Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.1 KB, 105 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được rất
nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành công
nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp đáng
kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi.
Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó là Tổng
công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng công ty
Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã
triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt
được những kết quả nhất định.
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo dự án,
vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quá
trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức được tầm
quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động thăm dò và
khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai
thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện công
tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”. Với đề
tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm dò và khai
thác dầu khí tại Tổng công ty.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai
thác Dầu khí
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty
Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Tuy vậy, do thời gian tìm hiểu không dài cùng với sự hạn chế và hiểu biết về kiến
thức nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI
TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác
dầu khí ( PVEP )
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty
1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP
PVEP là Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu
khí trong và ngoài nước. Sau nhiều năm hoạt động Tổng công ty đã đạt được
những thành tựu to lớn, có những bước phát triển vượt bậc đưa Tổng công ty lên
một tầm cao mới, tích lũy được một lượng vốn lớn, phương tiện công nghệ hiện đại,
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của
ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty đã có những bước tiến mang
tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước
trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định. Tuy còn gặp một số khó khăn
nhưng với những thành tựu đã có, cùng với chỉ đạo của chính phủ, của Tập doàn và
sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Tổng công ty, PVEP đã vượt qua những khó khăn
đó, thu được những thành công và đóng góp to lớn vào sự phát triển của Tập đoàn
Dầu Khí nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công ty dầu
khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987 Tổng
cục Dầu khí (sau là Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và nay là Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV-II. Ngày 17/11/1988
Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC-DK thành lập Công ty Petrovietnam
I (PV-I), là tiền thân của Công ty Thăm dò - Khai thác Dầu khí (PVEP) và Công ty
Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò,
tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và phía Nam Việt Nam
(PV II). Trong giai đoạn 1990 - 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC)
được ký kết tăng cao (thời điểm cao nhất lên tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm

vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các
hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu
khí Việt Nam quyết định đổi tên Công ty PV-I thành Công ty Giám sát các hợp
đồng chia sản phẩm (PVSC) và công ty PV II thành Công ty Thăm dò Khai thác
Dầu khí (PVEP).
Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có Quyết định số 2171/QĐ-HĐQT thành lập
Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC.
Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số
1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí
trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác
Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ -
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn
điều lệ. Việc thành lập Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nhằm thống nhất
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt
Nam và ở nước ngoài.
Hiện nay PVEP đang giám sát, quản lý, tham gia góp vốn 48 đề án thuộc phạm vi
các hợp đồng PSC, JOC, BC; đề án khai thác dầu khí tự lực cũng như các nhiệm vụ
tìm kiếm thăm dò khác theo phân công của tập đoàn.
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP
a. Chức năng
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu khí
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài, góp
phần đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước mỗi năm.
Tổng Công ty thực hiện chức năng thu hút đầu tư, khảo sát hàng trăm km địa chấn,
thúc đẩy Nhà thầu trong công tác khoan tìm kiếm thăm dò và đã có một số giếng
dầu khí, một số mỏ được thẩm lượng và đưa vào khai thác góp phần bổ sung trữ
lượng và tăng sản lượng khai thác của PV.

b. Nhiệm vụ
Khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng
Công ty quan tâm vào các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực
hiện.
Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án đựợc
Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động, khảo sát địa chấn, địa vật lý,
khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và
khả năng thương mại của phát triển dầu khí.
Phát triển, khai thác các mỏ dầu khí. Tham gia thực hiện đầu tư các dự án liên quan
nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí.
Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thằm dò khai thác
trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu tư ra
nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế. Phát
triển kinh doanh song song với bảo vệ môi trường.
c. Quyền hạn
Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, lựa chọn dự án, xây dựng các dự
án để quyết định xin đầu tư hoặc hợp tác đầu tư vơi nước ngoài.
Tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí và đàm phán xây dựng ký kết
các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển khai
các hợp đồng dầu khí.
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp
của Tổng giám đốc Tổng Công ty trên cơ sở các quy định tại điều lệ tổ chức bộ máy giúp
việc và quy chế các đơn vị thành viên. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tư vấn,
cố vấn cho Tổng giám đốc Tổng Công ty các vấn đề thuộc chức năng chuyên môn của

mình. Trưởng phòng trực tiếp lãnh đạo các công việc trong phòng, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về các công việc liên quan đến trách nhiệm của
phòng mình. Giám đốc các xí nghiệp và các trưởng chi nhánh, liên doanh điều hành và
văn phòng đại diện có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các công việc được giao.
Với cơ cấu tổ chức như trên giúp các đơn vị thành viên chủ động hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy ý thức tự giác, có trách nhiệm với
công việc được giao.
Bộ máy tổ chức của PVEP bao gồm:
- Trụ sở TCT PVEP: Gồm 18 Ban chức năng và Văn phòng
- Chi nhánh PVEP tại TP.HCM
- Văn phòng Đại diện PVEP trong nước: Tại TP Vũng Tàu
- Văn phòng đại diện PVEP tại nước ngoài: CHLB Nga, Venezuela
- Công ty thành viên: 10 (hoạt động ở trong nước: 4/ hoạt động ở nước ngoài: 6)
- Công ty liên doanh: 10 (hoạt động ở trong nước: 9/ hoạt động ở nước ngoài: 1) .
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của PVEP:


