Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 39NQTW, của Huyện ủy Nậm Pồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.96 KB, 12 trang )

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐIỆN BIÊN
HUYỆN ỦY NẬM PỒ

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

*

Nậm Pồ, ngày 02 tháng 8 năm 2021

Số 99-BC/HU

BÁO CÁO
tổng kết thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015
của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
----Thực hiện Công văn số 271-CV/TU, ngày 05/7/2021 của Tỉnh ủy về việc
báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức (Nghị quyết số 39-NQ/TW); Huyên ủy Nậm Pồ báo cáo tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW với những nội dung sau:
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Điện
Biên, được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 25/8/2012 của Chính
phủ; có 15 xã, trong đó có 8 xã biên giới; diện tích tự nhiên 149.559,12 ha; dân số
khoảng 54.156 khẩu; gồm có 08 dân tộc chính cùng sinh sống, trong đó dân tộc
Mơng chiếm 69,2%; Thái 18,77%; Kinh 3,97%; Dao 3,42%; Khơ Mú 1,2%; Hoa
1,22%; Kháng 0,76%; Cống 0,76%; còn lại là các dân tộc khác.
Tính đến 30/6/2021, Đảng bộ huyện Nậm Pồ có 48 tổ chức cơ sở đảng, trong
đó Đảng bộ cơ sở là 17 (xã 15, lực lượng vũ trang 02); Chi bộ cơ sở 31; số chi bộ
trực thuộc đảng ủy cơ sở là 180. Tổng số đảng viên toàn huyện: 2.565; trong đó:
đảng viên nữ là 652 (chiếm 25,1%); đảng viên là người dân tộc thiểu số là 2.059


(chiếm 80,1%); đảng viên ở cơ sở xã là 2.144 (chiếm 81,1%); đảng viên khối cơ
quan doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang là 421 (chiếm 18,8%).
1- Thuận lợi
Cán bộ, đảng viên và Nhân dân các dân tộc trong huyện đoàn kết, thống nhất,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Hệ thống chính trị từ huyện đến
cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành được nâng lên; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
huyện được giữ vững ổn định; kinh tế, văn hóa, xã hội có bước phát triển, đời sống
Nhân dân các dân tộc trong toàn huyện từng bước được cải thiện.
Huyện luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước, sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp giúp đỡ của các sở,


2
ban, ngành tỉnh; nhiều chính sách đặc thù của Chính phủ đã và đang triển khai trên
địa bàn, giúp cho huyện từng bước khắc phục khó khăn về cơ sở hạ tầng, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
Ban Thường vụ Huyện ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng quán
triệt, triển khai các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và của huyện, trong đó có
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cấp ủy các chi bộ, đảng bộ cơ sở
thường xuyên được quan tâm kiện toàn; đội ngũ đảng viên hằng năm đều tăng, đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên, cấp ủy viên ở các chi
bộ khối cơ quan được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thường xuyên rèn luyện tư
tưởng, đạo đức lối sống, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt
đối vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2- Khó khăn
Là huyện miền núi biên giới, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ đói nghèo cao.
Trình độ dân trí cịn thấp; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn còn
tiềm ẩn nhiều nhân tố phức tạp.

Huyện mới thành lập và đi vào hoạt động, do đó việc sắp xếp lại tổ chức bộ
máy theo hướng tinh gọn và tinh giản biên chế, giảm số lượng cấp phó ở các cơ
quan, đơn vị cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
B- CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Sau khi tiếp thu Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị
về tỉnh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngày
14/6/2018, Ban Thường vụ Huyện ủy Nậm Pồ đã tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt
cấp huyện, thành phần gồm: các đồng chí Ủy viên BCH Đảng bộ huyện; bí thư,
phó bí thư các chi bộ, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy; chủ tịch, phó chủ tịch UBND
các xã; cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, phịng, ban, MTTQ, các đoàn thể huyện
để quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU, ngày 16/3/2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương, khóa XII về một số vấn
đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng
và ban hành Đề án số 01-ĐA/HU, ngày 20/9/2017 về tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW. Trong đó yêu cầu các tổ chức cơ sở đảng tuyên truyền để
thống nhất nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện đảm bảo tính cơng
khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật; chuẩn bị tốt các điều kiện để
thực hiện, phân rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mục tiêu đến hết
năm 2021 tinh giản tối thiểu là 10% biên chế được giao trong năm 2015.


