Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Lời nói đầu
Lao động là 1 trong những điều kiện cần thiết quan trọng trong việc tái
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá của loài ngời, còn là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Một xã hội, một doanh
nghiệp đợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lợng và đạt hiệu
quả.
Nh vậy, trong các chiến lợc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào thì
yếu tố con ngời chỉ đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi lao động mà họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng
tiền lơng. Chính vì vậy mà công tác tổ chức của tiền lơng trong các doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức giá trị, nó đòi hỏi phải giữa 3 loại lợi ích sau: Nhà
nớc, các doanh nghiệp, ngời lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh
nghiệp phát triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lơng là 1 đòn bẩy
giá trị. Vì vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lơng
cũng không ngừng đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bảy kinh tế mạnh
mẽ trong các doanh nghiệp. Đổi mới công tác tiền lơng không chỉ là yêu cầu
đối với cơ quan cấp trên mà còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng
doanh nghiệp. Việc chi trả lơng hợp lý cho ngời lao động sẽ kích thích ngời lao
động quan tâm đến sản xuất, tạo điều kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm việc chi trả lơng và trợ cấp Bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Vì vậy hạch toán kinh doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan
trọng trong toàn bộ nền sản xuất của nớc ta nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Việc thanh toán lấy thu bù chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của
các nhà sản xuất đòi hỏi phải quan tâm tới các khâu trong quá trình sản xuất,
đặc biệt là đối với lao động phải chú ý quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một
trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. Việc sử dụng lao động hợp
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
lý sẽ tiết kiệm đợc chi phí lao động sống, góp phần hạ giá sản phẩm, tăng doanh
thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thần
của ngời lao động.
Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trờng và trong qua thời gian thực tập
và cùng với sự hớng dẫn của cán bộ phòng kế toán ở Công ty TNHH xây dựng,
t vấn, khảo sát, thiết kế và Thơng mại Việt Linh em đã chọn đề tài: "Kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH xây dựng, t vấn,
khảo sát, thiết kế và Thơng mại Việt Linh" làm đề tài nghiên cứu.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng công công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH xây dựng, t vấn, khảo sát, thiết kế và
Thơng mại Việt Linh.
Chơng III: Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng
tại Công ty TNHH xây dựng, t vấn, khảo sát, thiết kế và Thơng mại Việt Linh.
Chuyên đề này hoàn thành cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh các
chị trong phòng lao động tiền lơng và phòng tài vụ của Công ty, các thầy giáo,
cô giáo và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Dung. Với nhận
thức và thời gian còn hạn chế chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp để chuyên đề này đợc hoàn
thiện.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền l-
ơng
và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. bản chất, chức năng của tiền lơng.
1.1.1. Khái niệm tiền lơng và bản chẩt kinh tế của tiền lơng
1.1.1.1. Khái niệm tiền lơng
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm biến đổi tác
động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn
liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Sản xuất dù dới hình thức nào thì ngời lao động, t liệu sản xuất và đối tợng lao
động đều là những nhân tố không thể thiếu đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì
vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trờng thì thù lao cho ngời
lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị và đợc gọi là tiền lơng.
Nh vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, theo khối lợng công
việc mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.1.2.Bản chất kinh tế của tiền lơng
Về bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác tiền lơng còn là đòn bảy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng
hái của ngời lao động, kích thích và tạo ra mối quan tâm của ngời lao động đến
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lơng là 1 nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Mặt khác quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao
động (nhà sản xuất) và ngời lao động (làm công ăn lơng). Tiền lơng đợc xác
định trên cơ sở thị trờng bao gồm cả thị trờng các yếu tố sản xuất cũng nh thị tr-
ờng tiêu dùng. Mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao động (nhà sản xuất) và ngời
lao động (hộ gia đình) đợc biểu hiện theo sơ đồ sau:
Theo quan điểm kinh tế học: tiền lơng là toàn bộ các khoản tiền mà ngời
chủ sử dụng lao động trả cho ngời lao động do cung cấp dịch vụ lao động.