1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam
1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của PVEP hiện tại đang diễn ra sôi động ở cả
trong nước và nước ngoài. Ở trong nước, PVEP có hoạt động thăm dò khai thác ở
các bể trầm tích gồm Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay Thổ chu,
Trường Sa. Ở nước ngoài, PVEP đang có dự ở 13 nước thuộc các khu vực có tiềm
năng dầu khí như Trung Đông, Bắc và Trung Phi, Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Các
hoạt động bao gồm:
• Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng
Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện;
• Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án được
Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động khảo sát địa chất, địa vật lý, khoan
tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả

năng thương mại của phát hiện dầu khí;
• Phát triển khai thác các mỏ dầu khí;
• Tham gia thực hiện và đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác
phát triển khai thác mỏ dầu khí;
• Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò khai
thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các dự án
khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí;
• Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các tài sản
dầu khí;
• Cung ứng lao động, nhân lực, chuyên gia tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
(không bao gồm môi giới, giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động);
• Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
• Kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan;
* Qui trình hoạt dộng thăm dò và khai thác dầu khí


GIAI ĐOẠN THĂM DÒ

GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ

Đo
đếm

giao
bán
sản
phẩm


























Hình 2: Sơ đò dây truyền thăm dò, phát triển và khai thác một mỏ dầu khí

1.1.3.2 Hoạt động đầu tư
* Xây lắp chuyên ngành dầu khí
- Thiết kế, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa các giàn khoan, chân đế, bồn bể, tháp,

hệ thống ống công nghệ... của ngành dầu khí trên đất liền và trên biển.
- Sản xuất, chế tạo, lắp đặt và gia công ống công nghệ, ren ống, khớp nối, đầu nối
và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí.
- Đóng tàu vận tải dầu, khí và hoá chất.
- Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và thiết bị phục vụ ngành dầu khí
* Xây dựng công nghiệp:
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế tạo cơ khí, đóng tàu, xi măng, VLXD...
- Khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công hệ thống máy móc, thiét bị công nghệ, thiết bị
điều khiển... trong xây dựng công nghiệp.
- Đầu tư, thiết kế và tổng thầu các dự án hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đê kè, bến
cảng...
- Xây dựng nhà máy Khí - Điện, nhiệt điện, lắp đặt hệ thống đường dây tải điện
* Xây dựng dân dụng:
- Đầu tư, tư vấn, thiết kế, tổng thầu EPC xây dựng văn phòng, khách sạn và chung
cư cao cấp; đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng...
* Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị.
* Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở.
1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác
Dầu khí
Với quyết tâm cao và sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo, được tập thể người lao động
nỗ lực thực hiện, về cơ bản PVEP hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2008. Cụ
thể:
1.1.4.1. Công tác Thăm dò & Gia tăng trữ lượng:
Hoạt động TKTD
* Thu nổ địa chấn
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã/đang thực hiện 15 dự án (đã kết thúc 07 dự án 2D
và 07 dự án 3D, đang triển khai 01 dự án) với số lượng thu nổ 38.862 km 2D và
6.815 km
2
3D

* Khoan thăm dò thẩm lượng
Tính đến 31/12/2008, PVEP đã và đang thực hiện 20/30 giếng thăm dò (16 trong
nước, 04 nước ngoài; đạt 66,7% kế hoạch), 17/19 giếng thẩm lượng (12 trong
nước, 05 nước ngoài; đạt 89,5% kế hoạch).
Gia tăng trữ lượng
Từ hoạt động TKTD nêu trên và mua trữ lượng dầu khí ở nước ngoài (Junin 2)
trong năm, PVEP đã gia tăng được 118,3 triệu tấn quy dầu (so với kế hoạch là 43,3
triệu tấn), trong đó phần trữ lượng gia tăng của PVEP đạt 103,0 triệu tấn quy dầu.
Cụ thể:
Trong nước: 22,2 triệu tấn. Nước ngoài (của PVEP): 96,1 triệu tấn
Đánh giá
Khối lượng công tác TKTD đã thực hiện trong 2008 là rất lớn và cho kết quả khả
quan với tỷ lệ TDTL thành công đạt khoảng 37%. Trong hoạt động TKTD năm
2008, PVEP đã phát huy vai trò chủ động, điều hành quyết liệt để vượt qua nhiều
khó khăn để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là thu nổ địa chấn ở vùng ”nhạy cảm” (lô
05.2, 05-1b&c, 112 v.v...).
Trữ lượng trong nước được gia tăng trong năm 2008 thấp hơn kế hoạch (đạt 67% so
với kế hoạch) vì nhiều giếng khoan TDTL phải chuyển sang năm 2009 do tình trạng
thiếu giàn.
Ở nước ngoài, với việc ký được hợp đồng lô Junin 2 ở Venezuela, PVEP hoàn thành
vượt mức kế hoạch đề ra (và hoàn thành mục tiêu gia tăng trữ lượng ở nước ngoài
cho giai đoạn 2008-2015).
Tỷ lệ Trữ lượng mới phát hiện/sản lượng khai thác năm 2008 (Reserve Replacement
Ratio) ở mức khả quan cho sự phát triển bền vững, cụ thể:
Trong nước: 1,56
Nước ngoài: 19,8 (không tính Junin 2)
Bảng 1: Gia tăng trữ lượng dầu khí của PVEP năm 2008
1.1.4.2. Phát triển mỏ và Khai thác
Phát triển mỏ
PVEP đang triển khai công tác phát triển mỏ tại 15 DA:

