Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hoàn thiện quản trị điều hành tại tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí trong thời đại 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.89 KB, 18 trang )

Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

UNIVERSITY OF ECONOMICS HO CHI MINH CITY
*********
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH

BÀI THI KẾT THÚC MƠN:
HỒN THIỆN QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
TẠI TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ VÀ KHAI THÁC
DẦU KHÍ TRONG THỜI ĐẠI 4.0

Giảng viên: Thầy PGS-TS Hồ Tiến Dũng
Học viên thực hiện: Lê Đăng Thanh
Lớp: CH30.2_DC_AD_BRVT

TP. HỒ CHÍ MINH – 2021

1
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

Lời cảm ơn
Thông qua môn học này, em xin gửi lời cảm ơn Thầy PGS-TS Hồ Tiến Dũng


là giảng viên môn học này, đã chia sẻ về những thực tiễn áp dụng kèm vào nội
dung của môn học này, qua môn học với những nội dung bổ ích và kiến thức
phong phú đã mở rộng thêm kiến thức và tư duy cho em, mơn học đã góp phần rất
quan trọng để áp dụng cho công việc thực tiễn tới tận sau này.

Kết lời, em xin kính chúc Thầy PGS-TS Hồ Tiến Dũng giàu sức
khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học Viên
Lê Đăng Thanh

2
HV: Lê Đăng Thanh

Quản trị điều hành


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỜI ĐẠI 4.0 ............................................
1.1.

Cơng nghiệp thời đại 4.0 ..............................

1.2.

Một số lợi ích của cơng nghiệp 4.0...............

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ VÀ KHAI
THÁC DẦU KHÍ.............................................................................................

2.1.

Giới thiệu về cơng ty ....................................

2.2.

Sơ đồ tổ chức ...............................................

2.3.

Chức năng nhiệm vụ phòng tài chính – kế to

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ 4.0 VÀO
TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ........................
3.1.

Tác động của bối cảnh hội nhập và CMCN 4

tốn

......................................................................

3.2.

Những thuận lợi và khó khăn của bộ phận K

4.0 ...............................................................................................................

3.3.


Giới thiệu về hệ thống ứng dụng .................

3.4.

Tổng quan ....................................................

3.5.

Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ th

3.6.

Sự tiên tiến của công nghệ thông tin ..........

3.7.

Am hiểu công nghệ thông tin của Ban giám

3.8.

Kết quả đạt được .........................................

3.9.

Khảo sát am hiểu thực tế về công nghệ thông

Đánh giá & đề xuất

3
HV: Lê Đăng Thanh



Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỜI ĐẠI 4.0
1.1. Công nghiệp thời đại 4.0
Tác động qua lại của công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là
Internet of Things (IoT) trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau đã trở thành
một hiện tượng mà các chuyên gia đã coi đó là cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư: Công nghiệp 4.0 hoặc I4.0. Mục đích của nó là để cách mạng hóa
ngành công nghiệp thông qua các "nhà máy thông minh" sẽ cho phép sự linh
hoạt hơn trong nhu cầu sản xuất, phân bổ nguồn lực hiệu quả, và tích hợp các
quá trình; từ giám sát thiết bị đến phân phối, thơng qua việc sử dụng các cơng
nghệ như tích hợp của hệ thống vật lý không gian mạng - Cyber-Physical
Systems (CPS), Internet of Things (IoT) và Internet of Services (I S), và tương
tác thời gian thực giữa máy móc, phần mềm và cá nhân.

Do những bước nhảy công nghệ gần đây và tốc độ đổi mới,
ngành công nghiệp phải đối mặt với những thay đổi mơ hình, cịn
gọi là các cuộc cách mạng công nghiệp (Lasi và cộng sự, 2014).
Ngành công nghiệp 4.0 là một phân lớp của sự chuyển đổi số trong
các doanh nghiệp hiện tại và các quy trình (Porter, M.E. và cộng sự, 2016).
Nó được đặc trưng bởi việc thực hiện các hệ thống vật lý không gian
mạng (CPS), và sản xuất thông minh (Shamim, S. và cộng sự, 2016).
Khái niệm Công nghiệp 4.0 là một sự kiện hợp nhất, và trở thành một
cột mốc mới trong phát triển công nghiệp, chắc chắn sẽ đặt ra những thay đổi
đáng kể trong cách sản xuất và thương mại trong những năm tới. Cuộc cách
mạng này được hỗ trợ bởi sự phát triển của các hệ thống chuyển các lợi thế

phổ biến của Internet và hệ thống thông tin đối với hệ thống vật lý; cốt lõi của
cuộc cách mạng là sự tương tác của các hệ thống số với các hệ thống sản
xuất vật lý. Công nghiệp 4.0 sẽ cung cấp sự linh hoạt và tính mạnh mẽ tuyệt
vời cùng với các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất trong các quy trình kỹ thuật,
quản lý, sản xuất, vận hành và hậu cần. Nó sẽ phát huy các chuỗi giá trị động,
tối ưu hóa trong thời gian thực và với một tổ chức tự động hóa, sẽ xem xét
các biến số khác nhau như chi phí, khả năng thanh tốn và sử dụng các
nguồn lực và nhu cầu thị trường. Sự thay đổi mơ hình này tạo ra một cơ hội
phát triển vượt bậc về sản xuất, công nghệ thông tin và truyền thơng.

