Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.78 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH THỊ THÙY LINH

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH THỊ THÙY LINH

ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN,
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả được nêu trong đề tài có nguồn gốc rõ rang, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Trịnh Thị Thùy Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” tôi đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân, tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học,
khoa Kinh tế trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong
q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự quan tâm, hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt đã giúp tơi hồn
thành luận văn này.

Tơi xin trân trọng cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các phòng,
ban của UBND huyện Hưng Nguyên đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện về mọi mặt để tơi hồn thành nghiên
cứu này.
Trong q trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo cáo khơng
thể tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy, cơ và các nhà khoa học để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang....................................................................................................................


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.

CNH, HĐH
CSHT
HĐND
HTX
KT-XH
MTQG
NQ
NTM

UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính sách hỗ trợ
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã

Kinh tế - xã hội
Mục tiêu quốc gia
Nghị quyết
Nông thôn mới
Quyết định
Ủy ban nhân dân


v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Hình:
Trang....................................................................................................................
Biểu đồ:
Trang....................................................................................................................
Bảng:
Trang....................................................................................................................


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là khu vực rộng lớn và đông dân, tập trung ở nhiều các quốc
gia đang phát triển và chậm phát triển, đa dạng về thành phần tộc người, về văn
hóa; là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục tập quán của cộng đồng; là nơi sản
xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Trong
xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp,
nơng thơn cịn lạc hậu, kém phát triển và đời sống nơng dân cịn thấp. Do đó,
xây dựng và phát triển nơng nghiệp nơng thơn cũng là một nhiệm vụ quan trọng
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Việt Nam là một nước nơng nghiệp với hơn 70% dân số sống ở vùng nông
thôn chiếm một lượng lớn lực lượng lao động của cả nước.Qua các giai đoạn
phát triển của nước ta, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng,
đóng góp vô cùng to lớn về tinh thần và sức lực, tính mạng và của cải, vượt
mn vàn hy sinh, gian khổ, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân
tộc. Trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Nông nghiệp nơng
dân nơng thơn có một vị trí chiến lược; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc phịng; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ mơi trường
sinh thái đất nước.
Trong thời kì nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nơng thơn. Sau Đại Hội Đảng tồn quốc lần thừ VI (1986), đất nước ta bước vào
công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền
kinh tế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh


2
thần của nhân dân. Tuy vậy, nền kinh tế thị trường cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế
như: do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ
thống thị trường, cho nên nhưng vùng, địa phương khó khăn, ít tài ngun
khống sản và vị trí địa lý khơng thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn, sự phân chia giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất
là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Một vấn đề nữa đang diễn ra là do
nông thôn phát triển chậm nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng
lớn nên ảnh hưởng đến quá trình ổn định và phát triển của khu vực đơ thị. Chính
vì vậy mà phát triển nông nghiệp nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm với nhiều cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển.

Một trong số đó là “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn
mới” triển khai thực hiện nghị quyết 26-NĐ/TW tại Hội nghị lần thứ 7, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông thôn. Sau 6 năm thực
hiện chương trình, chúng ta đã đưa được một mơ hình theo tinh thần nghị quyết
của Đảng thành một mơ hình thực tiễn và đạt được nhiều kết quả: sản xuất phát
triển, đời sống vật chất tinh thần người dân nông thôn được nâng cao nhanh; hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước được hồn thiện; mơi trường cảnh quan nơng
thơn có bước tiến bộ; bản sắc văn hóa được giữ gìn; trình độ dân trí và chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao;… Từ kết quả ban đầu, chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới đã và đang có sức lan tỏa khích
lệ thúc đẩy việc triển khai thực hiện ở nhiều địa phương.
Hưng Nguyên là một huyện đồng bằng tả ngạn sông Lam nằm ở phía nam
tỉnh Nghệ An, nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua
Hưng Nguyên đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nơng
thơn như chương trình bê tơng hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng
trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc
gia, chuyển đổi cơ cấu vụ mùa, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề,… theo
hướng xây dựng nông thôn mới, và trong những năm gần đây vùng quê nông