(1)
Lô lô 05-1a (Đại Hùng),
(2)
Lô 15.1 (CLJOC),
(3)
Lô 46-02 (TSJOC),
(4)
Lô 09-2 (HVJOC),
(5)
Lô 16.1
(HLJOC),
(6)
Lô 09-3 (VRJJOC),
(7)
Lô 15-2,
(8)
Lô 01&02,
(9)
Lô 52/97 &
(10)

B&48/95,
(11)
Lô 06.1,
(12)
Lô PM3-CAA,
(13)
Lô PM304,
(14)
Lô 433a & 416b Algeria,

(15)
Lô SK305.
Trong năm 2008, PVEP đã đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác (04 mỏ
dầu, 01 mỏ khí):
- Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: First oil ngày 25/7/2008;
- Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3- CAA: First gas ngày 27/7/2008;
- Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: First oil ngày 24/8/2008;
- Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: First oil ngày 29/10/2008;
- Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: First oil ngày 24/11/2008.
Khai thác
PVEP triển khai công tác khai thác dầu khí ở trong và ngoài nước tại 12 mỏ/lô
( trong đó là 11 mỏ trong nước và 1 mỏ nước ngoài )
Tổng sản lượng khai thác trong năm 2008 như sau:
- Dầu: 7,2 triệu tấn, đạt 95,5% kế hoạch, trong đó phần sản lượng của PVEP là
2,7 triệu tấn. Cụ thể:
• khai thác trong nước: 7,1 triệu tấn (95.5% kế hoạch); trong đó phần sản lượng
của PVEP đạt gần 2,6 triệu tấn; và
• khai thác ở nước ngoài của PVEP: 0,1 triệu tấn (~ 100% kế hoạch)
- Khí: 6.583 triệu m
3
, đạt 98,3% kế hoạch.
Bảng 2: Sản lượng khai thác của PVEP năm 2008

Đánh giá
PVEP hoàn thành kế hoạch đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác trong năm
2008, nhưng do các nguyên nhân khách quan (thời tiết bất thường ảnh hưởng đến
tiến độ xây dựng/lắp đặt công trình biển; thị trường cung cấp dịch vụ phát triển mỏ
quá tải…), 04/05 mỏ vào khai thác chậm so với kế hoạch (Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô
09.2: chậm tiến độ 25 ngày; Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3-CAA: chậm tiến độ 27
ngày; Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: chậm tiến độ 24 ngày; Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1:

trước tiến độ 14 ngày; Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: chậm tiến độ 04 tháng).
Sản lượng khai thác dầu khí thấp hơn kế hoạch do các nguyên nhân sau:
- Chậm đưa 04/05 mỏ dầu khí mới vào khai thác như nêu trên đây;
- Tình hình khai thác thực tế tại một số mỏ có nhiều diến biến bất thường và
không ổn định (
(1)
PM3-CAA ;
(2)
Cái nước,
(3)
Rạng Đông & Phương Đông - Lô
15.2,
(6)
STĐ – Lô 15.1).
- Công tác dự báo còn bất cập, dẫn đến phải điều chỉnh so với kế hoạch ban đầu.
1.1.4.3. Phát triển dự án mới
Trong năm 2008, tổng số sự án đã được nghiên cứu đánh giá là 60 cơ hội (khu vực
châu Mỹ Latinh: 10 cơ hội, khu vực Trung Đông: 06 cơ hội, Nga & các nước SNG:
10 cơ hội, khu vực Đông Nam Á và châu Đại dương: 13 cơ hội, khu vực Châu Phi:
11 cơ hội và trong nước: 10 cơ hội), tạo tiền đề thuận lợi để ký kết các dự án mới
trong năm 2009.
Trong năm 2008, PVEP đã tập trung nguồn lực để đánh giá các cơ hội đầu tư mới; ở
các thị trường lớn là Nga và Venezuela, PVEP/PVEP đã tranh thủ tối đa sự chỉ
đạo/hỗ trợ tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị quốc gia để có được những dự án
quan trọng.
PVEP đã ký được 12 hợp đồng dầu khí mới trong 2008, hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra (09 dự án). Cụ thể:
- Trong nước: 04 dự án
- Nước ngoài: 08 dự án nước ngoài (
(1)