1.1.2. Vai trò , chức năng và ý nghĩa của tiền lơng
1.1.2.1.Vai trò của tiền lơng
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
4
Nhà sản xuất Hộ gia đình
Bán yếu tố sản xuất
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
Trả tiền tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
Nhận tiền do bán yếu tố sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản
xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thu
tiền lơng còn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng là nguồn thu nhập thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các
doanh nghiệp thờng sử dụng tiền lơng làm đòn bảy để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng trởng năng suất lao động.
1.1.2.2.chức năng của tiền lơng
a. Chức năng tái sản xuất sức lao động
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần
phải đợc tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất
sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị. Song
nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện rõ
sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu
sắc của những thành tựu khoa học - kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra. Chính nó
đã làm cho sức lao động đợc tái tạo sản xuất ngày càng tăng cả về số lợng và cả
về chất lợng.
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho
ngời lao động thông qua tiền lơng.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn luôn đợc hoàn
thiện và phát triển nhờ thờng xuyên đợc duy trì và khôi phục. Nh vậy bản chất
của sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có một số lợng tiền lơng
sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình.
- Sản xuất sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hình kỹ năng lao động, tăng
cờng chất lợng lao động.
b. Chức năng là đòn bẩy kinh tế
Các Mác đã viết: "Một t tởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó". Thực tế cho thấy rằng khi đợc trả công xứng đáng thì ngời lao động
sẽ làm việc tích cực, sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngợc lại, nếu
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
ngời lao động không đợc trả lơng xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có
những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp. Thậm
chí nó sẽ có những cuộc đình công xảy ra, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính
trị, mất ổn định xã hội.
ở một mức độ nhất định thì tiền lơng là một bằng chứng thể hiện giá trị,
địa vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng nh
ngoài xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của
ngời lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tính tiền lơng trở thành
công cụ quản lý khuyến khích về vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển.
c. Chức năng là điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành,
nghề ở các vùng trên toàn quốc, nhà nớc thờng thông qua hệ thống thang bảng
lơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều
tiết lao động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý tạo điều
kiện cho sự phát triển của xã hội.
d.Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội
Khi tiền lơng đợc trả cho ngời lao động ngang với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định hao phí
lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể ngời lao
động. Điều này có nghĩa là trong công tác thống kê, giúp nhà nớc hoạch định
các chính sách điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn
phù hợp với chính sách của nhà nớc.
e. Chức năng công cụ quản lý nhà nớc
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngời lao động sử dụng lao
động đứng trớc hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thờng tìm
mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có thể tiền lơng trả cho ngời
lao động.
Bộ luật ra đời, trong đó có chế độ tiền lơng, bảo vệ quyền làm việc , lợi
ích và các quyền khác của ngời lao động tạo điều kiện chi mối quan hệ lao động
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
đợc hài hoà và ổn định góp phần phát huy sức sáng tạo và tài năng của ngời lao
động nhằm đạt năng suất, chất lợng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất,
dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lơng đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của ngời lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.2.3.ý nghĩa của tiền lơng
Tổ chức công tác hạch toán lao động,giúp cho công tác quản lý lao động
của doanh nghiệp đI vào nề nếp.Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao
động,các doanh nghiệp phảI biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cảI
tiến lề lối làm việc,bảo đảm an toàn lao động,xây dựng các định mức lao động
và đơn giá trả công đúng đắn.Các điều kiện đó thực hiện đợc sẽ làm cho năng
xuất lao động tăng,thu nhập của doanh nghiệp đợc nâng cao và từ đó phần thu
nhập của công nhân viên cũng đợc nâng cao.
1.1.3.Nguyên tẵc cơ bản của việc tính trả lơng
Điều 8 của Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định:
- Làm công việc gì, chức vụ gì hởng lơng theo công việc đó thông qua
hợp đồng lao động và thoả ớc lao động tập thể. Đối với công nhâ Trong chế độ
xã hội chủ nghĩa thì phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản nhất:
- Trong điều kiện nh nhau, làm việc ngang nhau thì trả công ngang nhau,
lao động khác nhau thì trả công khác nhau.
- Trong điều kiện khác nhau, lao động nh nhau thì có thể trả công khác
nhau, hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.