1.2. Một số lợi ích của cơng nghiệp 4.0
Cơng nghiệp 4.0 khơng chỉ nói về các hệ thống kết nối; các thiết bị và máy
móc tự động liên lạc với nhau trong sản xuất, công nghiệp 4.0 cịn nhiều lợi ích
hơn nữa. Nó mang lại giá trị thực sự cho các ngành sản xuất và mở ra những khả
4
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

năng mới về chất lượng, độ tin cậy và hiệu quả. Dưới đây là các lợi
ích đáng kể nhất của cơng nghiệp 4.0 liên quan đến hệ thống kết nối
và tạo ra hiệu quả trong sản xuất, cũng như trong công tác quản lý.
-

Quản trị trong thời đại 4.0 được ứng dụng trong hầu khắp các khía
cạnh từ kế tốn, kiểm tốn, kinh doanh, quản trị nhân sự đến chăm sóc
khách hàng. Cơng nghệ cho phép các nhân viên trong cơng ty có thể

liên lạc, trao đổi và làm việc với nhau dễ dàng hơn. Tạo ra môi trường
làm việc công nghệ chuyên nghiệp, hiện đại và thuận lợi hơn.

-

Kiểm sốt quy trình: Sự kết nối mang lại những quan điểm mới về cách một
nhà máy được vận hành, nâng cao hiệu quả. Các cơng ty có thể phân tích
dữ liệu và cung cấp thơng tin có ý nghĩa ở đâu và khi nào là cần thiết nhất.
Họ cũng có thể kiểm sốt hiệu suất của các nhà khai thác.

-

Các thông số chuẩn: Công nghiệp 4.0 cho phép các công ty
tạo ra một hệ thống sản xuất thông minh và thống nhất bằng
cách kết nối nhiều nhà máy với nhau. Điều này có nghĩa là họ
có thể ngăn ngừa thất bại và lần lượt cải thiện chất lượng.

-

Thiết lập công việc nhanh: Việc thiết lập một công việc cho sản xuất là
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong môi trường sản xuất.

-

Các quyết định nhanh hơn và tốt hơn: khi thiết bị được kết nối, dữ liệu mà
họ tạo ra trực tiếp vào các ứng dụng phần mềm do người dùng điều khiển.
Trong nháy mắt, họ có thể đưa ra các quyết định hiệu quả hơn nếu họ phải
phân tích từng thiết bị của nhà máy một lần. Khả năng kết nối cho phép các
công ty tiếp cận với sự không hiệu quả và sớm giải quyết vấn đề.


-

Sản xuất thích nghi: Các cơng ty có thể giúp khách hàng cơng
nghiệp giải quyết các vấn đề mà trước đây được cho là không thể
giải quyết. Nhà máy mới 4.0 đang liên tục thích ứng với nhu cầu của
khách hàng, sửa đổi sản xuất và tạo ra các giải pháp tùy chỉnh.

-

Quản lý, điều hành từ xa: Các nhà máy và quy trình được điều
khiển từ máy tính, khơng có giới hạn thời gian (điều khiển từ
xa từ thiết bị di động) hoặc không gian.

5
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CƠNG TY THĂM DỊ VÀ KHAI
THÁC DẦU KHÍ
2.1 Giới thiệu về cơng ty
Tổng Cơng Ty Thăm Dị Khai Thác Dầu Khí
Mã số doanh nghiệp: 0100150908
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 26, tịa nhà Charmvit, số 117 đường Trần Duy
Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: PETROVIETNAM

EXPLORATION PRODUCTION CORPORATION LIMITED
Tên doanh nghiệp viết tắt: PVEP
Mã số doanh nghiệp: 0100150908
Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí (PVEP) là đơn vị có bề dày
truyền thống, giữ vai trị chủ lực của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
trong lĩnh vực hoạt động cốt lõi của Tập đồn - tìm kiếm thăm dị khai thác dầu
khí. Q trình hình thành và phát triển của PVEP gắn với lịch sử phát triển của
Ngành Dầu khí Việt Nam trong hơn nửa thế kỷ qua. Khởi điểm từ các công ty
Petrovietnam II (PV-II, thành lập tháng 5/1988) và Petrovietnam I (PV-I, thành
lập tháng 11/1988), PVEP đã trải qua nhiều lần đổi tên và cơ cấu lại cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển. Năm 1993, Công ty Giám sát các hợp đồng
chia sản phẩm (PVSC) và Công ty Thăm dị Khai thác Dầu khí (PVEP) đã được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Petrovietnam I, Petrovietnam II, đánh dấu
bước trưởng thành quan trọng của Ngành Dầu khí trong việc quản lý hiệu quả
hoạt động thăm dị khai thác dầu khí ở Việt Nam, đồng thời tham gia vào các
hợp đồng dầu khí ở trong nước và nước ngoài với tư cách là một bên Nhà
thầu để từng bước phát triển thành một cơng ty dầu khí thực thụ.