Lô Champasak & Saravan - Lào;
(2)

Savanakhet - Lào;
(3)
Lô Tanit,
(4)
Lô Guellala - Tunisia;
(5)
Lô Marine XI - CH Congo
(chưa có hiệu lực);
(6)
Lô Danan - Iran;
(7)
Lô Junin - Venezuela;
(8)
Lô M2 -
Myanmar);
- Đánh giá
PVEP hoàn thành nhiệm xuất sắc vụ kế hoạch xây dựng dự án mới.
Trong số các dự án mới, dự án Junin 2 ở Venezuela có tầm quan trọng chiến lược,
góp phần đảm bảo PVEP thực hiện thành công mục tiêu chiến lược về gia tăng trữ
lượng dầu khí ở nước ngoài.
Với sự đóng góp của PVEP, lần đầu tiên Tập đoàn dầu khí có những dự án đầu tiên
ở thị trường Nga, một thị trường rất khó khăn đối với các công ty dầu khí nước
ngoài.
1.1.4.4. Doanh thu & nộp ngân sách nhà nước và đầu tư
- Tổng công ty Thăm dò và Khai Thác dầu khí Việt Nam đã đóng góp khoảng 30%
vào ngân sách Nhà nước trong năm 2008, giải quyết gần 2000 việc làm cho người
lao động. Xây dựng nhièu công trình công cộng dân dụng, cải thiện cảnh quan môi

trường, là đơn vị đi đầu và góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Doanh thu
Với giá dầu cao (có lúc tăng lên tới hơn 140 USD/thùng) trong hơn nửa đầu năm
2008 và đi vào sụt giảm vào cuối năm (giá bán trung bình cả năm là ~ 95
USD/thùng), tốc độ tăng trưởng của PVEP ở mức khá cao, đóng góp nguồn thu
quan trọng cho ngân sách nhà nước và Tập đoàn:
- Tổng doanh thu năm 2008 của PVEP ước tính là 30.700 tỷ VND, đạt 101% kế
hoạch (30.368 tỷ VND) được giao, tăng 40,3% so với năm 2007.
Nộp ngân sách Nhà nước ước tính là 10.423 tỷ VNĐ, đạt 106% kế hoạch được giao
cả năm, tăng 92% so với năm 2007.



Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của PVEP năm 2008
Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002- 2008
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Tổng cộng
2002 2002 2004 2005 2006 2007 2008
Gia tăng trữ lượng
cả dự án
Tr.tấn 287
Phát triển mỏ mỏ 1 ` 2 4
Khai thác dầu khí
Dầu thô và cond.
Khí
Tr.tấn
Tr.m
3
3,9
20,1

3,5
481,2
4,5
1.437,1

8,2
4.568,6

8,14
5.515,6
7,33
5.790,7

7,16
5.740
42,7
23.553
Doanh thu dịch vụ tỷ.VNĐ 22,9 47,6 49,2 71,1 64,9 81,2 84,48 23,553
Doanh thu bán dầu,
cond, khí phía VN
Nộp NSNN
Ngoại tệ
Nội tệ
Phần thu của Tập
đoàn và PVEP
Ngoại tệ
Nội tệ

Tr.USD
tỷ đồng

Tr.USD
Tỷ đồng


Tr.USD
tỷ đồng

349,2
11,3
182,1
3.8


167,1
7,5

371,2
14,5
214,9
4.8


106,3
9,7

487
769,9
212,6
4.8



106,3
9,7

1.164,3
1.607,0
584,9
201.0


579,4
1.406,0

1.726,4
2.195,9
883,5
246.3


842,9
1.942,6

2.395,5
3.270,9
1096,8
97.8


1298,6
2.291,1


3.459,2
2.324,4
1.405,9
1.6712


1.368,6
1880,6

9.903
10.212
4.581
3.204


4.638
8.218
1.1.4.5 Các hoạt động xã hội của PVEP
- Trong năm 2008, PVEP đã có nhiều hoạt động từ thiện như:
Tại Việt Nam:
- Tháng 8/2008, CĐPVEP ủng hộ 400.000.000đ cho 02 tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên bị thiệt hại do cơn bão số 4 gây ra.
- Công đoàn các công ty trực thuộc, các công ty liên doanh của PVEP cũng đã chủ
động triển khai các hoạt động xã hội rất có ý nghĩa, kịp thời đến với những địa
phương, nhân dân gặp khó khăn do thiên tai, các gia đình chính sách, đóng góp cho
các chương trình an sinh xã hội với số tiền hàng chục ngàn USD, điển hình là các
đơn vị như Cửu Long JOC (ủng hộ 10,000USD cho tỉnh Phú Thọ xây 4 nhà bị thiệt
hại do cơn bão số 4), Hoàn Vũ JOC (ủng hộ tổng cộng gần 200.000USD cho Hội
chữ thập đỏ các tỉnh miền Trung, phía Nam), Công ty Dầu khí Đại Hùng (ủng hộ