Hiện việc tính toán và thanh toán tiền lơng từ phía doanh nghiệp, cho ng-
ời lao động chủ yếu là đa vào các nghị định và các điều khoản, điều lệ trong bộ
luật lao động của nớc CHXHCN Việt Nam ngày 05/07/1994.
Điều 55 trong Bộ luật lao động có quy định: "Tiền lơng của ngời lao
động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả công theo năng
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng của ngời lao động
không thấp hơn mức lơng tối thiểu của nhà nớc quy định".
n viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở để xếp lơng là tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật, đối với viên chức tiêu chuẩn là nghiệp vụ chuyên môn, đối với
quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo phức tạp về
quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lơng theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải
bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nớc không đợc thấp hơn quy định hiện hành,
nhà nớc không hỗ trợ ngân sách đê thực hiện chế độ tiền lơng mới.
Tất cả các quyết định trên đều phục vụ cho việc:
+ Đảm bảo sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
+ Đảm báo tính đơn giản dễ hiểu.
Xét trong mối liên hệ với giá thành sản phẩm, tiền lơng là một bộ phận
giá trị của chi phí, vì vậy việc thanh toán, phân bổ chính xác tiền lơng vào giá
thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao
động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống của ngời lao động.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trờng,
tiền lơng đợc coi là mục tiêu hàng đầu nên việc thực hiện đợc chi phí tiền lơng
là một nhiệm vụ quan trọng. Trong đó cách thức trả lơng đợc lựa chọn sau khi
nghiên cứu thực tế các loại công việc. Trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản
nhất, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thờng tròn các
doanh nghiệp thì phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì
vậy nên các hình thức trả lơng hiện nay đợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt
phù hợp với mỗi trờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có đợc hiệu quả kinh tế cao
nhất.
1.2.Vai trò quyết định của lao động và chi phí lao động sống trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
1.2.1.Vai trò của lao động trong sản xuẩt kinh doanh
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh,chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Quản
lý lao động là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi
phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.2.2.1.Vai trò của chi phí lao động sống
Để tiến hành sản xuất kinh doanh với những biện pháp giảm chi phí
,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phảI thờng xuyên
hạch toán các yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất nh CPNVL, CP máy móc
thiết bị,CPQLDN. Song một trong những yếu tố có ảnh hởng đến SXKD không
thể không đề cập đến là CP lao động sống.
CP lao động sống là một yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành
sản phẩm do DNSX ra. Sử dụng hợp lý lao động tức là tiết kiệm chi phí lao
động sống. Do đó góp phần hạ gía thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho DN và là
điều kiện để cảI thiện nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao động trong DN.
1.2.2.2.Sự cần thiết của các khoản trích theo lơng
Quản lý tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp DN hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ lơng, đảm bảo việc trả lơng, BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời
tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính
xác.
1.2.2.3.Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tập hợp các số liệu về số lợng lao động,
thời gian và kết quả lao động. Tính lơng và trích các khoản theo lơng, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban tổng hợp đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lơng
đúng chế độ, đúng phơng pháp
- Tính toán phân bổ chính xác đối tợng và chi phí tiền lơng, các khoản
trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng
lao động
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng và các phần việc do mình phụ
trách.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, chi phí nhân công, năng suất lao động, có hiệu quả với tiềm năng lao
động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.3.ý nghĩa của việc quản lý lao động, tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
1.3.1.Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động.
Lao động là hoạt động của ngời sử dụng t liệu sản xuất tác động vào môI
trờng tạo ra sản phẩm, hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác quản lý.
Trong lao động, ngời lao động( công nhân viên chức) có vai trò quan trọng nhất.
Họ là những ngời trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu
dùng của xã hội.
Lao động trực tiếp: Là nhứng công nhân điều khiển máy móc, thiết bị
làm ra sản phẩm nh công nhân tiện, nguội, bào trong công ty cơ khí chế tạo là
công nhân nề, mộc, lắp đặt điện nớc trong công ty xây dựng.