3
Thường xuyên phổ biến bổ sung các văn bản mới của Đảng, Nhà nước thông
qua các hội nghị trực tuyến, hội nghị tuyên truyền của cấp ủy, cơ quan, đơn vị và
các buổi sinh hoạt chi bộ hằng tháng, cán bộ, công chức, viên chức của huyện được
quán triệt sâu sắc những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
chính trị; qua đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, quan điểm, ý
nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức của
hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của Nhân dân đối với các nhiệm vụ trọng tâm
của Nghị quyết.
C- KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I- VỀ SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY
1- Một số kết quả cụ thể về sắp xếp tổ chức bộ máy
1.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội huyện
1.1.1. Các tổ chức hành chính
Cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp huyện, MTTQ và các đoàn thể
cấp huyện hiện có 11 tổ chức(1), tuy chưa giảm được đầu mối nào nhưng đến nay
tất cả các cơ quan chỉ thực hiện 01 cấp phó; đã giảm một đầu mối cấp trưởng cơ
quan, đơn vị (Trưởng ban Tuyên giáo Huyện ủy đồng thời là Giám đốc Trung tâm
Chính trị huyện); thực hiện mơ hình Kế tốn Huyện ủy đồng thời là kế tốn
MTTQ, các đồn thể huyện và Trung tâm Chính trị huyện.
1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc khối Đảng
Trung tâm Chính trị huyện đã thực hiện Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là
Giám đốc Trung tâm Chính trị huyện.
1.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan của Nhà nước ở địa phương
1.2.1. Về tổ chức hành chính
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
- Tại thời điểm ngày 30/4/2015 có 13 phịng.
- Tại thời điểm ngày 30/6/2021 có 13 phịng.
1.2.2. Về đơn vị sự nghiệp
Tăng 03 đơn vị sự nghiệp công lập từ 44 đơn vị sự nghiệp (trong đó, có 06
đơn vị thuộc UBND huyện, 01 đơn vị thuộc Phịng Tài ngun và Mơi trường, 37
đơn vị thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo) lên 47 đơn vị sự nghiệp thuộc huyện,
1

Văn phòng Huyện ủy; Ban Tổ chức Huyện ủy; Ban Tuyên giáo Huyện ủy; Ban Dân vận Huyện ủy; Ủy ban

Kiểm tra Huyện ủy; Ủy ban MTTQ huyện; Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện; Hội Nơng dân huyện; Hội Cựu chiến binh
huyện; Huyện đồn; Liên đoàn Lao động huyện.


4
(trong đó có 42 đơn vị sự nghiệp Giáo dục và đào tạo và 05 đơn vị sự nghiệp
thuộc huyện), do thành lập mới các Trường học trên địa bàn huyện; hiện nay đã
có 01 đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện thay thế trả lương từ ngân sách nhà
nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp (Ban quản lý dự án các cơng
trình huyện), (kết quả chi tiết biểu 10D2 chi tiết kèm theo).
2- Đánh giá kết quả thực hiện
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Huyện ủy đã kịp thời
rà sốt chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị có tính chất tương đồng để tiến hành
sáp nhập, hợp nhất một số đơn vị sự nghiệp nhằm khắc phục tình trạng trùng lắp,
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý. Sau khi sáp nhập hoặc được
thành lập mới, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đều được Ủy ban nhân dân
huyện ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
mối quan hệ công tác trên cơ sở các Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các quy
định hiện hành. Đối với các đơn vị trường học hoạt động theo quy chế, điều lệ
trường học các cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ
Chính trị, đã được cấp ủy quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. UBND huyện đã
hoàn thành Đề án sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; sáp nhập Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và Trung tâm phát triển quỹ đất thành Trung tâm quản lý đất
đai; sáp nhập Trạm Khuyến nông - Khuyến ngư với Trạm Thú ý, Trạm Bảo vệ thực
vật thành Trung tâm dịch vụ đất đai theo chỉ đạo của tỉnh và thông tư hướng dẫn
của các Bộ, ngành liên quan.
Qua sắp xếp, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị tiếp tục được củng cố,
kiện toàn theo hướng tinh gọn hơn, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

Việc tinh giản biên chế cơ bản thực hiện đúng theo lộ trình, kế hoạch đề ra. Công
tác tuyển dụng mới công chức, viên chức bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn và
yêu cầu vị trí việc làm, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị. Trong quá trình thực hiện, Ban Thường vụ Huyện ủy thường xun quan
tâm chỉ đạo, đơn đốc; qua đó nhận thức của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên và
Nhân dân được nâng lên, thống nhất cao với chủ trương sắp xếp tinh gọn bộ máy
và tinh giản biên chế.
II- VỀ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1- Một số kết quả cụ thể về tinh giản biên chế
1.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị-xã hội huyện


