Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tìm hiểu về cách xác định tài sản chung của vợ chồng và phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.69 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG
KHOA SƯ PHẠM & XÃ HỘI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

ĐỀ TÀI: “Tìm hiểu về cách xác định tài sản chung của vợ
chồng và phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn”

Kiên Giang, ngày

tháng

năm 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình sự bền vững của quan
hệ hôn nhân của cả vợ lẫn chồng, đây cũng là mục đích của việc xây dựng gia đình
mà Pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu
sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đã không được ý nghĩa và giá
trị như mong muốn ban đầu, cuộc sống chung của vợ chồng đã khơng cịn hạnh
phúc, nên Pháp luật đã dự liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi quan
hệ hơn nhân bằng việc ly hơn.
Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Minh Hịa (Đại học Khoa học Xã hội &
Nhân văn TP HCM), tỷ lệ ly hôn/kết hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ ba cặp kết
hơn lại có một cặp ly hơn. Nếu năm 2016 chỉ có 24.300 vụ ly hơn thì năm 2018 ước
tính đã tăng lên 28.070 vụ. Khi ly hôn, vợ, chồng thường xảy ra các tranh chấp về


nhân thân và tài sản, đặc biệt là về tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan
hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kì hơn nhân, khơng có tính đền
bù ngang giá và khơng xác định được cơng sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi
xảy ra tranh chấp thì việc phân chia tài sản chung vợ, chồng là tương đối khó khăn,
phức tạp, gây nhiều tranh cãi trong các vụ giải quyết ly hơn tại các cấp Tịa án. Hiện
nay cùng với xu thế phát triển của xã hội, số lượng các vụ ly hơn có tranh chấp về
tài sản tăng lên, giá trị tài sản tranh chấp ngày càng lớn tạo ra rất nhiều khó khăn và
áp lực cho cơ quan tiến hành kiện tụng.
Do vậy, với những lý do trên em xin quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu về cách
xác định tài sản chung của vợ chồng và phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn”.
Một vấn đề mang tính thời sự cao trong điều kiện đất nước ta hiện nay và các quy
định pháp luật liên quan đến tài sản có ý nghĩa to lớn.
2.Mục tiêu của tiểu luận
Em chọn nghiên cứu đề tài này với mục đích làm rõ quy trình, cơ sở pháp lý
để xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân và phân chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn, cung cấp những thông tin cần thiết về Luật Hơn
Nhân và Gia Đình năm 2014 và Luật Dân sự 2015 để người đọc có thêm hiểu biết
về vấn đề này.
3.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài này, em đã bám sát Luật Hơn nhân và Gia
đình năm 2014 và Nghị định: “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hơn nhân và Gia đình”, và Luật Dân sự 2015-chương VII. Đồng thời bài tiểu
luận còn so sánh, phân tích, tổng hợp và tham khảo một số bài viết, bài nghiên cứu,
văn bản pháp luật của các tác giả về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
4.Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ các nội dung sau:
3



− Các vấn đề cơ bản về Hôn nhân và Gia đình như: khái niệm, đặc điểm và
các quyền cơ bản của con người và tài sản.
− Cách xác định tài sản chung của vợ chồng.
− Cách phân chia tài sản chung khi vợ, chồng ly hôn.
5.Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì bài Tiểu luận của chúng em được cơ cấu
gồm ba chương với các nội dung sau:
Chương 1: Các vấn đề chung về tài sản.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và các tiêu chí phân loại tài sản
1.1.1. Khái niệm tài sản.
1.1.2. Đặc điểm tài sản.
1.1.3. Phân loại và các tiêu chí phân loại tài sản.
1.2. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1.2.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng.
1.2.2. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung.
1.2.3. Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung.
Chương 2: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn
nhân.
2.1. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2.1.1.Trường hợp thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng.
2.1.2. Trường hợp đầu tư kinh doanh riêng.
2.1.3.Trường hợp có lý do chính đáng khác.
2.2. Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ 2014
Chương 3: Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
3.1. Ly hôn.
3.1.1. Khái niệm ly hơn.
3.1.2 Thuận tình ly hơn.
3.1.3. Ly hơn theo yêu cầu của một bên.
3.2. Ly hôn và tài sản luật định.
3.2.1. Trường hợp vợ chồng đồng thuận về vấn đề chia tài sản.