Lao động gián tiếp là các nhân viên quản lý và phục vụ có tính chất
chung ở doanh nghiệp nh nhân viên phân xởng, nhân viên các phòng, ban của
doanh nghiệp nh kế toán, kế hoạch, tổ chức nhân sự
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Mỗi khi có hoạt động của cong ngời diễn ra doanh nghiệp phảI chi ra các
loại nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả
cho ngời lao động(gọi chung là chi phí).Chi phí về lao đông cao hay thấp sẽ ảnh
hởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, trớc hết
cần quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phảI quản lý từ lao động
thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lợng và chất lợng lao động.
Quản lý số lợng lao động là quản lý vê số lợng ngời lao động,sắp xếp, bố
trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn đợc đào tạo và yêu
cầu lao động của doanh nghiệp.
Quản lý chất lợng lao động bao gồm là quản lý thời gian, chất lợng và số
lợng sản phẩm, hiệu quả công việc cuả ngời lao động trong tổ sản xuất, trong
hợp đồng giao khoán Nh vây, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ
luật và nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động, kích thích thi đua trong
lao động sản xuất kinh doanh, đồng thời tàI liệu ban đầu là cơ sở để đánh giá
và trả thù lao cho ngời lao động đúng đắn, hợp lý.
1.4.Phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp
1.4.1.Cách phân loại
1.4.1.1.Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì toàn bộ số lao động của
doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
Tổ chức hạch toán công tác hạch toán lao động hợp lý giúp cho công tác
quản lý lao động của công ty đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động, các công ty phải biết bố trí hợp lý sử dụng lao động, xây dựng
định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó tổng hợp đợc
sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp đợc nâng cao từ
đó thu nhập của công nhân viên cũng tăng lên.
Để tạo điều kiện quản lý huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp
Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là toàn bộ số lao động tham
gia trực tiếp, gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
* Nhân công trực tiếp: là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm hay trực tiếp tiêu thụ các công việc
nhiệm vụ nhất định.
* Nhân công gián tiếp: là những nhân công phục vụ cho nhân công trực
tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Bao gồm bộ phận nhân công
tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Lao động thực hiện chức năng quản lý: là bộ phận nhân công tham gia
quá trình điều hành doanh nghiệp.
Huy động, sử dụng lao động hợp lý là một trong các vấn đề cơ bản thờng
xuyên cần đợc quan tâm thích đáng của doanh nghiệp.
1.4.1.2.Căn cứ vào thời gian lao động thì toàn bộ số lao động của
doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
Lao động trong danh sách: là tất cả lao động đã đăng ký trong danh
sách lao động của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, sử dụng, trả lơng của
doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành lao đông trong danh sách bao gồm
những ngời trực tiếp sản xuất kinh doanh từ một ngày trở lên và những ngời
không trực tiêp sản xuất kinh doanh từ năm ngày trở lên.
Lao động ngoàI danh sách: là những ngời tham gia công việc tại doanh
nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý và trả lơng của doanh nghiệp hoặc
những ngời lao động tạm thời trong thời gian ngắn và hởng lơng theo thoả
thuận, không đợc tính trong quỹ lơng của doanh nghiệp.
1.4.2.Hạch toán thời gian lao động, số lợng lao động, kết quả lao
động.
1.4.2.1.Hạch toán thời gian lao động và số lợng lao động
Việc quản lý lao động trong doanh nghiệp phải nắm vững những chỉ tiêu
về lao động thực tế tại doanh nghiệp, số ngời vắng mặt ở từng bộ phận , từng
ca, từng đội. Để kịp thời bố trí, sử dụng lao động hợp lý và phải theo dõi tình
hình chấp hành lao động, kỷ luật và năng suất lao động ở từng bộ phận
a. Theo dõi lao động và thời gian lao động
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Để theo dõi số lợng lao động có mặt, đến đúng giờ hoặc đến trễ ngời ta
sử dụng các phơng pháp sau:
- Dùng máy bấm giờ đặt ở những nơi cổng ra vào cửa công ty để kiểm tra
giờ đi làm của công nhân viên
- Biện pháp bấm thẻ mỗi khi công nhân đến làm việc thì trình thẻ của
mình cho ngời kiểm tra và giữ thẻ.