hàng trăm triệu cho các trường trẻ em khuyết tật, trại thương binh An Hải – Vũng
Tàu…)
- Tháng 6/2008, CĐPVEP chuyển 2,5 tỉ đồng hỗ trợ xây 250 nhà Đại đoàn kết cho 3
tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Bình.
- Tháng 4/2008, CBCNV toàn Tổng Công ty đóng góp 02 ngày công lao động (trị
giá trên 225 triệu đồng) ủng hộ đồng bào miền núi phía Bắc mua trâu bò sau đợt rét
đậm, rét hại.
- Tháng 3/2008, CĐ PVEP xây tặng Nhà Đại đoàn kết cho 02 hộ nghèo dân tộc
S’Tieng, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Dương với tổng trị giá gần 40 triệu đồng.
- tháng 4/2008, đã đóng góp 240 triệu đồng ủng hộ các chiến sỹ đảo xa trong phong
trào “Hướng về Trường Sa” và “Nước ngọt cho Trường Sa”.
- Tháng 10/2007, ủng hộ trên 300 triệu đồng và 20 thùng quần áo, cho đồng bào bị
ảnh hưởng lũ lụt trên địa bàn các tỉnh miền Trung, miền núi phía Bắc, hỗ trợ sửa
chữa 01 trường mẫu giáo.
- Nhân các dịp kỷ niệm, những ngày lễ của dân tộc, cùng với Đảng uỷ TCT, Công
đoàn và Đoàn TN PVEP đã thường xuyên thăm hỏi, tặng quà các địa phương có
nhiều đóng góp, các gia đình chính sách trên khắp các địa bàn hoạt động và quê
hương cách mạng trên cả nước.
Tại nước ngoài:
- Ủng hộ 37.500USD cho nhân dân Cuba anh em khắc phục hậu quả bão Gustav và
Ike.
- Ủng hộ 10.000USD xây dựng trường cấp II Nguyễn Du cho con em Việt kiều tại
Viêng Chăn, Lào.
- Ủng hộ 30.000USD cho nhân dân Myanmar khắc phục hậu quả bão Nargis.
1.2 Thực trạng công tác lập Dự án Dầu khí tại Tổng
công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP )
1.2.1 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí được lập tại
Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP )
1.2.1.1 Khái niệm về dự án Dầu Khí
Dự án Dầu khí: là các dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khi do

Tổng công ty thực hiện với tư cách là chủ sở hữu hoặc tham gia góp vốn và điều
hành. Dự án Dầu khí bao gồm:
+ Dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai
đoạn tìm kiếm thăm dò;
+ Dự án phát triển, khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai đoạn phát triển, khai
thác dầu khí;
+ Dự án mua tài sản Dầu khí.
1.2.1.2 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí
Trong công nghiệp dầu khí, người ta thường chia làm hai nhánh hoạt động chính.
Đó là công việc thượng nguồn (thăm dò khai thác dầu khí) và hạ nguồn (lọc hóa dầu
và phân phối các sản phẩm dầu khí). Dự án thăm dò khai thác dầu khí có những đặc
điểm sau đây:
a) Rủi ro cao
Rủi ro được hiểu là sự làm giảm hoặc mất cơ hội có lợi có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong dự án thăm dò khai thác dầu khí thường hay gặp rủi ro lớn hơn so với các
loại dự án khác, những rủi ro hay gặp phải như: có triển vọng dầu khí, có phát hiện
dầu khí nhưng không có giá trị thương mại, giếng khô (giếng khoan không gặp dầu
khí), dầu khí khai thác được có hàm lượng lưu huỳnh, phốt pho cao và trong giai
đoạn hiện nay không thể không nhắc tới rủi ro về chính trị. Những rủi ro này dẫn
đến sự thua lỗ của nhà đầu tư. Với thực tế đó đòi hỏi nhà đầu tư phải nghiên cứu rủi
ro để giảm thiểu những rủi ro này. Hiện nay trong hoạt động dầu khí có thể phân
chia các loại rủi ro thường gặp phải như sau:
* Rủi ro về địa chất
Là rủi ro liên quan đến khả năng thành công trong công tác tìm kiếm thăm dò đối
với các phát hiện hay khu vực tiềm năng không được như tính toán. Rủi ro nếu xảy
ra sẽ dẫn đến khả năng tính kinh tế của đề án nói chung và của các bên tham gia nói
riêng khác xa với nhận định khi thành công
* Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ
Là rủi ro liên quan đến tính khả thi khi triển khai thực tế các công việc cụ thể của đề
án. Khi xảy ra các rủi ro này làm phát sinh chi phí và chậm tiến độ.