Sự ra đời của Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) vào năm 2000 trên
cơ sở Công ty PVSC là một bước ngoặt trong lịch sử phát triển Tổng cơng
ty Thăm dị Khai thác Dầu khí ngày nay với việc PIDC tăng cường tự đầu
tư, tham gia góp vốn vào các dự án ở trong nước, đồng thời triển khai đầu
tư thăm dò khai thác ở nước ngoài với các dự án đầu tiên được ký kết ở
Iraq, Algeria, Malaysia và Indonesia. Cũng trong giai đoạn này Công ty
PVEP và Công ty PIDC đã xác lập năng lực tự điều hành và bước đầu
thành công với các dự án thăm dị khai thác dầu khí quan trọng.
Tổng Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí (PVEP) hiện nay được thành lập ngày
04/05/2007 trên cơ sở hợp nhất Cơng ty Thăm dị Khai thác Dầu khí và Công ty

6

HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

Đầu tư - Phát triển Dầu khí để thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và nước ngồi.

2.2 Sơ đồ tổ chức

2.3 Chức năng nhiệm vụ phịng tài chính – kế tốn
Về chức năng, phịng kế tốn thực hiện tham mưu tư vấn cho lãnh đạo

Công ty và tổ chức thực hiện các công tác sau:
– Thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ chun mơn tài
chính kế tốn theo chuẩn mực và nguyên tắc kế toán do Nhà nước quy định;

– Tiến hành hạch toán kế toán một cách đầy đủ và kịp thời
toàn bộ tài sản bao gồm vốn chủ sở hữu, nợ phải trả. Hạch toán các
hoạt động thu chi tài chính và kết quả kinh doanh theo chính sách
của nội bộ Cơng ty, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty;
– Lập kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của đơn vị;
7
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành


GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

– Tham mưu cho Ban giám đốc về chỉ đạo, thực hiện kiểm tra,
quản lý, giám sát việc thực hiện và chấp hành chế độ tài chính kế
tốn của nội bộ đơn vị cũng như của nhà nước;
– Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn của đơn vị dưới mọi hình
thức và tham mưu, cố vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan;
– Kết hợp với các bộ phận khác trong việc quản lý thông tin
hiệu quả và năng động.
Căn cứ vào các chức năng của phịng kế tốn thì nhiệm vụ của
phịng kế tốn bao gồm:
– Hạch tốn các nghiệp vụ về kinh tế nảy sinh tại đơn vị nhanh
chóng và đầy đủ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của tại đơn vị.
Bao gồm các nghiệp vụ sau:
+ Kế toán vốn bằng tiền;
+ Kế toán doanh thu;

+ Kế tốn chi phí;
+ Kế tốn tài sản cố định, cơng cụ, dụng cụ, ngun nhiên
vật liệu,…; + Kế tốn cơng nợ;
+ Và các hoạt động kế tốn khác.
– Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý các cơng
tác cho vay, đầu tư tài chính tại đơn vị.
– Tham mưu cho Ban lãnh đạo của đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc
trực tiếp tiến hành kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế
tốn của nội bộ cơng ty và của Nhà nước. Cụ thể về một số vấn đề sau:

+ Đảm bảo các kế hoạch chi tiêu đúng về định mức chi tiêu của
Nhà nước và của đơn vị đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả;
+ Xây dựng các quy định nội bộ về các vấn đề tài chính như là: quy trình

thu, chi kinh doanh; quản lý công nợ, tiền vốn; các loại định mức tiền lương, hàng
tồn kho;… và các chính sách về việc kiểm tra việc chấp hành các quy định này; +
Nghiên cứu và đề xuất với Ban lãnh đạo các biện pháp quản lý hoạt động

kinh doanh đạt hiệu quả cao.
– Phổ biến các chính sách về chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước với các phịng ban liên quan khi cần thiết.
– Chủ trì và phối hợp với các phịng ban có liên quan khác để
lập kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho
đơn vị mình. Thực hiện đầy đủ các cơng tác lập báo cáo tài chính,
thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của Công ty.
– Cuối cùng là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban
giám đốc Công ty.
8
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 4.0 VÀO
TỔNG CÔNG TY THĂM DỊ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
3.1 Tác động của bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0 đến nghề kế toán,
kiểm toán
Trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam cũng đã tham
gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, từ đó cũng mở ra nhiều cơ hội về
việc làm cũng như nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Theo thỏa
thuận trong khuôn khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN, từ năm 2016, kế toán
là một trong 8 ngành nghề được tự do di chuyển trong khối ASEAN.