3
thôn Hưng Nguyên đã từng ngày từng ngày đổi thay và không ngừng đi lên; tuy
nhiên thực tiễn xây dựng nông thôn mới cũng đang nảy sinh nhiều vấn đề phức
tạp (công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển ngành nghề, thu nhập, đời sống người dân cịn khó khăn...) nên nếu
khơng nghiên cứu tìm giải pháp tháo gỡ kịp thời sẽ ảnh hưởng đến việc thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện. Chính vì vậy mà
em đã lựa chọn đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” làm luận văn với mong muốn góp phần nhỏ bé
xây dựng thành công nông thôn mới ở huyện Hưng Nguyên và công cuộc xây

dựng nông thôn mới của nước ta hiện nay.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xây dựng nơng thơn mới là một chương trình mục tiêu quốc gia triển khai
thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2020 đã và đang nhận được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Liên quan đến đề tài xây dựng nông thôn
mới trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương đã có nhiều cơng trình khoa
học, sách tham khảo, luận văn, luận án, các bài báo, tạp chí đề cập đến nhiều góc
độ khác nhau. Có thể kể đến một số bài viết về nông thôn mới với các khía cạnh
khác nhau như:
Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong q trình cơng nghiệp hóa, Nxb bản chính trị quốc gia Hà Nội.
Cuốn sách của tác giả là sự đúc kết những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế
giới về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong q trình cơng nghiệp
hóa; khẳng định phát triển nơng nghiệp, nông thôn, nông dân là một phần không
thể thiếu trong q trình cơng nghiệp hóa của bất kì quốc gia nào, đồng thời đề
cặp đến kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia.
Nguyễn Danh Sơn (2010), Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại. Nội dung cuốn sách đề
cập đến một số vấn đề mới về lý luận, chính trị về vai vai trị, vị trí của nơng


4
dân, nông thôn, nông nghiệp trong mọi mặt của đời sống (kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội…) khi bước vào giai đoạn mới xây dựng và phát triển đất nước theo
hướng hiện đại.
Đinh Văn Chiến (2012), Phát triển nông thơn đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân. Luận án là một cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn.
Tác giả đã phân tích sâu sắc về một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn nước ta như: dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng
xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích những thành tựu, yếu kém, thách
thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu
cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong q
trình vận động của nơng thơn.
Bài phỏng vấn đồng chí Lê Huy Ngọ - ngun Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Cố vấn ban chỉ đạo trung ương Chương trình thí điểm
xây dựng nông thôn mới về: “Xây dựng nông thôn mới: dân phải là chủ, làm
chủ” (29/4/2012) đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 4. Nội dung bài phỏng vấn
xoay quanh vấn đề thực hiện thí điểm xây dựng nơng thơn mới ở nước ta: việc
tập trung chỉ đạo chương trình, những hiệu quả đã đạt được từ chương trình
cũng như một số kinh nghiệm và giải pháp hữu hiệu khi mở rộng chương trình;
qua đó khẳng định xây dựng nơng thôn mới, dân phải là chủ, làm chủ.
Hồ Xuân Thái (2014), Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng
lâu dài của Đảng và nhân dân ta, bài viết đăng tên Tạp chí Cộng Sản số
02/2014, đã nêu rõ nội dung nông thôn và nông thôn mới xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dược thể hiện ở 3 chức năng: chức năng về sản xuất nơng nghiệp, gìn giữ
bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và đảm bảo mơi trường sinh thái. Tác giả
cũng nhấn mạnh một só biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu chí Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.