* Rủi ro về chính trị
Là rủi ro liên quan đến khả năng thay đổi trạng thái chính trị của quốc gia nơi đang
tiến hành hoạt động thăm dò khai thác dầu khí. Các hành động của quốc gia khi
thay đổi chính quyền hay chính sách dẫn đến khả năng sung công hay quốc hữu hóa
sở hữu đề án.
* Rủi ro về tác hại từ thiên nhiên
Là rủi ro gắn với các hoạt động thiên nhiên gây ra các tác hại đến hoạt động đề án.
Khi xảy ra các rủi ro này dẫn đến tiến độ dự án thậm chí làm dừng toàn bộ hoạt
động dự án.
Rủi ro cũng có thể được chia làm 3 nhóm chính
Rủi ro về kỹ thuật: địa chất, công nghệ, an toàn..
Rủi ro về quản lý: đầu vào cho dự án, trình độ nhân lực, hậu cần, thông tin…
Rủi ro về thương mại: luật pháp, thị trường, tiến độ, ngân sách, hợp đồng…
Các điều chưa chắc chắn trong hoạt động khai thác.
Rủi ro khi chưa chắc chắn về giá sản phẩm và khí đốt:
Giá dầu thô tùy thuộc vào diễn biến trên thị trường quốc tê có ảnh hưởng tốt cũng
như xấu đến tính kinh tế của đề án. Thông thường giá khí cũng chịu ảnh hưởng
tương tự nhưng tùy nơi mức độ ảnh hưởng khác nhau.
Rủi ro khi chưa chắc chắn về chi phí/ Ngân sách
Khi triển khai thực tế chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn dự kiến
tính toán ngân sách tùy thuộc vào diễn biến thị trường và khả năng kiểm soát chi
phí. Tương tự nhu giá sản phẩm trên,chưa chắc chắn về chi phí có thể dẫn đến ảnh
hưởng trực tiếp lên tính kinh tế của đề án.
Rủi ro khi chưa chắc chắn về tiến độ thực hiện dự án
Có nhiều công việc khi dự kiến không thể chắc chắn về mặt tiến độ khi các yếu tố
ảnh hưởng vẫn cồn tiềm ẩn nhiều thay đổi như công tác chuẩn bị, phê duyệt, triển
khai đấu thầu, mua sắm, lắp đặt, thu xếp tài chính… Chưa chắc chắn về tiến độ có
thể dẫn tới khả năng chậm tiến độ trong thực tế ( Phổ biến hơn trường hợp sớm tiến
độ ), từ đó ảnh hưởng đến cả đề án trong hệ thống chung
b) Vốn đầu tư lớn

Thực tế cho thấy dự án thăm dò dầu khí dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, để đưa
một dự án vào vận hành cần đầu tư hàng trăm triệu USD. Cho nên các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có tiềm lưc về tài chính mạnh và ổn định.
Bảng thống kê dưới đây sẽ cho thấy rõ về điều này:
Bảng 5: thống kê tình hình sử dụng vốn đầu tư vào một số hạng mục
STT Hạng mục ĐVT Chi phí
1 1 giếng khoan thăm dò trên đất liền Triệu USD 5-8
2 1 giếng khoan thăm dò ngoài biển Triệu USD 25-150
3 Thẩm lượng tính thương mại của mỏ Giếng 7-10
4 Phát triển một mỏ dầu tầm trung Tỷ USD 50-70
5 1 ngày khoan ngoài biển USD 200.000
6 Thu nổ, xử lý 1000 km địa chấn Triệu USD 4-5
7 Xây lắp một giàn khoan Triệu USD 20-100
c) Ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại
Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được các thiết bị phục vụ cho các dự án thăm dò
dầu khí, hầu hết trang thiết bị dùng trong giai đoạn này đều là trang thiết bị hiện đại
được nhập từ nước ngoài. Các thiết bị được sử dụng trong giai đoạn này như: các
phần mềm tin học chuyên dụng, các thiết bị phân tích phóng xạ, quang học ... các
thiết bị sử dụng có quy mô lớn và đỏi hỏi độ chính xác cao.
d)Thời gian thực hiện
Dự án dầu khí thường có thời gian thực hiện dài lên đến hàng mấy chục năm trong
trường hợp có sản phẩm để đi vào khai thác, thu hồi vốn.
e) Địa điểm thực hiện
Dự án dầu khí có địa điểm thực hiện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố tự nhiên được
xác định qua quá trình tìm kiếm thăm dò. Việc triển khai dự án ngoài biển khơi đi
kèm với một số khó khăn và chi phí.
f) Chi phí thất bại
Việc dự án Dầu khí thất bại thường đi kèm với mất mát các khoản tiền lớn, lên đến
hàng trăm triệu USD. Với một mức độ thất bại về kĩ thuật như nhau thì mức độ thất
bại kinh tế có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố gắn với rủi ro trên.