5
Tổng số biên chế thực tế hiện có 48 người (tính đến 30/6/2021); giảm so với
số thực tế tại thời điểm 30/4/2015 là 05 người (tỷ lệ 9,43%); giảm so với số biên
chế được giao năm 2015 là 6 người (tỷ lệ 11,11%). Trong đó có 03 cơng chức,
nhân viên tự nguyện xin thơi việc, cịn lại là nghỉ chế độ và chuyển công tác.
Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: số lượng, ngạch bậc, chuyên
môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, độ tuổi, giới tính, dân tộc (chi tiết gửi kèm theo
biểu 10c1, 10c2).
Tính từ 30/4/2015 đến 30/6/2021 Huyện ủy Nậm Pồ được Ban Tổ chức Tỉnh
ủy tuyển mới 24 biên, xét chuyển từ viên chức sang 02 biên chế (hiện nay 01 đã
chuyển công tác, 02 tự nguyện xin thôi việc); 03 người nghỉ hưu theo chế độ lao
động (chi tiết gửi kèm theo biểu 10b1).
1.2- Biên chế các cơ quan của Nhà nước
1.2.1- Biên chế hành chính
Tổng số biên chế thực tế hiện nay là: 73 người; giảm so với biên chế được
giao năm 2015 là 08 người (tỷ lệ 9,87%); tổng số biên chế được giao năm 2021 là

86 người, tăng so với biên chế được giao năm 2015 là 5 người (tỷ lệ 6,17%).
Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức về số lượng, ngạch bậc, chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, độ tuổi, giới tính, dân tộc ( chi tiết gửi kèm theo
biểu 10c1).
1.2.2- Số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (hưởng lương từ
ngân sách nhà nước) có: 1.488 người; giảm so với biên chế thực tế sử dụng năm
2015 là 167 người (tỷ lệ 10,1%); tổng số biên chế được giao năm 2021 là 1.641
người, giảm 38 người so với biên chế được giao năm 2015 (tỷ lệ 2,26%).
Về cơ cấu đội ngũ viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình độ đào tạo, lý
luận chính trị, độ tuổi, giới tính, dân tộc thiểu số. (chi tiết gửi kèm theo biểu 10c2).
Số lượng biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã chuyển
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ
ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp: Khơng có.
1.2.3- Đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, bản
- Số cán bộ xã có: 159 người, tăng 10 người so với năm 2015 (tỷ lệ 6,71%).
- Số cơng chức xã có: 159 người, giảm 19 người sao với năm 2015 (tỷ lệ
10,6%).
- Số người hoạt động khơng chun trách ở cấp xã có: 136 người, giảm 137
người (tỷ lệ 50,1%); số người hoạt động không chuyên trách ở bản có: 319 người,


6
tăng 16 người (tỷ lệ 5,2%), tại thời điểm 30/4/2015 chưa ban hành Quyết định số
10/2015/QĐ-UBND, ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Điện Biên nên số lượng
người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở bản rất ít.
1.4- Biến động về biên chế
- Số công chức, viên chức được tuyển mới: 473 người;
- Số người nghỉ hưu theo chế độ lao động: 11 người;

- Số người nghỉ theo chính sách tinh giảm biên chế: 25 người.
2- Đánh giá việc thực hiện tinh giảm biên chế
Công tác triển khai, quán triệt thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 18-NQ/TW,
ngày 17/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 29-KH/HU, ngày 06/8/2018 của Ban Thường vụ
Huyện ủy thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 16/3/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ở một
số đơn vị chưa thật sự quyết liệt, thiếu kế hoạch cụ thể để thực hiện, đặc biệt là
một số đơn vị tỷ lệ tinh giản biên chế giai đoạn 2015 và đến tháng 6/2021 còn
thấp, chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nhiều cơ quan, đơn vị chưa xây dựng đề án
tinh giản biên chế. Đồng thời công tác nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan,
đơn vị, địa phương vẫn cịn tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm nên việc
xét tinh giản biên chế khó khăn.
Qua sắp xếp, tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị tiếp tục được củng cố,
kiện toàn theo hướng tinh gọn hơn, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc tinh giản biên chế của huyện cơ bản thực hiện đúng theo lộ trình, kế hoạch đề
ra. Việc xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm đã được thực hiện theo đúng trình
tự và thời gian quy định. Thực hiện phân bổ biên chế hợp lý giữa các cơ quan, đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý. Việc giao biên chế và sử dụng biên chế công chức,
viên chức tại cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện hằng
năm được thực hiện kịp thời, có chất lượng, hiệu quả, bố trí việc làm phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ quy định. Biên chế hành chính của huyện hiện được sắp xếp,
bố trí về cơ bản đảm bảo đúng trình độ chun mơn đào tạo và theo cơ cấu, vị trí,
chức danh công chức được phê duyệt; phát huy được năng lực, sở trường của công
chức, đồng đều về chất lượng, khơng để xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu. Phần
lớn các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp được giao biên chế hành chính, sự nghiệp và
hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP đều thực hiện tốt việc quản lý và sử
dụng biên chế, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh đó, Huyện ủy đã kịp thời xây dựng Đề án vị trí việc làm và trình
Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt đối với 11 cơ quan tham mưu giúp việc của