- Bảng chấm công: Tại mỗi bộ phận của doanh nghiệp sẽ sử dụng một
bảng chấm công riêng cho bộ phận mình. Ngời phụ trách bộ phận có trách
nhiệm chấm công cho bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm về bộ phận đó
trớc ban giám đốc.
b. Hạch toán làm thêm giờ
đợc phản ánh trên phiếu báo làm thêm giờ, phiếu này là chứng từ xác
nhận giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm của từng giờ công cụ thể đợc hởng
và là cơ sở để trả cho ngời lao động. Phiếu này do ngời làm thêm giờ lập nên và
chuyển cho ngời có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt.
c. Hạch toán thời gian nghỉ việc ốm đau, thai sản
Khi nghỉ ốm đau, thai sản.. phải có chứng từ phiếu nghỉ lơng BHXH.
Phiếu này là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ hởng lơng bảo hiểm làm căn cứ
tính trợ cấp BHXH trả thay lơng theo chế độ quy định.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
d. Tổng hợp tình hình sử dụng lao động
Hàng ngày thu thập số liệu từ bản bảng chấm công, ngời phụ trách việc
chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận thời gian làm việc của từng
ngời trong ngày, ghi số liệu vào sổ "sổ tổng hợp sử dụng lao động". Từ số này
lập báo cáo sử dụng thời gian lao động gửi cho phòng kế toán và phòng tổ chức
lao động tiền lơng.
Để kế toán căn cứ vào tính lơng, tính thởng và tổng hợp thời gian lao
động sử dụng trong công ty
1.4.2.2.Hạch toán kết quả lao động
a. Hạch toán kết quả lao động của các nhân tố
Là ghi chép, tổng hợp số lợng, chất lợng sản phẩm làm ra của từng cá
nhân, từng đội xây dựng để có căn cứ tính lơng sản phẩm và theo dõi tình hình
tiêu thụ định mức của từng ngời, từng đội
Việc hạch toán này sử dụng "Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành" và "hợp đồng" giao khoán.
b. Tổng hợp kết quả lao động của toàn doanh nghiệp
Trên cơ sở số liệu của từng bộ phận, nhân viên kế toán tiền lơng doanh
nghiệp có trách nhiệm tổng hợp phân tích tình hình lao động tiền lơng trong
toàn doanh nghiệp theo từng yêu cầu về công tác quản lý
1.5. Chế độ nhà nớc quy định về tiền lơng
Với t cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thì mọi doanh nghiệp
đều phảI quan tâm đến lợi nhuận.Nhng với t cách là một tế bào kinh tế của xã
hội thì doanh nghiệp phảI quan tâm đến những vấn đề đang xảy ra bên ngoàI
doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu định mức tiền lơng, doanh nghiệp còn
phảI quan tâm đến các vấn đề lơng bổng trên thị trờng, chi phí sinh hoạt, các tổ
chức công đoàn, xã hội
Chỉ riêng yếu tố luật pháp, chính sách lơng bổng cũng phảI tuân theo luật
lệ của Nhà nớc.Sau đâylà một yếu tố quan trọng của luật pháp Việt Nam đối với
vấn đề trả công lao động:
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Theo điều 56 chơng VI vềTiền lơng của Bộ luật lao động Việt Nam
nhà nớc quy định nh sau:
Mức lơng tối thiểu đợc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho ngời
làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ táI sản xuất sức lao động mở rộng và đợc dùng
làm căn cứ để tính các mức lơng cho các loại lao động khác.Chính phủ quyết
định mức lơng tối thiểu cho từng vùng, ngành và cho từng thời kỳ sau khi lấy ý
kiến tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của ngời sử dụng lao động.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lơng thực tế của ngời lao
động bị giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo tiền
lơng thực tế.
Điều 58: Quy định các hình thức trả lơng.
Điều 59:Quy định thời gian trả lơng.
Điều 60:Quy định ngời lao động đợc biết lý do khấu trừ lơng nhng không
đợc xử phạt bằng hình thức ứng lơng.