3.2.2. Trường hợp vợ chồng không đổng thuận về vấn đề chia tài sản.
3.3. Ly hôn và chế độ tài sản thỏa thuận.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và các tiêu chí phân loại tài sản.
1.1.1. Khái niệm tài sản
Tài sản là vấn đề trung tâm, cốt lõi của mối quan hệ xã hội nói chung và quan
hệ pháp luật nói riêng. Khái niệm về tài sản cho đến nay vấn chỉ mang tính chất liệt
kê, khái quát chưa mang tính tổng hợp tài sản. Tài sản được đề cập tại Điều 105
BLDS 2015: “ Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm
bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài
sản hình thành trong tương lai.”
Trong đó, vật được hiểu là bộ phận của thế giới khách quan mà con người có
thể cảm nhận được bằng các giác quan của mình. Tuy nhiên chỉ những vật nằm
trong sự chiếm hữu của con người và trở thành đối tượng của giao lưu dân sự thì
được coi là tài sản. Tiền theo kinh tế - chính trị học là vật ngang giá chung được sử
dụng làm thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Một tài sản được coi là tiền hiện
nay khi nó có giá trị lưu hành trên thị trường. Giấy tờ có giá là loại tài sản rất phổ
biến trong giao lưu dân sự hiện nay, đặc biệt là giao dịch trong các hệ thống ngân
hàng và tổ chức tín dụng. Nó được hiểu là giấy tờ có trị giá được bằng tiền và có thể
chuyển giao trong giao lưu dân sự.
1.1.2. Đặc điểm tài sản
Xem xét trong nhiều quan niệm về tài sản, cũng như từ khái niệm tài sản được
quy định tại Điều 107 BLDS 2015 có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của tài sản
như sau:
− Một là, tài sản có giá trị thể hiện ở việc chúng đều trị giá được bằng tiền.

Tiền là thước đo giá trị của các loại tài sản khác.
− Hai là, tài sản luôn phải đáp ứng một lợi ích nào đó cho chủ thể có quyền
(cả về vật chất lẫn tinh thần).
− Ba là, tài sản là đối tượng trong lưu thơng dân sự, chính bởi như thế khái
niệm về tài sản được mở rộng hay thu hẹp theo từng thời kì để phù hợp với điều
kiện giao lưu dân sự trong xã hội thời đó.
− Bốn là, khái niệm tài sản trong cuộc sống khác với khái niệm tài sản trong
pháp lí. Pháp luật là cơng cụ thực hiện quyền lực, ý chí của một nhà nước với các
quan hệ xã hội. Bởi vậy nếu như nhà nước không công nhận một loại tài sản thì nó
sẽ khơng được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật. Sự quy định đâu là tài sản
dựa vào ý chí của nhà nước đưa vào bộ luật dân sự.
1.1.3. Phân loại tài sản
5


Tài sản thường được chia thành hai loại lớn: tài sản lưu động và các tài sản
có tính thanh khoản. Tài sản lưu động là một trong những thứ có thể chuyển đổi
thành tiền một cách nhanh chóng với ít hoặc khơng ảnh hưởng đến giá nhận. Ví dụ,
cổ phiếu, thị trường tiền tệ và trái phiếu chính phủ là tài sản lưu động. Tài sản có
tính thanh khoản, mặt khác, là những tài sản mà không thể được chuyển đổi thành
tiền mặt một cách nhanh chóng mà khơng mất mát đáng kể về giá trị. Ví dụ về các
tài sản có tính thanh khoản gồm: nhà ở, đồ cổ và các đồ sưu tầm khác.
Khi thực hiện việc phân chia tài sản thì cần tn theo các tiêu chí sau đây:
− “Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp
luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi
ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng
có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hơn được chia phân tài sản nhiều hơn so với
bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống
của họ nhưng phải phù hợp với hồn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