7
Đảng. Huyện ủy đã sắp xếp, bố trí biên chế cán bộ, cơng chức, viên chức theo
đúng trình độ chun mơn, năng lực, sở trường, vị trí chun mơn và chức danh
nghề nghiệp; chỉ đạo UBND huyện trong công tác tuyển dụng mới công chức, viên
chức bảo đảm đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn và yêu cầu vị trí việc làm, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, từng bước đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Quy trình tuyển dụng được
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định và sự chỉ đạo của các cơ quan có
thẩm quyền. Việc tuyển dụng đã kết hợp giữa chỉ tiêu biên chế và u cầu cơng
việc, vị trí việc làm, chú trọng đến năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công
chức, viên chức.
Tuy nhiên, hiệu quả công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức cịn hạn chế, cơ cấu cơng chức, viên chức cịn chưa thực sự
hợp lý cơ cấu ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ, dân tộc, giới tính, số tinh
giản biên chế mới ở mức độ tinh giản cơ học (chủ yếu là thực hiện chính sách cho
các đối tượng trong độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi hoặc chuyển công tác khác).
3- Về nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
Kinh phí thực hiện tinh giảm biên chế được thực hiện đảm bảo theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Việc thực hiện khốn kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm số lượng
những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ, công
chức cấp xã theo tinh thần Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI: Sau khi thực hiện Quyết quyết số 33/2019/QĐ-UBND,
ngày 27/9/2019 của UBND tỉnh Điện Biên quyết định giao số lượng cán bộ, công
chức cấp xã và quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã ở thôn, tổ dân phố; mức khốn kinh phí hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia
công việc ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua đó, số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giảm so với đầu nhiệm kỳ và mức
phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã tăng lên đáng kể.
III- VỀ XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
1- Về xây dựng cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Nhìn chung, phần lớn cán bộ, cơng chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt, có
lối sống giản dị, gần gũi, hịa đồng với quần chúng Nhân dân. Trình độ chun
mơn, kiến thức nghiệp vụ và năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngày càng trưởng thành hơn về mọi mặt, góp phần thực hiện tốt nhiệm


8
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Năng lực, trình độ lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên một bước rõ rệt, tiếp cận
nhanh với yêu cầu sự nghiệp đổi mới và cơ chế quản lý mới của nền kinh tế thị
trường, vận dụng sáng tạo trong triển khai thực hiện đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước để thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn, trình độ lý
luận chính trị đối với cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ trẻ. Ngồi ra, cơng tác quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, điều động, đề bạt
cán bộ được thực hiện theo đúng thẩm quyền, quy trình theo hướng chú trọng
phẩm chất, trình độ, năng lực.
Nhằm góp phần tinh gọn bộ máy, huyện đã thực hiện kiêm nhiệm một số chức
danh của cán bộ, công chức như: Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là Giám đốc
Trung tâm Chính trị huyện; Kế toán Huyện ủy đồng thời là kế toán MTTQ, các