g) Lợi nhuận lớn
Dự án thành công thường dẫn đến các khoản lợi nhuận đáng kể cho cả dự án nói
chung và các bên tham gia nói riêng. Việc phân chia lợi nhuận tuỳ thuộc vào nhiều
yếu tố và được thực hiện cụ thể qua quy định của pháp luật, các thoả thuận riêng
cho dự án, các điều chỉnh trong quá trình thực hiện Dự án.
h) Tỷ lệ đóng góp vào GDP của quốc gia
Dự án Dầu khí thường đóng góp một tỷ lệ dáng kể vào tổng GDP quốc gia, đặc biệt
với các quốc gia đang hay chậm phát triển.
i) Yêu cầu trình độ nhân lực
Nhân lực phục vụ cho hoạt động Dự án Dầu khí là nhân lực ở trình độ cao, kỹ thuật
tiên tiến và chuyên nghiệp. Nhu cầu nhân lực trình độ cao và số lượng lớn.
k) Vai trò của thị trường quốc tế
Mối tương tác giữa hoạt động Dự án và thị trường quốc tế là rất chặt chẽ. Quan hệ
này ảnh hưởng cả đầu ra lẫn đầu vào toàn bộ quy trình vận hành Dự án. Thị trường
bao gồm: tài chính, dầu- khí, nhân lực, dịch vụ…Các thị trường vận hành theo các
quy luật riêng của riêng mình trong tổng thể luôn biến động. Giá dầu thô là một ví
dụ, với quy luật không theo quy luật cung cầu của sản phẩm thông thường.
m) Dầu mỏ (bao gồm dầu và khí) là nguồn năng lượng có cạn kiệt
Theo lý thuyết phổ thông, dầu mỏ là nguồn năng lượng có cạn kiệt. Chính sách khai
thác, sử dụng, phân phối đương nhiên bị chi phối.
Lý thuyết khác: Dầu mỏ chưa phải là nguồn năng lượng cạn kiệt. Các yếu tố về
khoa học, công nghệ và kỹ thuật mang tính chất quyết định.
Quan tâm tính ngắn hạn hay dài hạn trong quy hoạch.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án
1.2.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên lập dự án
Một dự án đầu tư là một tập tài liệu mô phỏng ý định của nhà đầu tư. để có được
một dự án thì phải có ý tưởng của dự án, có người thực hiện dự án. Do đó khi nói
đến các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án thì đầu tiên phải kể đến nhân tố
con người. Những người tham gia công tác lập dự án phải am hiểu về dự án, về quy
trình và sự cần thiết phải lập dự án, phải có trình độ chuyên môn, năng lực kĩ thuật

phù hợp với dự án, phải hiểu sâu và vận dụng đúng các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành trong phân tích và đánh giá dự án. Ngoài ra, người lập dự án phải am hiểu
quy trình công nghệ sản xuất thực tế, trữ lượng dầu có thể khai thác được từ mỏ, các
thông tin liên quan đến chi phí và giá cả của Dự án dầu khí, để đánh giá được hiêu
quả của dự án một cách chính xác, lường trước được rủi ro có thể xảy đối với dự án
và đưa ra những biện pháp phòng ngừa. Do đặc điểm của lĩnh vực tìm kiếm, thăm
dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí là tính chất kĩ thuật phức tạp, cần
ứng dụng các công nghê hiện đại nên phần lớn lao động của Tổng Công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí đều là những người có trình độ Đại học và trên Đại học, tốt
nghiệp từ các Trường Đại học chuyên ngành trong và ngoài nước với các số liệu
thống kê sơ bộ như sau:
- Số lượng Tiến sỹ: Chiếm khoảng 3%.
- Số lượng Thạc sỹ: Chiếm khoảng 10%.
- Số lượng Kỹ sư, Cử nhân: Chiếm khoảng 70%.

Stt Trình độ Số lượng (người)
Năm 2007 Năm 2008
1 Trên đại học 151 219
2 Đại học 854 1180
3 Trung cấp, cao đẳng 13 152
4 Công nhân 75 84
5 Lao động phổ thông 163 51
Tổng 1256 1686
Bảng 6: phân loại theo trình độ lao động
1.2.2.2 Công nghệ sử dụng cho việc lập dự án
Công nghệ là công cụ hữu dụng giúp cho người lập dự án thuận tiện hơn trong việc
trình bày dự án, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của dự án, giúp người lập dự
án tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc tính toán, phân tích độ nhạy,
trình bày bảng biểu…và đảm bảo độ chính xác của các phép tính, độ tin cậy đối với
việc ra quyết định đầu tư. Tổng công ty đã quan tâm đầu tư mua sắm máy móc thiết