− Cơng sức đóng góp của vợ , chồng vào việc tạo lập , duy trì và phát triển
khối tải sản chung ” là sự đóng góp về tài sản riêng , thu nhập , công việc gia đình
và lao động của vợ , chồng trong việc tạo lập , duy trì và phát triển khối tài sản
chung . Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con , gia đình mà khơng đi làm được
tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm .
Bên có cơng sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn .
− “ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất , kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập ” là việc chia tài sản
chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ , chồng đang hoạt động nghề nghiệp được
tiếp tục hành nghề ; cho vợ , chồng đang hoạt động sản xuất , kinh doanh được tiếp
tục được sản xuất , kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phân
giá trị tài sản chênh lệch . Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất
, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống
tối thiểu của vợ , chồng và con chưa thành niên , con đã thành niên nhưng mất năng
lọc hành vi dân sự.
Ví dụ : Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy
xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị
giá 200 triệu đồng . Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung , Tòa án phải xem
xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ , giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp
tục kinh doanh , tạo thu nhập . Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn
phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng .
− “ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền , nghĩa vụ của vợ chồng ” là lỗi của
vợ hoặc chồng vi phạm quyền , nghĩa vụ về nhân thân , tài sản của vợ chồng dẫn
đến ly hơn , Ví dụ : Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình , khơng
chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hơn Tịa án phải xem xét yếu tố
lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền , lợi ích
hợp pháp của vợ và con chưa thành niên . Giá trị tài sản chung của vợ chồng , tài
6



sản riêng của vợ , chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết
sơ thẩm vụ việc .
1.2 Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hơn nhân
1.2.1. Khái niệm tài sản chung
Luật Hơn nhân và gia đình 2014 quy định:
− Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu thập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu thập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
− Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung
của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.
− Trong trường hợp khơng có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng
đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung.
1.2.2. Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung
Khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia
đình và lao động có thu nhập.”
Đối với tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Quyền bình đẳng của vợ
chồng đối với khối tài sản chung thể hiện trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc nguồn sống duy
nhất của gia đình, việc dùng tài sản để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn
bạc, thỏa thuận. Trong trường hợp vợ, chồng ủy quyền cho nhau thì người được ủy
quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung trong phạm vi được ủy
quyền.
1.2.3. Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung

Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng có thể hiểu là nghĩa vụ phát sinh khi một
hoặc cả hai bên vợ chồng thực hiện hành vi vì lời ích gia đình hoặc nghĩa vụ phát
sinh theo thỏa thuận của vợ chồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của
vợ chồng, các thành viên khác trong gia đình, bảo đảm nhiệm vụ chăm sóc lẫn nhau
giữa vợ chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái, vợ chồng cần phải tạo lập
một khối tài sản chung. Nhưng nhiều khi tài sản chung của vợ chồng khơng đủ đáp
ứng nhu cầu của gia đình, vợ chồng phải vay mượn tiền bạc, tài sản của người khác.
7


Đó chính là các khoản nợ mà vợ chồng có nghĩa vụ phải thanh toán, trả cho chủ nợ.
Theo Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“ Vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với giao dịch mà vợ chồng cùng thỏa
thuận xác lập”.
Như vậy, nếu một bên vợ, chồng vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
gia đình thì món nợ ấy được đảm bảo thanh toán bằng tài sản của vợ chồng. Cả vợ
và chồng đều phải có nghĩa vụ thanh tốn khoản nợ đó cho chủ nợ. Ngồi ra, theo
Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cịn về nghĩa vụ của vợ chồng đối
với tài sản chung như sau:
“ Giấy đăng kí quyền sở hữu tài sản chung phải đăng kí tên của cả hai vợ
chồng. Giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí quyền sở hữu,
tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận giữ vợ chồng.
Vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì
người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó”.