5
Vũ Văn Nhạc (2014), Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả
đã trình bày những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
nông thôn mới, đặc biệt thực tiễn xây dựng nông thôn ở Việt Nam tại một số tỉnh
như: Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Lai Châu,…
Trần Bích Ngọc (2014), Phát triển nơng thôn bền vững những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm thế giới, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Luận án đã đề cập đến những vấn đề lý luận và kinh nghiệm trong phát triển
nông thôn bền vững; làm rõ được những vấn đề: phát triển nông thôn bền vững một yêu cầu phát triển mới của các quốc gia trên thế giới; khung khổ lý thuyết
làm cơ sở cho phát triển bền vững nông thôn và một số kinh nghiệm quốc tế
trong ứng dụng các phương phát nhằm phát triển bền vững nông thôn. Trong đó,
phát triển nơng thơn bền vững được để cập thể hiện trên 3 trụ cột chính: phát
triển bền vững kinh tế nông thôn; phát triển bền vững xã hội nông thôn; tăng
cường bảo vệ, quản lý môi trường tự nhiên.
Nguyễn Văn Vinh (2015), Nhân rộng mơ hình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Vinh. Thông qua việc nghiên cứu xây dựng nông thôn mới tại 3
xã: Xuân Giang, Thọ Xương và Hạnh Phúc, luận văn đưa ra một số giải pháp
nhằm nhân rộng mơ hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thọ Xuân:
tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tun truyền, tập huấn trong
Chương trình Phát triển nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới; rà sốt và điều
chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh, huyện,
vùng và phù hợp với điều kiện của địa phương; Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ
thể để tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới đã được phê
duyệt; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững; tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.


6
Với cách nhìn tổng thể, các cơng trình nói trên đã phản ánh khá đầy đủ,
tồn diện, có thống kê số liệu qua các thời kì lịch sử xây dựng, phát triển kinh tế
nông nghiệp nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý
luạn và thực tiễn trong nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Tuy nhiên, các đề tài
nêu trên không đề cập đến xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa từ các cơng trình
đã cơng bố, tác giả chọn đề tài: "Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An" để có thể tìm hiểu thực trạng xây
dựng theo mơ hình nơng thơn mới ở địa phương cụ thể, từ đó đánh giá khách
quan hơn về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên tỉnh Nghệ An, chỉ ra những thành công và hạn chế, nguyên nhân hạn
chế; đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra, cần triển khai
các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An thời gian qua.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mơ hình nơng thơn mới, các chủ thể tham gia
q trình xây dựng nơng thơn mới bao gồm: các hộ nông dân, cán bộ các cấp,


7
các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Hưng Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Địa bàn huyện Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới vào giai
đoạn từ năm 2012 đến 2016, đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng Nông thôn
mới trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử
khi xem xét, đánh giá từng vấn đề cụ thể; đồng thời dựa trên quan điểm,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về những vấn đề
liên quan
5.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu thứ cấp được thu thập: từ các tài liệu, báo cáo tổng hợp,
số liệu thống kê đã được công bố về xây dựng NTM của huyện; từ các phòng,
ban chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các xã; từ sách báo và các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đã công bố.
Thu thập số liệu sơ cấp được thu thập thông qua: phỏng vấn trực tiếp cán
bộ, người dân bằng bộ câu hỏi đã được lập sẵn; điều tra, khảo sát thực địa để
nắm được thực trạng về kinh tế, văn hóa, xã hội, thực trạng tình hình xây dựng
nơng thôn mới.
Phương pháp xử lý tài liệu:
Sau khi thu thập tài liệu, số liệu khá phong phú, tác giả sử dụng phần
mềm Eexcel để tổng hợp số liệu một cách khoa học và hỗ trợ lập bảng số liệu
thống kê phục vụ nghiên cứu.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích - tổng hợp
Dựa trên thực trạng về phát triển kinh tế, các chỉ tiêu đã đạt được trong



8
q trình xây dựng nơng thơn mới; đề tài tập trung phân tích, đáng giá tình hình
xây dựng theo mơ hình nơng thơn mới huyện Hưng Ngun.
Phương pháp thống kê - so sánh
Trên cơ sở xử lý các số liệu sơ cấp kết hợp với các số liệu thứ cấp của các
cơng trình nghiên cứu khác, so sánh giữa các địa phương, giữa các năm và đối
chiếu với bộ 19 tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới để từ đó đưa ra những đánh
giá và kết luận.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Sử dụng phương pháp này cho đề tài này ta sẽ áp dụng phỏng vấn đối
tượng là cán bộ quản lí huyện Hưng Nguyên (Chủ tịch huyện, Bí thư huyện hoặc
chủ tịch hội Nông dân huyện…) vào thời gian thực hiện đề tài (tháng 11 - 12/
2016) có thể đặt những câu hỏi:
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay ở địa phương ra sao?
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, huyện Hưng Nguyên đã hưởng ứng triển khai thực hiện chương trình đó
như thế nào?
- Đánh giá về triển vọng xây dựng và phát triển nông thôn mới của huyện
Hưng Nguyên như thế nào?
- Hiện tại huyện đang có chủ trương kế hoạch cụ thể nào để xây dựng và
phát triển nơng thơn mới.
- Có ý kiến bình luận gì về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới?...
Ngồi ra đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp mô
tả, sử dụng bảng biểu, hình vẽ để minh họa…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sâu sắc thêm nhận thức lý luận về xây dựng xây dựng nông
thôn mới và khái quát một số bài học kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nơng