đồn thể và Trung tâm Chính trị huyện; thành lập Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục thường xuyên trên cơ sở hợp nhất Trung tâm dạy nghề với Trung tâm
Giáo dục thường xuyên; hợp nhất Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm
Khuyến nông - Khuyến ngư thành Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc
UBND huyện; hợp nhất Tổ chức Phát triển quỹ đất và Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thành Trung tâm Quản lý đất đai huyện.
Thực hiện mơ hình Bí thư Huyện ủy đồng thời là Chủ tịch HĐND huyện; Bí
thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND xã; thí điểm mơ hình
Phó Bí thư Đảng ủy xã kiêm Chủ tịch Ủy ban MTTQVN xã Nà Khoa nhưng khó
khăn cho việc triển khai điều hành vì đồng chí phó bí thư cấp ủy cơ sở cơng việc rất
nhiều và do luân chuyển cán bộ vì vậy mới chỉ thực hiện được thời gian rất ngắn.
Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết
nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử được thực hiện theo Nghị định số
26/2015/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ.
Thực hiện Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI; Ủy ban nhân dân các xã đã tham mưu cho HĐND cùng cấp ban
hành Nghị quyết quy định số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã, trong đó đã bố trí một số nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách cấp xã do cán bộ, công chức hoặc một cán bộ bán chuyên trách
kiêm nhiệm (mức phụ cấp kiêm nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành). Việc bố
trí kiêm nhiệm đã tinh giản được số lượng người hoạt động không chuyên trách
cấp xã và tăng mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức kiêm nhiệm và những người
hoạt động không chuyên trách khác; xây dựng cơ chế quản lý người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở bản gắn với phát huy quyền làm chủ của Nhân


9
dân và đẩy mạnh hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư cần phải có sự đồng bộ và
hướng dẫn cụ thể từ tỉnh đến các xã.
2- Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế

Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý biên chế công
chức, viên chức, trong những năm qua, Huyện ủy đã bám sát các quy định liên
quan để thực hiện tốt cơng tác bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức, viên chức. Việc
bố trí, phân công công tác đã đảm bảo phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được
giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đúng theo
thẩm quyền, trình tự và thủ tục và phân cấp quản lý được quy định tại Nghị định số
56/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Nghị định số 90/2020/NĐ-CP,
ngày 13/8/2020 của Chính phủ và Hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đối với
các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Ban Thường vụ Huyện
ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định mức độ phân loại, đánh giá.
Ban Thường vụ Huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, thủ tục,
thẩm quyền; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Đảng và Nhà nước và được thực hiện các
quy trình cán bộ bảo đảm theo quy định.
Việc nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
gắn với tiêu chuẩn chức danh được Ban Thường vụ Huyện ủy quan tâm, chú
trọng. Hằng năm, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ, cơng vụ và các lớp cập nhật
kiến thức lãnh đạo quản lý, bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp kịp thời, đồng bộ; góp phần trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
động công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó, việc cử đi cán bộ,
công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện đúng đối
tượng, đúng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp. Hầu hết, các cán bộ, công
chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đã biết vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các công việc được giao.
D- ĐÁNH GIÁ CHUNG
I- ƯU ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Ưu điểm

Cấp ủy, chính quyền các cấp đã kịp thời quán triệt, triển khai tổ chức thực
hiện sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức và người lao
động trong tồn huyện về nội dung Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và
các văn bản của Trung ương, của tỉnh, của huyện, đồng thời kịp thời xây dựng ban


10
hành kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để triển khai, tổ chức thực hiện về
hợp nhất, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, giảm số lượng lãnh đạo cấp phó, tinh giản
biên chế...
Tiến hành rà sốt, bổ sung kịp thời quy chế, quy định, chức năng, nhiệm vụ
của các tổ chức trong hệ thống chính trị để điều chỉnh khắc phục sự chồng chéo,
trùng lặp. Kịp thời kiện toàn, bổ sung cán bộ khi khuyết đảm bảo chất lượng; từng
bước nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Quan tâm thực hiện việc
tinh giản biên chế, sắp xếp bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2- Nguyên nhân
Cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm đúng mức tới công tác cán bộ, từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Bên cạnh đó, Ban Thường vụ Huyện ủy đã thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát; phát huy tốt vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội.
II- HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Hạn chế, bất cập
Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động, triển khai công tác tinh giản biên chế,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan, đơn vị gắn với xây dựng đề án vị trí việc làm cịn lúng
túng. Số lượng tinh giản biên chế đã đạt kết quả theo yêu cầu về số lượng nhưng
chất lượng chưa cao, người tinh giản chủ yếu vẫn là những người sắp đến tuổi nghỉ
hưu, chưa tinh giản được những cán bộ năng lực yếu.
Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở bản biến động thường