1.6. Nội dung hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6.1. Phân loại tiền lơng.
Do có nhiều hình thức tiền lơng với tính chất khác nhau, chi trả cho các
đối tợng khác nhau nên cần phân loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lơng nh: phân loại theo cách thức trả l-
ơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian). phân theo đối tợng trả lơng (trả lơng gián
tiếp, trả lơng trực tiếp), phân loại theo chức năng lao động tiền lơng (lơng sản
xuất, lao động bán hàng, lơng quản lý).. Mỗi một cách phân loại đều có những
tác dụng nhất định trong quản lý. Về mặt hạch toán tiền lơng đợc chia làm 2
loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
1.6.1.1. Tiền lơng chính: Bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong
thời gian thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền lơng và các
khoản phục cấp có tính chất lơng.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Tiền lơng chính của năng suất sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất, có quan hệ trực tiếp với khối lợng sản phẩm sản xuất và gắn liền
với năng suất lao động.
1.6.1.2 Tiền lơng phụ: là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhng đợc chế độ nh nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ tết, ngừng sản xuất
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi
phí tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng
1.6.2 Các hình thức trả lơng
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, do đó phải đảm bảo bù
đắp sức lao động của ngời lao động đã bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu
của họ. Trong các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trờng có rất nhiều loại lao động khác nhau, tính chất vai trò của từng
loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì thế
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng nào cho phù hợp với đặc
điểm công nghệ, với trình độ năng lực quản lý của mình. Mặt khác việc lựa
chọn hình thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng thoả mãn lợi ích ngời lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động giúp doanh
nghiệp tiết kiện đợc chi phí nhân công hạ đợc giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay chủ yếu áp dụng hình thức trả
lơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng khoán
1.6.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Hình thức trả lơng theo thời gian là thực hiện việc tính trả lơng cho ngời
lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có 1 thang
lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên môn mà chia bậc lơng, mỗi bậc lơng có một hình thức tiền lơng
nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo: Tháng, tuần, ngày, giờ.
* Lơng tháng
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất. * Lơng tuần
Tiền lơng tuần là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc.
Tiền lơng tuần =
Lơng tuần thờng đợc áp đụng để trả lơng cho các đối tợng lao động có
thời gian không ổn định mang tính chất thời vụ.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
* Lơng ngày:
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng/ số ngày làm việc theo chế độ
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trong những
ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho ngời lao động ngắn
hạn.
* Lơng giờ:
Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc và đợc xác định:
Lơng giờ= Tiền lơng ngày / số ngày làm việc theo chế độ 8 giờ
Lơng giờ đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên khắc phục phần nào
hạn chế đó trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
1.6.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm và phơng pháp chia lơng
Hình thức này thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo số lợng
chất lợng của công việc hoàn thành.
Tùy thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc
tính trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành trả lơng theo: sản phẩm trực tiếp
không hạn chế, có hạn chế, sản phẩm có thởng và phạt, sản phẩm có luỹ tiến.
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Với cách thức này thì tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và đơn giá tiền lơng sản phẩm
đã quy định, không có bất cứ một hạn chế nào.
Đây là hình thức phổ biến đợc các doanh nghiệp sử dụng để tính lơng
phải trả cho ngời lao động trực tiếp.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Theo cách thức này thì đó là tiền lơng phải trả cho bộ phận lao động
tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Hình thức này thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động gián tiếp
tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh h-
ởng tới năng suất du lịch trực tiếp và họ là những ngời làm nhiệm vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị
Trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt
Tiền thởng là những khoản phụ cấp thêm ngoài lơng dành cho những
ngời có công, những ngời vợt mức năng suất, công việc mà cơ quan
giao cho.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động
còn đợc thởng trong sản xuất nh thởng về chênh lệch sản phẩm tốt, năng suất
lao động cao, tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm
hỏng, vợt quá vật t trên định mức quy định, không đảm bảo đợc ngày công quy
định thì có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức này đợc sử dụng để khuyến khích ngời lao động hăng say
trong công việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
- Tạo cho môi trờng làm việc trong doanh nghiệp có tính cạnh tranh lẫn
nhau, giữa các cán bộ công nhân viên trong cùng 1 tổ, nhóm, giữa các thành
viên của tổ này và tổ khác.
- Tăng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Tăng thế mạnh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình với các doanh
nghiệp khác
* Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp. Còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động, tính thêm một số tiền lơng theo
tỷ lệ luỹ tiến. Những sản phẩm vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Hình thức này đợc sử dụng trong một số trờng hợp cần thiết nh khi cần
hoàn thành gấp 1 đơn đặt hàng hoặc trả lơng cho ngời lao động ở khâu khó
nhất, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho thực hiện công việc đồng bộ.