CHƯƠNG II: CÁCH XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN.
2.1. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy

định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì:
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do
lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định
tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc
có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp khơng có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
8


2.1.1. Trường hợp thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng :
Theo quy định tại Điều 278 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thực hiện nghĩa vụ
riêng rẽ như sau:
“Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có
một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần
nghĩa vụ của mình.”
Như vậy, có thể thấy khi thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ có những đặc điểm sau:
- Có nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ: Đây là loại nghĩa vụ được xác
định là nhiều người. Theo đó có thể phát sinh các quan hệ giữa các chủ thể sau:
+ Nhiều người có nghĩa vụ với một người có quyền. Ví dụ: A, B, C thực hiện
ký các hợp đồng tín dụng vay Ngân hàng X;
+ Nhiều người có nghĩa vụ với nhiều người có quyền. Ví dụ: M, N, H thực
hiện ký các hợp đồng tín dụng vay Ngân hàng X, Y, Z.
Đặc điểm này của nghĩa vụ riêng rẽ giúp phân biệt với loại nghĩa vụ một người,
nghĩa vụ hoàn lại, nghĩa vụ bổ sung...
- Mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ: về ngun tắc, nếu pháp

luật khơng có quy định khác hoặc các bên trong quan hệ nghĩa vụ không thỏa thuận
khác mà phát sinh nghĩa vụ nhiều người thì mỗi người được xác định là có một
phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ nhau.
- Mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình: Điểm khác biệt cơ bản
giữa nghĩa vụ riêng rẽ và các loại nghĩa vụ khác ở chỗ, khi phát sinh loại nghĩa vụ
này, mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình mà khơng phải thực
hiện nghĩa vụ thay cho người khác. Đặc điểm này của nghĩa vụ riêng rẽ lại một lần
nữa khẳng định các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự luôn độc lập về tổ chức và
tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Khi chủ thể tham gia vào quan hệ
nghĩa vụ qua đó làm phát sinh các quyền, lợi ích nhất định thì họ cũng phải chịu
trách nhiệm bằng tài sản một cách tương xứng với những quyền và lợi ích đó. Khi
pháp luật khơng quy định, các chủ thể không thỏa thuận khác, việc chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình tạo ra địa vị pháp lý cho chính họ.
2.1.2. Trường hợp đầu tư kinh doanh riêng :
Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
9


thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc
có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp khơng có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung được đưa vào kinh
doanh: "Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản
chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan
đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
Theo quy định của pháp luật, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc một bên đưa
một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung (theo quy định tại Điều 33 nêu trên) vào
kinh doanh, và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới
khối tài sản trên. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn chứng cứ để giải quyết khi xảy ra
tranh chấp thì pháp luật yêu cầu thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản và có
xác nhận của vợ, chồng.
Vậy, bạn và chồng buộc phải lập văn bản thể hiện nội dung thỏa thuận đưa một
phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung vào việc kinh doanh của người chồng. Nội
dung thỏa thuận cần thể hiện chi tiết đối tượng của hợp đồng gồm loại tài sản, số
lượng tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng,...
Điều 64 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung của vợ chồng
đưa vào kinh doanh: “Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan
đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh tốn cho bên kia
phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có
quy định khác”.
Dựa theo quy định trên, trường hợp chồng của bạn đưa tài sản chung của vợ chồng
vào kinh doanh mà các bên chấm dứt quan hệ hơn nhân thì bạn có quyền yêu cầu
người này thanh toán phần giá trị tài sản mà bạn được hưởng theo nội dung thỏa
thuận các bên đã ký kết như phân tích trên.
2.2. Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Luật
HN&GĐ 2014
Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật HN&GĐ 2014)
10


"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao

động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc
có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp khơng có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Bên cạnh đó, Điều 9,10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ,
chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định:
"Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định
tại
Khoản
3
Điều
11
của
Nghị
định
này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân
sự đối với vật vơ chủ, vật bị chơn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia
súc,
gia
cầm
bị

thất
lạc,
vật
nuôi
dưới
nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng

được
từ
tài
sản
riêng
của
mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu
được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
- Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung (Điều 34 Luật
HN&GĐ 2014)
+ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy
chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng
có thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng
tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này
được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản
đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
11



- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (Điều 35 Luật HN&GĐ 2014)
"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng
trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình."
- Tài sản chung được đưa vào kinh doanh (Điều 36 Luật HN&GĐ 2014)
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào
kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản
chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
- Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (Điều 37 Luật HN&GĐ 2014)
"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách
nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản
chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự
thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."