bị cho dự án như hệ thống máy tính hiện đại, mạng internet, các hệ thống thu thập
thông tin về dự án…phục vụ cho công tác lập dự án. Trong đó, Tổng công ty luôn
ưu tiên đầu tư cho mục đích xử lý minh giải các tài liệu kỹ thuật về địa chấn, địa vật
lý, phân tích các dự án đầu tư. Điều đó được thể hiện qua Bảng tổng hợp các phần
mềm chuyên dụng dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bảng 7: tổng hợp các phần mềm chuyên dụng trong PIDC
Bảng 1-1
STT Tên các phần mềm Chức năng
1 IES - 2D/3D Minh giải địa chấn 2D/3D
2 CPS – 3C Vẽ bản đồ
3 Indepth Chuyển đổi thời gian độ sâu
4 Stratlog Liên kết địa chất
5 Land 3D Seismic Design Thiết kế, QC mạng lưới 3D
6 Eclipse Blackoil Pro Mô phỏng vỉa chứa, dự báo khai thác
7 Well Test 200 Phân tích thử vỉa
8 Well Design Phần mềm thiết kế giếng khoan
9 Attribute Mapping Vẽ bản đồ thuộc tính
10 Seismic misstie Alnalysic Hiệu chỉnh tài liệu địa chấn
11 3D Visualization Minh giải địa chấn 3 chiều
12 Runtime License (RTE/DM) Quản lý cơ sở dữ liệu
13 Pipesim Mô phỏng mạng lưới đường ống, thiết bị
14 Petrel Mô phỏng vỉa chứa
15 Questor Offshore Tính toán chi phí
16 OLGA Mô phỏng dòng chảy trong đường ống

1.2.2.3 Nguồn thông tin sử dụng cho việc lập dự án
Nguồn thông tin cung cấp cho việc lập dự án có đầy đủ và tin cậy thì mới đảm bảo
độ chính xác trong công tác lập dự án. Nguồn thông tin có phong phú thì mới tránh
được các nhận định chủ quan của người lập dự án, tránh được những sai lầm làm dự

án thất bại. Hiện nay, tại Tổng công ty nguồn thông tin thường được lấy từ mạng
Internet, từ các đối tác, từ các tổ chức Chính phủ của các nước, từ các công ty dịch
vụ, từ sách báo…do vậy đáp ứng được phần nào đối với công tác lập dự án của
Tổng công ty.
1.2.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án
Do tính chất phức tạp của các dự án dầu khí, hàng năm Tổng công ty Thăm dò và
Khai thác dầu khí đã chi ra một khoản tiền rất lớn cho việc đầu tư vào máy móc
thiết bị công nghệ, trả lương cho công nhân viên và các chuyên gia, mua thông tin
và hoạt động thăm dò và tìm kiếm dầu…Nguồn kinh phí sử dụng sao cho vừa đủ
không dư thừa, và không thiếu hụt là điều rất khó khăn. Nếu nguồn kinh phí thiếu,
sẽ không có điều kiện để tìm hiểu sâu về các thông tin liên quan đến dự án, có
nguồn số liệu để đưa ra các phương pháp đánh giá hiệu quả và nhận định về các dự
án một cách thích hợp và chính xác, rủi ro của dự án cao, khả năng thất bại lớn.
Nhưng nếu nguồn kinh phí chi ra thừa, cũng có thể gây đến sự lãng phí. Do vậy,
việc đáp ứng đủ kinh phí sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho công tác lập dự án, và độ
chính xác của các dự án của Tổng công ty.
1.2.2.5 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Tổng công ty mô tả dưới dạng văn bản bao
gồm: sổ tay chất lượng, quy trình hệ thống, hướng dấn công viêc, biểu mẫu, tiêu
chuẩn quy định nội bộ, các văn bản pháp quy…
Sổ tay chất lượng bao gồm: chính sách chất lượng, tiêu chuẩn hệ thống chất lượng,
quy trình thực hiện các công việc và các chính sách chung đối với các hoạt động
chất lượng của Tổng công ty.
Các quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc: là tài liệu quy định phương thức thực
hiện và cách thức kiểm soát các hoạt động của Tổng công ty. Các biểu mẫu, văn bản
pháp quy; ghi nhận kết quả thực hiện công việc ghi trong quy trình hướng dẫn. Các
văn bản pháp quy gồm các tiêu chuẩn, văn bản, quy chế, quy định, tài liệu từ bên
ngoài liên quan đến chất lượng dự án.
Do vậy, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng có sự ảnh hưởng đến công tác lập dự án tại
Tổng công ty PVEP qua việc tác động đến chất lượng các dự án được lập.

1.2.2.6 Cơ sở pháp lý
Dự án được lập bao giờ cũng phải có cơ sở pháp lý. Dự án Dầu khí không chỉ diễn
ra ở trong nước, mà còn ở nước ngoài, nên việc am hiểu căn cứ pháp lý không chỉ
của nước mình mà cả ở nước nơi dự án diễn ra là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ
cho thấy việc lập dự án có phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành,
vùng, của Tổng công ty cũng như của chủ đầu tư khác, mà nó còn liên quan đến các
quy định về thuế Tài nguyên, thuế Thu nhập, tỷ lệ phân chia Dầu thô lãi…ảnh
hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả kinh tế của dự án. Có am hiểu căn cứ pháp lý một
cách rõ ràng, thì việc đánh giá dự án mới khách quan và chính xác.

1.2.3 Quy trình lập dự án của PVEP
Thông tin về

×