Bối cảnh hội nhập và cách mạng 4.0 tạo điều kiện cho việc khai thác dữ
liệu, nâng cao độ tin cậy cho các thơng tin được trình bày trên báo cáo kế
toán, kiểm toán được lập bằng các hệ thống tự động theo nhu cầu. Theo dự
báo 3-10 năm tới, các phần mềm và hệ thống thông minh sẽ thay thế cho cơng
việc kế tốn thủ cơng, tự động hóa các quy trình phức tạp và đa diện, hỗ trợ
các xu hướng dịch vụ thuê ngoài và tái sử dụng nội bộ một số dịch vụ khác

Theo kết quả khảo sát của VACP (Phạm Sỹ Danh, chủ tịch VACP
tại Hội thảo CMCN 4.0 – Thời cơ và thách thức, 2018), ngành kế toán kiểm toán trong thời kỳmới sẽ phải đương đầu với u cầu cao về lao
động có trình độ cơng nghệ thơng tin; sự đầu tư tài chính lớn; kiểm
sốt dữ liệu khó hơn trong khi thị phần giảm do cạnh tranh gay gắt.
Dưới tác động của CMCN 4.0, các cơng việc của kế tốn, kiểm tốn đã
có sự thay đổi đáng kể theo hướng ứng dụng công nghệ 4.0 vào các sản
phẩm phần mềm kế toán - kiểm toán, cung cấp cho doanh nghiệp giải pháp
quản trị tài chính thơng minh, các phần mềm tích hợp dịch vụ hóa đơn điện tử,
kết nối ngân hàng điện tử, kê khai thuế qua mạng… công nghệ mới như AI hay
công nghệ chuỗi khối (Blockchain) được đưa vào sản phẩm giúp cơng việc kế
tốn trở nên thơng minh, nhanh và hiệu quả hơn.
CMCN 4.0 đã làm thay đổi cơ bản công tác kế tốn, thay vì phân tích dữ
liệu thủ cơng trên Excel thì nay đã có thêm nhiều cơng cụ và phần mềm hiện
đại hơn như Misa, Fast, AC Man… Cơng việc của kế tốn thay vì ghi chép thủ
cơng nay đã có cơng nghệ tự động thay thế trong nhiều nội dung. Ứng dụng
công nghệ đám mây để lưu trữ thông tin theo thời gian thực với khối lượng
lớn và không bị giới hạn nhiều về bộ nhớ. Việc áp dụng I vào xử lý các nghiệp
vụ kế toán phức tạp (định giá, lập dự phòng…). Liên kết các dữ liệu của bộ
phận tài chính – kế tốn thơng qua công nghệ chuỗi khối Blockchain.

9
HV: Lê Đăng Thanh



Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

3.2 Những thuận lợi và khó khăn của bộ phận Kế tốn trong cuộc CMCN 4.0

Những thuận lợi
+ Điều kiện làm việc thuận lợi
Đối với ngành Kế toán, CMCN 4.0 sẽ mang lại cho kế tốn viên (KTV)

trong tổng cơng ty điều kiện làm việc thuận lợi hơn. Cụ thể là:
Thông qua việc sử dụng các trang thiết bị, các chương trình, cơng nghệ số
hiện đại, KTV có thể thu thập các thơng tin mà trước đây họ khó thu thập được.
Bên cạnh đó KTV có thể chiết xuất dữ liệu từ những kho dữ liệu khổng lồ,
phục vụ cho tất cả các loại quyết định, các cấp lãnh đạo, tất cả các loại trạm kiểm
sốt thơng tin ra quyết định và tất cả những người có lợi ích liên quan. Việc này
có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào, miễn là có internet. Điều này có
được là nhờ cơng nghệ điện tốn đám mây. Sự linh hoạt này đặc biệt tiện lợi cho
các KTV làm dịch vụ cho cùng lúc nhiều DN, khi mà họ phải liên tục di chuyển
giữa trụ sở làm việc và các DN th làm sổ sách kế tốn.
Nhờ cơng nghệ Blockchain là cơng nghệ sử dụng sổ cái phân tán cịn giúp
nâng cao chất lượng dữ liệu thơng qua các lịch trình tốt hơn, tính chính xác cao
hơn và nhiều chi tiết hơn để cải thiện hiệu quả, sự đảm bảo về mặt dữ liệu; Cải
thiện việc truyền tải dữ liệu cho việc hoạch định và quản lý, cụ thể như trong
chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị và giữa các quốc gia; Nâng cao độ tin cậy và hợp
lý của việc báo cáo thơng qua việc tự kiểm sốt hoặc các hệ thống tự kiểm…. Các

giao dịch khi đã được lưu trữ trong sổ cái thì sẽ khơng thể thay đổi được. Mỗi
chủ thể tham gia mạng lưới Blockchain đều được lưu giữ một bản sao của sổ

cái chung và bản này luôn được cập nhật đồng bộ thông qua một cơ chế đồng
thuận, nên bất cứ thay đổi nào xảy ra, các chủ thể đều biết và có quyền chấp
nhận hay không. Cơ chế hoạt động này đảm bảo sự tin cậy, minh bạch và bảo
mật đối với các giao dịch giữa các chủ thể trong mạng lưới.