12



CHƯƠNG III. PHÂN CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY
HƠN
3.1. Ly hơn
3.1.1. Khái niệm ly hơn
Theo quy định của Pháp luật Việt Nam thì ly hơn hay ly dị là chấm dứt quan
hệ hơn nhân do Tịa án công nhận hặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng
khi mà tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích
của hơn nhân không đạt được.Nhiều người cho rằng ly hôn là giải pháp để kết thúc
sự đổ vỡ của tình yêu hoặc nhằm chấm dứt quan hệ gia đình khi khơng cịn hạnh
phúc.
3.1.2. Thuận tình ly hơn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự
tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì
Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được hoặc nếu thỏa
thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án khơng
giải quyết việc ly hôn.
3.1.3. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải tại Tịa án khơng thành thì
Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ,chồng làm cho hôn
nhaanlaam vào tình trạng trầm trọng,đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích
của hơn nhân khơng đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích
u cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn.
3. Trong trường hợp có u cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của
Luật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành
vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng,sức khỏe,tinh thần
của người kia. ( Thuộc bộ luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 )
3.2. Ly hơn và chế độ tài sản luật định

Vợ chồng có hai hình thức ly hơn là thuận tình ly hơn và đơn phương ly hơn.
Trường hợp thuận tình ly hơn, vợ chồng phải thỏa thuận được với nhau về vấn đề
chia hay khơng chia tài sản chung. Trường hợp có chia thì chia với tỉ lệ như thế nào
cho mỗi bên.
Trường hợp đơn phương ly hơn thì khơng cần điều kiện là vợ chồng phải thỏa
thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản chung. Nếu có tranh chấp về tài sản
chung thì có quyền u cầu Tịa án giải quyết song song với việc ly hôn. Vợ chồng
không phân chia tài sản chung khi ly hơn thì sau khi đã hồn tất thủ tục ly hơn, mỗi
bên trở thành đồng sở hữu chung theo phần đối với khối tài sản chung đó. Nếu có
tranh chấp thì vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết.
13


Chế độ tài sản luật định được áp dụng khi ly hơn khi vợ, chồng khơng có xác
lập văn bản luật định về chế độ tài sản thỏa thuận hoặc có xác lập nhưng khơng có
nội dung chia tài sản chung hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu.
3.2.1. Trường hợp vợ chồng đồng thuận về vấn đề chia tài sản
Thực tế cho thấy đa phần, vợ chồng khi đơn phương ly hôn sẽ tự thỏa thuận
với nhau về vấn đề phân chia tài sản hoặc tạm thời khơng phân chia. Lý do là án phí
cho việc Tịa án phân chia tài sản là khá cao.
Đối với các tài sản khơng phải đăng kí quyền sở hữu, sử dụng thì thủ tục phân
chia là dễ dàng, tài sản chia cho ai thì người đó ngay lập tức thực hiện được quyền
của chủ sỡ hữu. Ví dụ tài sản là vàng, tivi,tủ lạnh,bàn ghế,….
Đối với tài sản là bất động sản và động sản phải đăng kí quyền sở hữu, thủ tục
phân chia là kéo dài hơn bởi lẽ ngồi ý chí định đoạt tài sản đó là của ai, các bên
phải hoàn tất các thủ tục liên quan khác để người được chia thực sự là chủ sở hữu
trên mặt pháp lý.
3.2.2. Trường hợp vợ chồng không đổng thuận về vấn đề chia tài sản
Như đã nói ở trên, nếu không đồng thuận với nhau được về vấn đề tài sản thì
vợ chồng phải nhờ Tịa án can thiệp. Lúc này, Tòa án phải áp dụng các quy định của