xuyên, gây nhiều khó khăn trong việc nắm bắt cũng như sắp xếp, bố trí lại, đặc biệt
là đối với các chức danh do người dân bầu. Chưa có giải pháp tổng thể, hệ thống
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt là chưa
tuyển dụng, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc về làm việc tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn. Chưa có đơn vị sự nghiệp cơng lập đảm bảo tự chủ chi
thường xuyên 100% các đơn vị sự nghiệp vẫn dựa vào Nhà nước.
Việc thực hiện mơ hình Kế tốn Huyện ủy đồng thời là kế tốn MTTQ, các
đồn thể huyện và Trung tâm Chính trị huyện gây khó khăn trong thực hiện nhiệm
vụ, do khối lượng công việc nhiều, mặt khác mỗi cơ quan khối đoàn thể là một tài
khoản riêng biệt.
2- Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
Một số cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo chưa thấy hết vị
trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày


11
17/4/2015 của Bộ Chính trị. Trong cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Tính tích cực, chủ động đi sâu nghiên cứu, đề xuất các biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết của một số cấp ủy, lãnh đạo cơ quan đơn vị còn hạn chế,
chưa được chú trọng.
III- MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá cán bộ. Phải
đánh giá cả năng lực, phẩm chất và uy tín; dựa vào kết quả, hiệu quả thực hiện
từng công việc bằng những sản phẩm cụ thể, có tính định lượng. Đối với cán bộ
lãnh đạo, quản lý, phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Hai là, cần đổi mới việc tuyển dụng, tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và luân chuyển cán bộ. Về công tác quy hoạch cán bộ, phải xuất phát từ
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cơ quan, đơn vị và thực trạng đội ngũ

cán bộ hiện có theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
Ba là, tiếp tục hồn thiện chính sách cán bộ. Thực hiện dân chủ, cơng khai,
minh bạch trong sử dụng, quản lý cán bộ. Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải bảo
đảm đúng tiêu chuẩn, phù hợp với phẩm chất, năng lực và sở trường. Quản lý, bố
trí, sử dụng cán bộ phải cơng khai, minh bạch, khắc phục tình trạng nể nang, né
tránh, thiếu khách quan khi xem xét, quyết định.
E- PHƯƠNG HƯỚNG THỜI GIAN TỚI
1- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị,
trong thời gian tới cần tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ quan, địa phương, đơn vị về quan điểm, mục tiêu, nội dung, yêu cầu Nghị
quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017
của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017
của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện tinh giản biên chế
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị rà soát,
điều chỉnh, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm.
3- Nghiên cứu xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ các cơ quan, phòng, ban làm cơ sở để đánh giá sát với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cá nhân, người đứng đầu cơ quan; đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức phải đảm bảo đúng thực chất. Trên cơ sở đó có căn cứ để đưa ra khỏi bộ máy
nhà nước những người dôi dư không đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu nhiệm vụ.


12
4- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai đề án vị trí việc làm, xây dựng khung năng
lực, mơ tả cơng việc và xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ.
5- Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện tinh

giản biên chế, coi tinh giản biên chế là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng
tâm của mỗi cơ quan, đơn vị. Xác định kết quả thực hiện tinh giản biên chế là một
trong những nội dung để xem xét đánh giá, xếp loại người đứng đầu hằng năm.
F- KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Khi thực hiện tinh giản biên chế theo nguyên tắc “Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế
cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo
quy định”, đối với những lĩnh vực đang thiếu biên chế như sự nghiệp giáo dục đào tạo càng thiếu biên chế. Đề nghị Trung ương xem xét, có cơ chế cho các tỉnh,
huyện miền núi cịn nhiều khó khăn. để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương chủ
động trong bố trí biên chế, nhất là biên chế sự nghiệp giáo dục và đào tạo do tăng
số lớp, số học sinh, đối với cấp Mầm non và Tiểu học các bản cịn cách xa nhau
nên khó có thể bố trí đủ số học sinh trên 01 lớp đúng theo quy định.
Trên đây là Báo cáo tổng kết Nghị quyết Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của Ban Thường vụ Huyện ủy Nậm Pồ (gửi kèm theo Báo
cáo các biểu số liệu: 10A1, 10A2, 10A3, 10B1, 10B2, 10C1, 10C2, 10D1, 10D2,
10E1, 10 E2, 10G).
Nơi nhận:
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
- Thường trực Huyện uỷ,
- Lãnh đạo UBND huyện,
- Các ban xây dựng Đảng,
- Phòng Nội vụ,
- Lưu Văn phòng Huyện ủy.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ

Lê Khánh Hịa




×