+ Mở rộng thị trường
CMCN 4.0 sẽ là cơ hội để phòng ban lĩnh vực về kế toán nâng
cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường sang các nước khác
nhờ kết nối internet. Cuộc cách mạng này còn tạo điều kiện cho việc
khai thác dữ liệu, nâng cao độ tin cậy của việc lập báo cáo thông
qua các hệ thống tự động kiểm toán và kế toán theo nhu cầu.
+ Nâng cao năng suất lao động
Việc ứng dụng các công nghệ của cuộc CMCN 4.0 đã giúp nâng cao nhiều
lần năng suất làm việc của các kế toán viên. Việc cải thiện năng suất lao động giúp
DN hay người làm kế toán chỉ phải thuê ít lao động hơn mà vẫn tăng doanh số do
phục vụ được nhiều khách hàng hơn. Ví dụ như đối với cơng cụ phân tích chỉ báo.
Tại KPMG và Deloitte là hai DN kế toán đã sử dụng một công cụ phân

10
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

tích dự báo (preditive analytics) để phân tích khối lượng khổng lồ dữ liệu
kế tốn, giúp nhanh chóng khoanh vùng và tập trung phân tích những khu
vực số liệu có vấn đề, thay vì việc chọn mẫu như cách làm truyền thống.
Cơng nghệ này giúp tăng chất lượng kiểm toán, đồng thời giảm thời gian

thực hiện xuống hàng chục lần. Công ty kiểm tốn PwC cũng đang sử
dụng tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic Process Automation) cho
cơng tác kiểm tốn. Theo PwC, khoảng 45% cơng việc có thể được thực
hiện tự động bởi robot, giúp tiết kiệm khoảng 2 nghìn tỷ USD tồn cầu.

+ Tự động hóa nhờ trí tuệ nhân tạo
Hiện nay, cả nước có đến 400.000 DN siêu nhỏ và hơn 5 triệu hộ
kinh doanh cá thể. Các DN siêu nhỏ thường khơng th kế tốn tồn thời
gian mà th kế tốn dịch vụ do khối lượng cơng việc khơng nhiều và chi
phí hạn chế. Với một số lượng lớn DN siêu nhỏ và xu hướng hàng trăm
nghìn hộ kinh doanh cá thể sẽ chuyển thành DN, nguồn lực kế tốn, kiểm
tốn dịch vụ sẽ khó có thể đủ để phục vụ cho toàn bộ thị trường.
Để giải quyết vấn đề này, ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo là một lựa
chọn hiệu quả bởi nó có thể giúp tự động hóa việc nhập chứng từ, hạch tốn kế
toán, đồng thời kết nối với cơ quan thuế và các ngân hàng để có thể gửi báo cáo
thuế, thực hiện các giao dịch thanh toán, nhận sao kê, đối chiếu với ngân hàng
hoàn toàn trên phần mềm. Việc tự động hóa này có thể giúp một kế tốn viên làm
kế toán cho vài chục đến cả trăm DN siêu nhỏ một tháng, qua đó giúp giải quyết
được triệt để bài toán nguồn lực kế toán cho các DN siêu nhỏ sau này.

Những khó khăn
CMCN 4.0 mang đến cho các KTV nhiều cơ hội, nhưng đồng thời
cũng sẽ tạo ra khơng ít những khó khăn từ phía khách quan và chủ quan:
Về khách quan, hiện nay, hệ thống CNTT đã được ứng dụng sâu, rộng
vào hầu hết các hoạt động nghiệp vụ tài chính, trở thành mạch máu khơng thể
thiếu trong quản lý điều hành NSNN; quản lý thu - chi NSNN; thanh toán điện
tử và quản lý trái phiếu chính phủ; triển khai thuế điện tử, hải quan điện tử, cơ
chế một cửa; quản lý nợ công, giá, quản lý tài sản công…
Đây là điều kiện thuận lợi cho KTV có thể khai thác nguồn dữ liệu, thơng tin
một cách nhanh chóng và chính xác, có thể thâm nhập sâu vào các chốt kiểm soát

của các đơn vị được kiểm toán để xác định trọng tâm và trọng yếu kiểm toán một
cách phù hợp với nội dung kiểm toán. Tuy nhiên, quá trình này cũng sẽ cho thấy
trình độ ứng dụng CNTT của các đơn vị ngành, đòi hỏi phải chuẩn bị cơ sở hạ
tầng CNTT tốt hơn nữa để theo kịp sự phát triển của xã hội. Các KTV, cán bộ, công
chức và người lao động của các cơng ty kế tốn, kiểm tốn cũng phải kịp

11
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

thời nâng cao trình độ ứng dụng CNTT để đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu trong công việc.
Về chủ quan, kiến thức, hiểu biết, trình độ ứng dụng CNTT của các
KTV, cán bộ, cơng chức và người lao động vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa
đồng đều. Chất lượng hạ tầng CNTT trên toàn ngành nhìn chung vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Việc áp dụng CNTT phục vụ công tác
thường xuyên của ngành mặc dù đã có nhiều tiến bộ song vẫn còn tương
đối hạn chế và chưa đi vào chiều sâu, chưa phục vụ được những hoạt
động tác nghiệp cụ thể có tính phức tạp và đặc thù chun mơn cao.
Ngoài ra, thách thức liên quan đến rủi ro mất thông tin, dữ liệu thông
qua việc kết nối internet cũng là một vấn đề quan trọng mà các công ty của
ngành cần quan tâm. Thơng tin, kết quả kiểm tốn có thể bị rị rỉ từ việc gửi
thư điện tử tới đơn vị được kiểm toán hoặc các tổ chức, cá nhân bên ngoài,
trao đổi qua mạng nội bộ. Các phần tử xấu có thể lợi dụng các thơng tin, kết
quả kế tốn, kiểm tốn chưa chính thức để thực hiện các mục đích phá hoại,
gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của cơng ty nếu xảy ra.