Phơng pháp chia lơng:
a. Chia lơng theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc.
Điều kiện áp dụng: Việc phân công và việc làm của mỗi ngời đợc rõ
ràng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc đợc giao.
b. Chia lơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với
bình công chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công
việc, do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động của
các thành viên trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động đợc chia ra làm
hai phần:
Chia theo cấp độ công việc và thời gian làm việc của mỗi ngời.
Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi ngời
c. Chia theo bình công điểm
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công nhân
làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc của công
nhân không phản ánh trên kết quả lao động. Sự chênh lệch về năng suất lao
động chủ yếu là do sức khoẻ và tháI độ lao động của từng ngời.
áp dụng phơng pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trởng phải tổ chức
bình công chấm điểm cho từng ngời, cuối tháng căn cứ vào số công đó để chia
lơng.
1.6.2.3. Hình thức trả lơng khoán
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng
công việc họ hoàn thành.
Có 2 loại khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lơng
* Khoán công việc:
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao
động phải hoàn thành.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính
chất độ xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa
* Hình thức khoán quỹ lơng
Căn cứ vào khối của từng công việc, khối lợng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành
công việc tỏng thời gian đã đợc quy định.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công
việc chi tiết thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thờng là những công việc
cần hoàn thành đúng thời hạn.
1.6.3. Một số chế độ khi tính lơng
1.6.3.1. Chế độ thởng
Là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động tiền lơng có tính
ổn định, thờng xuyên còn tiền lơng thờng chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các
chi tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực
hiện chế độ tiền thởng:
Đối tợng xét thởng: lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
Mức thởng: thởng một năm không thấp hơn một tháng lơng đợc căn cứ
vào hiệu quả đóng góp của ngời lao động qua năng suất chất lợng công việc,
thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì đợc hởng nhiều hơn.
Các loại tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua(từ quỹ khen thởng), tiền
lơng trong sản xuất kinh doanh( nâng cao chất lợng sản phẩm tiết kiệm vật t,
phát minh sáng kiến)
1.6.3.2. Chế độ phụ cấp
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/LT- TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao
động- thơng binh xã hội- tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp làm đêm, phụ cấp
lu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại.
1.6.3.3. Chế độ trả lơng khi ngừng việc
Theo thông t số 11/ LĐ- TT ngày 14/4/1962 của Bộ lao động, chế độ này
đợc áp dụng cho ngời lao động làm việc thờng xuyên buộc phải ngừng làm việc
do nguyên nhân khách quan( nh bão, lụt, ma, mất điện, máy hỏng, thiếu nguyên
vật liệu, do bố trí kế hoạch ) do ng ời khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất
thử sản phẩm mới.
70% lơng khi không làm việc ít nhất 85% lơng nếu phải làm việc khác có
mức lơng thấp hơn.100% lơng khi làm việc do chế thử sản phẩm, sản xuất thử
1.7. Quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
1.7.1. Nôi dung quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng (kể cả các khoản
phụ cấp) mà doanh nghiệp phải trả cho các loại lao động do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm các khoản nh: lơng thời gian, lơng
sản phẩm, các khoản phụ cấp, tiền thởng trong sản xuất. Ngoài ra trong quỹ l-
ơng kế hoạch còn đợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
thông qua tình hình biến động của quỹ tiền lơng sẽ cho phép doanh
nghiệp đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động và kết quả lao động, từ đó có
biện pháp động viên công nhân viên hăng hái lao động nhằm nâng cao năng
suất lao động
1.7.2.Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng thực hiện đợc tính nh sau:
Quỹ tiền lơng thực hiện theo đơn vị sản phẩm= Đơn giá tiền lơng* Tổng
sản phẩm hàng hoá thực hiện* Quỹ tiền lơng bổ sung
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia
sản xuất theo chế độ vẫn đợc hởng lơng gồm: nghỉ phép năm, nghỉ phép theo
chế độ lao động nữ, hôị họp
Quỹ tiền lơng thực hiện theo tổng doanh thu và chi phí= Đơn giá tiền l-
ơng * Tổng doanh thu thực hiện Tổng chi phí thực hiện( cha có tiền thởng)
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố
tăng giảm do các nguyên nhân khách quan đợc cơ quan có thẩm quyền quyết
định
Quỹ tiền lơng thực hiện theo lợi nhuận = Đơn giá tiền lơng * Lợi nhuận
thực hiện
Lợi nhuận thực hiện để xác định quỹ tiền lơng theo lợi nhuận đợc tính
theo công thức sau:
Lợi nhuận thực hiện = Tổng doanh thu thực hiện Tổng chi phí thực
hiện(cha có thởng)/ 1+ Đơn gía tiền lơng
Trong đó: Tổng doanh thu thực hiện đã loại trừ tăng giảm do những
nguyên nhân khách quan
1.7.3. Nội dung các khoản trích theo lơng
1.7.3.1. Quỹ BHXH theo khả năng của tổ chức lao động quốc tế
"BHXH đợc hiểu là sự bảo vệ của toàn xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó
khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau, mất khả
năng lao động, tuổi già, tàn tật thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho cho các gia đình khó khăn.