Pháp luật để giải quyết.
Một khi Tòa án đã thụ lý vụ việc, kết quả giải quyết sau cùng có thể rơi vào
hai trường hợp sau :
- Một là, trong q trình Tịa án thụ lý vụ việc,các bên đạt được thỏa thuận với
nhau và Tòa án ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa họ;
- Hai là, trong q trình Tịa án thụ lý vụ việc, các bên khơng đạt được thỏa
thuận với nhau và Tịa án áp dụng quy định Pháp luật để giải quyết.
Trường hợp thứ nhất, nếu các bên đạt được thỏa thuận và phần tài sản
của mỗi bên nhận được là độc lập với nhau.
Trường hợp thứ hai, khi Tòa án giải quyết một vụ việc phân chia tài sản
chung của vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hơn nhân ( có thể là song song với việc
giải quyết vấn đề ly hôn hoặc sau khi các bên đã ly hơn), Tịa án phải áp dụng
nguyên tắc tài sản chung được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố khác gồm:
- Hồn cảnh của gia đình vợ, chồng;
- Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề
nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3.3. Ly hôn và chế độ tài sản thỏa thuận
Vợ chồng mà có giao kết văn bản, xác lập chế độ tài sản thỏa thuận thì khi ly
hơn, vấn đề tài sản chung được giải quyết như nội dung văn bản được các bên giao
kết.
14


Trường hợp, vợ chồng có xác lập văn bản thỏa thuận nhưng khơng có nội dung
chia tài sản chung hoặc thỏa thuận khơng rõ ràng hoặc bị vơ hiệu thì chế độ tài sản
theo luật định được áp dụng.

Thực tiễn cho thấy, khi chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp này,
người thứ ba dễ xuất hiện và đề nghị Tòa án xem xét văn bản xác định chế độ tài
sản thỏa thuận của vợ, chồng có bị vơ hiệu hay khơng vì ảnh hưởng đến quyền lợi
của họ.
Ví dụ, Ngân hàng A nhận thế chấp của ơng B một căn nhà ở Quận 7. Sau đó, ơng
B kết hôn với bà C. Trước khi kết hôn, ông B và bà C giao kết một văn bản để xác
lập chế độ tài sản theo thỏa thuận. Theo đó, căn nhà tại Quận 7 được xác định là tài
sản chung của vợ chồng. Nếu có vụ tranh chấp tài sản khi ly hơn ở Tịa án, Ngân
hàng A là người dễ xuất hiện để đòi quyền lợi, yêu cầu Tịa xem xét văn bản thỏa
thuận tài sản chung vơ hiệu.

15


KẾT LUẬN
Chia tài sản chung của vợ, chồng khi hôn nhân chấm dứt là một phần phức tạp
trong quan hệ pháp luật về sở hữu. Thực tiễn xã hội cho thấy, tuy Pháp luật đã quy
định khá chi tiết và rõ ràng về vấn đề này nhưng khi giải quyết trên thực tế, chúng ta
vẫn gặp phải những trường hợp vướng mắc do độ vênh của các văn bản luật hoặc
các quy định của chúng ta chưa toàn diện để dự liệu hết tất cả trường hợp có tranh
chấp.
Việc nghiên cứu đề này giúp em có cơ hội xem xét lại các quy định pháp luật
về chế độ sở hữu tài sản của vợ chồng, việc phân chia tài sản này khi vợ chồng
chấm dứt hôn nhân.

16


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hơn nhân và gia đình Việt Nam,

Nxb. CAND, Hà Nội, 2018;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2018.
3. Bộ môn luật hôn nhân và gia đình, "Tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh", Đề tài khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm
2015.
4. Nguyễn Văn Cừ, "Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HNGĐ Việt Nam",
Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2014.
5. Luật hơn nhân và gia đình 2014;
6. Bộ Luật dân sự 2015;

17



×