3.3 Giới thiệu về hệ thống ứng dụng
Hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng,
đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0. Thơng tin kế tốn cung cấp sẽ ảnh hưởng
đến các quyết định của nhà quản trị trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy tổ chức được một hệ thống thơng tin kế tốn hoạt động hiệu quả
cũng là một yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp. Có nhiều cách để đánh giá hiệu
quả của một hệ thống thơng tin kế tốn, trong đó việc xem xét chỉ số năng lực
cung cấp thông tin của hệ thống kế toán cũng là một phương thức để đánh giá
hiệu quả của một hệ thống thơng tin kế tốn. Chỉ số năng lực cung cấp thơng tin
của hệ thống kế tốn cao sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn
vị. Nghiên cứu này tập trung vào việc đo lường chỉ số năng lực cung cấp thông tin
của hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp. Tác giả sử dụng nghiên cứu định
lượng, phần mềm SPSS 11 để xử lý thông tin thu thập được từ Bảng câu hỏi nhận
về qua Email từ các đối tượng khảo sát. Qua khảo sát tác giả kiểm nghiệm giả
thuyết ảnh hưởng của sự tiến tiến của công nghệ thông tin đến chỉ số năng lực
cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn.

3.4 Tổng quan
Hệ thống thơng tin kế tốn (HTTT T) bao gồm quá trình thu thập, ghi nhận,
lưu trữ xử lý dữ liệu kế toán cũng như các dữ liệu khác có liên quan để tạo ra

12
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng


những thông tin hữu ích cho người sử dụng thơng tin trong q trình lập kế
hoạch, kiểm sốt, phối hợp, phân tích và ra quyết định (Ismail N, & ing, M,2006).

Hình 1 mơ tả mơ hình nghiên cứu, nơi các biến được xem là đo lường
chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn: mức độ tiên tiến của
cơng nghệ thông tin, sự am hiểu về công nghệ thông tin của Ban giám đốc.

Biến phụ thuộc là chỉ số năng lực cung cấp thơng tin của hệ
thống kế tốn. Các giả thuyết của mơ hình này và biện minh cho
phép đo của mỗi biến được thảo luận như sau:
Theo Ismail NA, & King, M (2006) việc sử dụng công nghệ
thông tin tiên tiến dẫn đến nhiều thông tin sẵn có hơn và nhanh
chóng được truy xuất bao gồm thơng tin bên ngồi, thơng tin nội bộ
và do đó dẫn đến tăng khả năng truy cập thông tin.
Chong và cộng sự (1997) đã phát hiện ra rằng mức độ tiên tiến của
cơng nghệ thơng tin có liên quan đến khả năng điều chỉnh chiến lược kinh
doanh. Do đó, các doanh nghiệp có cơng nghệ thơng tin tiên tiến hơn sẽ
có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn cao hơn.

H1: Các doanh nghiệp có cơng nghệ thơng tin tiên tiến hơn s có chỉ
số năng lực cung cấp thơng tin của hệ thống kế tốn cao hơn.
Theo Hussin và các cộng sự (2002), kiến thức cơng nghệ thơng tin của
Ban giám đốc có thể xác định thành công hay thất bại của các dự án đổi mới
công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cung cấp thơng tin bởi vì họ đóng vai
trị chủ đạo trong các quyết định kinh doanh. Chính vì vậy nghiên cứu đưa ra
giả thuyết các doanh nghiệp có Ban giám đốc am hiểu về cơng nghệ thơng tin
sẽ có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn tốt hơn.
H2: Các doanh nghiêp có Ban giám đốc am hiểu về cơng nghệ thơng tin hơn
sẽ có chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn cao hơn.
Hình 1: Nghiên cứu chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn


Biến độc lập

Biến phụ thuộc

Sự tiên tiến của cơng nghệ
thơng tin

Chỉ số năng lực
cung cấp thông tin của hệ
thống kế tốn

Am hiểu cơng nghệ thơng
tin của Ban Giám Đốc

13
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

3.5 Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán
Về mặt đo lường, chỉ số năng lực cung cấp thơng tin của hệ thống kế
tốn được đo bằng câu hỏi được phát triển bởi Chenhall và Morris (1986)
Bảng câu hỏi Chenhall và Morris (1986) được coi là phù hợp để sử dụng
trong doanh nghiệp vì nó đã áp dụng một định hướng khách quan hơn xác định
các đặc điểm của cả yêu cầu và năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn.
Cơng cụ này là phổ biến nhất và được áp dụng rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu kế

tốn. Ban đầu nó được phát triển để sử dụng trong các doanh nghiệp có quy mơ
lớn, sau đó nó đã được sửa đổi và thử nghiệm trong bối cảnh cụ thể của doanh
nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ bởi Ismail và king (2005).