Nh vậy ngoài tiền lơng thì công nhân viên còn đợc trợ cấp xã hội khoản
trợ cấp xã hội này chủ yếu đợc chi từ quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của ngời lao động,
ngời lao động và một phần của nhà nớc.
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đợc tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực tế trong
kỳ hạch toán. Trong đó ngời sử dụng lao động phải nộp 15% và đợc tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, còn lại là ngời lao động nộp 5% và trừ vào tiền lơng
hàng tháng.
Nhà nớc quyết định chính sách về BHXH, nhằm từng bớc mở rộng và
nâng cao việc đảm bảo vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động
và gia đình của họ trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi
lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, vị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro
hoặc các khó khăn khác.
ở Việt Nam hiện nay những ngời lao động có tham gia đóng BHXH, đều
có quyền đợc hởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện áp dụng đợc
áp dụng đối với từng loại đối tợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho
ngời lao động đợc hởng các chế độ BHXH thích hợp
Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nớc,
hạch toán độc lập và đợc nhà nớc bảo hộ.
1.7.3.2 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang.. cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ
THYT bằng 3% trên tổng số thu nhập tạm trích của ngời lao động. Trong số
doanh nghiệp phải chịu 2% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
lại 1% ngời lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lơng của họ.
Qũy BHYT do nhà nớc tổ chức, giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và chi trả cho ngời lao động, thông qua mạng lới y tế. Nhằm huy động sự
đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cờng chất lợng trong
việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính đợc mức BHYT các doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
1.7.3.3. KPCĐ
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng CĐCNHN
KPCĐ là ngời tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ
hiện hành, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số lơng thực tế phải trả cho
ngời lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn. Khoản chi phí này đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
Thông thờng khi tính KPCĐ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa còn một
nửa để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
1.8.Tính lơng phải trả và trợ cấp BHXH
1.8.1.Tính lơng và trơ cấp BHXH
Việc tính lơng trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho ngời lao động đ-
ợc thực hiện phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài
liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về tiền lơng,
lao động, BHXH và các khoản phải trả cho ngời lao động.
Căn cứ vào các chứng từ nh "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành", "Hợp đồng giao khoán" kế toán tính toán
tiền lơng thời gian lơng sản phẩm, tiền ăn ca cho từng ngời lao động.
Căn cứ vào các chứng từ nh: "Phiếu nghỉ hởng BHXH", "Biên bản điều
tra tai nạn lao động" Kế toán trình tự trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân
viên và phản ánh vào "Bảng thanh toán BHXH".
Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán
và lập bảng "thanh toán tiền thởng" để theo dõi và chi trả đúng quy định. Căn cứ
bào "Bảng thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền th-
ởng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo
từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền l-
ơng và BHXH (Mẫu 01/BPB)
1.8.2. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ không bố trí cho công
nhân sản xuất nghỉ phép ổn định để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,
kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc CPNCTT sản xuất, đều đặn dựa
vào giá thành sản phẩm coi nh một khoản chi phí phải trả
Sinh viên: Trịnh Thuý Hằng Lớp: CĐKT3 - K4
25