nam Chủ tịch
ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
nhiệm kỳ 2020-2021 cũng như trọng trách Chủ tịch AIPA nhiệm kỳ 2019-2020.
Hoạt động đối ngoại phải tiếp tục giữ môi trường ổn định, kết hợp chặt chẽ đối
ngoại song phương và đa phương để đưa quan hệ Việt Nam với các đối tác đi
vào chiều sâu, tranh thủ thu hút các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội
chung. Tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác với các đối tác từ các nước láng
giềng; hợp tác với các đối tác đến từ Hàn, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc để thu
hút đầu tư; với các đối tác từ châu Âu để thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là
công nghệ 4.0, vừa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường...
Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cấp, ngành thực hiện mục tiêu kép: Vừa đảm bảo
công tác phịng chống dịch Covid-19, vừa tập trung đẩy mạnh có hiệu quả các
hoạt động đối ngoại nhằm góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2020 của tỉnh; duy trì quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống như:
Các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Chungcheongbuk - Hàn Quốc, tỉnh Akita - Nhật Bản.
Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại tiếp tục được đẩy mạnh, đặc
biệt là các hoạt động tuyên truyền liên quan đến Đại hội Đảng các cấp, năm Việt
Nam làm Chủ tịch ASEAN và cơng tác phịng chống dịch Covid-19. Cùng với
đó, tỉnh sẽ tranh thủ tối đa sự ủng hộ của báo chí nước ngồi trong việc quảng
bá hình ảnh của tỉnh đến bạn bè quốc tế; chỉ đạo các cấp, ngành tích cực hỗ trợ
các doanh nghiệp FDI trên địa bàn trong việc đón chuyên gia sang làm việc
nhằm ổn định sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11


Để đảm bảo cơng tác phịng, chống Covid-19, tỉnh cần thường xuyên
nhắc nhở, ra văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn hoãn tổ chức tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong thời gian dịch bệnh;
chuyển các hội nghị, hội thảo sang hình thức trực tuyến, trao đổi thư, văn bản và

có biện pháp xử lý nghiêm các đơn vị, tổ chức vi phạm.
Chỉ đạo hạn chế các hoạt động giao lưu, quảng bá văn hóa địa phương
qua hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm, gặp mặt… và chuyển hướng quảng
bá, giới thiệu văn hoá, tiềm năng du lịch, sự kiện văn hố của tỉnh cũng như giới
thiệu, tìm hiểu về tinh hoa văn hóa thế giới thơng qua các kênh thông tin trực
tuyến, truyền thông của tỉnh.
Công tác thông tin, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh, tình hình kinh tế xã hội, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc bằng tiếng Anh và tiếng
Việt được triển khai đều đặn, nội dung đa dạng, phong phú trên các phương tiện
thông tin đại của tỉnh và Trung ương. Nhằm đảm bảo thông tin liên lạc, hỗ trợ
kịp thời cơng dân của tỉnh đang sinh sống ở nước ngồi gặp khó khăn khi tình
hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tỉnhđã tăng cường chỉ đạo các cơ
quan thông tin, truyền thông của tỉnh đăng tải các thông tin liên quan đến công
tác lãnh sự và bảo hộ công dân ở nước ngoài. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, quy định của Nhà nước về cơng tác phịng chống Covid-19 đến với
cơng dân ở nước ngồi thơng qua hệ thống thông tin trực tuyến của tỉnh, đảm
bảo mọi cơng dân có đủ thơng tin, kiến thức bảo vệ bản thân, gia đình trong thời
gian dịch bệnh.

12


KẾT LUẬN
Một trong những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta trong
công cuộc đổi mới, do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, là không ngừng mở
rộng quan hệ quốc tế, nâng cao vị thế ở khu vực và trên thế giới. Từ chỗ bị cơ
lập về chính trị, cấm vận về kinh tế, ngày nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao
với hơn 170 nước, quan hệ buôn bán với 221 thị trường và đầu tư với 64 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Đồng thời, nước ta là thành viên tích cực của nhiều tổ
chức quốc tế và khu vực, như Hiệp hội các quốc gia Đông - Nam Á (ASEAN),
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Cơ chế hợp tác Á

- Âu (ASEM), Phong trào Không liên kết, Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng
Pháp, Liên hợp quốc...
Việc mở rộng quan hệ quốc tế đã tạo những điều kiện thuận lợi cho tỉnh
Vĩnh Phúc kế thừa những kết quả để nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Những kết quả trong hoạt động đối ngoại thời
gian qua của tỉnh Vĩnh Phúc đến từ nhiều nguyên nhân, trong đó lãnh đạo tỉnh
đã vận dụng sáng tạo những kiến thức khoa học quản lý để nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động đối ngoại.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ ngoại giao, vụ hợp tác kinh tế đa phương, Việt Nam hội nhập kinh
tế trong xu thế tồn cầu hố - vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2012.
2. Vũ Khoan, Đổi mới về đối ngoại, Tạp chí Cộng sản, số 16, 8/2015.
3. Đinh Xuân Lý, Tiến trình hội nhập Việt Nam - ASEAN, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, 2017.
4. Trần Xuân Thao, Quá trình Việt Nam hội nhập khu vực châu á - Thái Bình
Dương theo đường lối đổi mới của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013.
5. Nguyễn Mạnh Thảo, Mười năm đổi mới trên lĩnh vực cơng tác đối
ngoại, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6, 7/2018.

14



×