Theo Chenhall và Morris (1986), chỉ số năng lực cung cấp
thông tin của hệ thống kế toán được đo lường liên quan đến 19 đặc
điểm thơng tin kế tốn sử dụng hai thang điểm năm riêng biệt (19
câu hỏi được trình bày trong Bảng số - Phụ lục).
3.6 Sự tiên tiến của công nghệ thông tin
Sự tiên tiến về công nghệ phản ánh sự đa dạng về số lượng công
nghệ thông tin được sử dụng (Hussin và các cộng sự, 2002). Để thu
thập thông tin về sự tiên tiến của công nghệ thông tin tác giả đưa ra
các câu hỏi để người khảo sát lựa chọn (có thể chọn nhiều đáp án)
Sự tiên tiến của khoa học thông tin phản ánh số lượng hoặc tính
đa dạng của cơng nghệ thơng tin được sử dụng. Mặt khác sự tiên tiến
của công nghệ thông tin còn được xem xét ở mức độ sử dụng để lập kế
hoạch, kiểm soát và đánh giá các ứng dụng hiện tại và tương lai.

3.7 Am hiểu công nghệ thông tin của Ban giám đốc
Nghiên cứu đo lường mức độ am hiểu công nghệ thông tin của Ban giám
đốc bằng cách sử dụng một danh sách bảy ứng dụng thường sử dụng trong
doanh nghiệp với thang đo từ 1- không có kiến thức đến 5- kiến thức sâu rộng.

Người được khảo sát sẽ trả lời các câu hỏi về mức độ quen
thuộc với xử lý văn bản, cơ sở dữ liệu, e-mail, Internet và quản lý
sản xuất được hỗ trợ bởi máy tính cùng các ứng dụng.

14
HV: Lê Đăng Thanh



Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

3.8 Kết quả đạt được
3.8.1 Chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế toán
Chỉ số năng lực cung cấp thơng tin kế tốn được đo bằng cách
nhân mức đánh giá của mục yêu cầu cung cấp thông tin kế toán với mức
đánh giá của mục năng lực cung cấp thơng tin kế tốn tương ứng. Nếu có
xếp hạng cao cho mục u cầu cung cấp thơng tin kế tốn và xếp hạng cao
cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán tương ứng sẽ dẫn đến chỉ số
cao. Mặt khác, một đánh giá thấp cho một mục yêu cầu cung cấp thơng tin
kế tốn và một đánh giá thấp cho mục năng lực cung cấp thông tin kế toán
tương ứng sẽ cung cấp cho một chỉ số liên kết thấp.
Vì mỗi mục được đo bằng thang điểm năm, kết quả riêng lẻ của phép
nhân sẽ dao động trong khoảng từ 1 đến 25 (Chong và cộng sự, 1997).

Kỹ thuật phân tích cụm thường được sử dụng để tạo các cụm hoặc
nhóm các thực thể tương tự cao dựa trên một số biến được chỉ định.

Trong bài viết này, phân tích cụm được sử dụng để xác định các
nhóm tương tự dựa trên 19 đặc điểm thông tin kế tốn. Kỹ thuật này có
lợi thế là xác định sự giống nhau mà khơng áp đặt một mơ hình cụ thể.
Sự ổn định của phương pháp cụm đã được kiểm tra bằng cách tách dữ
liệu thành một nửa. Mỗi nửa sau đó được phân tích một cách riêng biệt.
Bài viết này sử dụng phân tích cụm trong SPSS 11. Dữ liệu trong Bảng
1 chỉ ra rằng doanh nghiệp trong nhóm 1 có chỉ số năng lực cung cấp thơng
tin của hệ thống kế toán cao hơn so với các doanh nghiệp trong nhóm 2.


Bảng 1 Chỉ số liên kết giữa yêu cầu và năng lực cung cấp thông tin kế tốn

STT

Các đặc điểm k

1

Tần suất báo cá

2

Báo cáo tóm tắt

3

Báo cáo tóm tắt

4

Báo cáo bộ phậ

5

Tốc độ báo cáo

6

Báo cáo theo kỳ


7

Sự kiện trong tư

8

Báo cáo tức thì
15

HV: Lê Đăng Thanh
Quản trị điều hành


9

Thơng tin phi tài chính liên quan đ

10

Tự động cung cấp thơng tin

11

Mơ hình ra quyết định

12

Hiệu quả của doanh nghiệp

13


Chiến lược của doanh nghiệp

14

15

Thơng tin phi tài chính liên qu
trường

Ảnh hưởng của sự kiện lên các b
năng

16

Tương tác giữa các bộ phận

17

Thơng tin phi kinh tế

18

Báo cáo phân tích tình huống

19

Thơng tin bên ngồi

Kết quả cho thấy đặc điểm thơng tin kế tốn có chỉ số năng lực cung cấp

thông tin cao là: tần suất báo cáo; Báo cáo tóm tắt tồn doanh nghiệp; Báo cáo
tóm tắt từng bộ phận; Báo cáo bộ phận; Tốc độ báo cáo; Báo cáo theo kỳ kế tốn.

Các đặc điểm thơng tin kế tốn với chỉ số năng lực cung cấp
thơng tin thấp là: Thơng tin bên ngồi; Báo cáo phân tích tình
huống; Thông tin phi kinh tế; Tương tác giữa các bộ phận.
3.8.2 Sự tiên tiến của cơng nghệ thơng tin
Bảng tóm tắt sự tiên tiến của công nghệ thông tin bằng cách hiển thị tỷ
lệ phần trăm của mỗi lựa chọn trong 9 công nghệ thông tin được đưa ra. Số
lượng công nghệ được sử dụng trong mỗi công ty được tổng cộng, và sau đó
tính trung bình trên mỗi nhóm sao cho một thử nghiệm T- test độc lập. Kết quả
có nghĩa là hai nhóm khơng khác nhau về số lượng công nghệ được áp dụng.

16
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng

Bảng 2: Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ
thống kế toán và Sự tiên tiến của cơng nghệ thơng tin

Bảng tính
Cơ sở dữ liệu

Mức ý nghĩa 0.05
Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng Mạng thông tin bên ngồi như: Internet
có thể giúp cơng ty thu thập nhiều thơng tin và do đó góp phần vào quá trình nâng

cao chỉ số liên kết giữa yêu cầu và năng lực cung cấp thơng tin kế tốn.

3.9 Khảo sát am hiểu thực tế về công nghệ thông tin của Ban giám đốc

Kết quả khảo sát cho thấy Ban giám đốc được tin là có kiến thức tốt
về e-mail và Internet, cao hơn các ứng dụng công nghệ thông tin khác.
Bảng 3: Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thơng tin của hệ thống
kế tốn và Am hiểu thực tế về công nghệ thông tin của Ban giám đốc.

giám đốc
Phần mềm soạn thảo, trình chiếu
Bảng tính
Cơ sở dữ liệu
Phần mềm kế toán
Phần mềm quản lý sản xuất
E-mail
Internet
Mức ý nghĩa 0.05
Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa chỉ số năng lực cung cấp thông tin
của hệ thống kế tốn với sự am hiểu về cơng nghệ thông tin của Ban giám đốc.
Kiến thức công nghệ thơng tin của Ban giám đốc có thể xác định thành công hay

17
HV: Lê Đăng Thanh


Quản trị điều hành

GV: PGS-TS Hồ Tiến Dũng


thất bại của các dự án đổi mới công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cung
cấp thơng tin bởi vì họ đóng vai trò chủ đạo trong các quyết định kinh doanh.

Đánh giá & đề xuất
Đáng giá
Với áp dụng ứng dụng công nghệ 4.0 vào hệ thống kế tốn của cơng ty cho
ta thấy rằng chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ thống kế tốn có liên quan
đến sự trưởng thành, tiên tiến của công nghệ thông tin trong doanh nghiệp, chỉ ra
rằng một số doanh nghiệp đã xây dựng nền tảng công nghệ thông tin trong những
năm qua để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kế tốn phục vụ q trình ra
quyết định. Từ đó cho thấy rằng không dễ dàng đạt được chỉ số năng lực cung
cấp thông tin cao nếu chỉ trông chờ vào sự tham gia của các chuyên gia công
nghệ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà còn phải sử dụng lực lượng chuyên
gia bên ngoài như: nhà tư vấn và nhà cung cấp… Sự am hiểu về công nghệ thông
tin của Ban giám đốc cũng là một nhân tố tích cực, quan trọng trong việc nâng cao
chỉ số năng lực cung cấp thơng tin của hệ thống kế tốn. Như vậy cơng nghệ
thơng tin có ảnh hưởng, tích cực đến chỉ số năng lực cung cấp thông tin của hệ
thống kế tốn. Do đó để giúp kế tốn hồn thành tốt vai trị cung cấp thơng tin cho
quản lý, Ban giám đốc cần quan tâm và đầu tư phát triển hệ thống cho công nghệ
thông tin cả về sự tiên tiến của công nghệ, cả về kiến thức của Ban giám đốc và
nhân viên trong tổng cơng ty thăm dị khai thác dầu khí, cũng như các cơng ty,
doanh nghiệp khác khi áp dụng công nghệ 4.0 vào lĩnh vực này.

Đề xuất
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào các hoạt động kế toán tăng
cường áp dụng các phương pháp và CNTT hiện đại để tăng dần số
lượng, giảm dần thời gian thực hiện tại đơn vị nhằm giảm chi phí;
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác chỉ đạo điều hành và quản lý
các hoạt động của các công ty trong hiện tại và tương lai.
Cần tiếp tục đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại thông qua việc

xây dựng và hoạch định chiến lược về phát triển công nghệ thông tin
(CNTT); chú trọng tăng cường quản lý an ninh mạng, đặc biệt là cần xây
dựng Trung tâm Dự phòng dữ liệu; nâng cao hệ thống an ninh, bảo mật ở
mức cao, đảm bảo việc mở rộng phạm vi hoạt động được ổn định, an toàn,
mang lại hiệu quả lâu dài. Cùng với đó, cần tăng cường hơn nữa việc
tuyên truyền và phổ biến kiến thức về tài chính, kế tốn của cơng ty trong
bối cảnh hiện tại khởi phát của cuộc CMCN 4.0; nhận dạng và đánh giá đầy
đủ các rủi ro thơng tin, dữ liệu kế tốn khi kết nối internet.

18
HV: Lê Đăng Thanh



×