thơn mới có giá trị tham khảo.


9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng, nêu lên thành công, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Hưng Nguyên thời gian qua;
đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp có cơ sở nhằm đẩy mạnh xây
dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu tham khảo hữu ích cho việc
nghiên cứu, giảng dạy, học tập và cho công tác chỉ đạo thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được bố cục
gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An


10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Tổng quan về nơng thơn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,

thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã ; là
nơi lưu giữ, bảo tồn nhiều di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền, sản xuất
nông nghiệp, ngành nghề truyền thống; là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư,
trong đó phần lớn là nơng dân; cộng đồng này tham gia vào các hoạt động kinh
tế, văn hóa, xã hội, mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định.
Trong Nghị quyết số 26 NQ/TW [10] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong Quyết định số 800QĐ-TTg [29] đưa ra mục tiêu chung của xây
dựng nông thôn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo; định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Nông


11
thôn truyền thống là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, manh mún bó hẹp. Nơng thơn
truyền thống thường kém phát triển về kinh tế, điều kiện sống; trình độ và thu
nhập của người dân thấp, có một khoảng cách rất xa so với thành thị. Nơng thơn
mới là nơng thơn có 5 đặc trưng cơ bản khác xa với nông thôn truyền thống:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn

được nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Như vậy, nơng thơn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nơng
thơn vừa giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái, vừa
có những thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống. Nói cách khác, nơng thơn
mới là nơng thơn văn minh, hiện đại, có sự phát triển cao cả về kinh tế, văn hóa
và xã hội.
Để đánh giá mức độ hồn thiện, phát triển nơng thơn mới, theo nghị
quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đưa ra khái
niệm về mơ hình nơng thơn mới là: mơ hình xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ
tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lí, gắn nơng ghiệp với phát triển nhanh cơng nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của cả hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững
bảo đảm thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.


12
1.1.2. Đặc điểm của nông thôn mới
Bên cạnh những đặc điểm chung với nơng thơn truyền thống thì mơ hình
nơng thơn mới cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng, xã. Làng, xã
thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước khơng can thiệp sâu

vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân
thơng qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý
của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền
thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực,
bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế, xã hội ở nông thôn, giữ
vững an ninh trật tự xã hội,… nhằm hình thành mơi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế nơng thơn.
Thứ hai, có năng lực khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt
được tăng trưởng kinh tế cao, bền vững; môi trường sinh thái được đảm bảo,
khai thác tốt các tiềm năng du lịch, khôi phục được các làng nghề truyền thống,
ứng dụng công nghệ cao vào quản lý, sinh học,…; phát triển hài hóa cơ cấu kinh
tế nông thôn, hội nhập địa phương, vùng, trong nước và quốc tế.
Thứ ba, nông thôn mới đáp ứng được yêu cầu thị trường hóa, CNH, HĐH,
chuẩn bị những điều kiện vật chất, tinh thần giúp nông dân sinh sống làm ăn, và
trở nên sung túc ngay trên mảnh đất đã gắn bó lâu đời. Trước tiên cần tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống, canh tác tự cung tự cấp, thuần
nông sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, và những ngành nghề khác.
Thứ tư, phát triển nơng dân, nơng thơn có văn hóa, nâng cao dân trí và
giải phóng sức lao động. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng, xã trong công
cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, thịnh
vượng, có trình độ văn hóa, tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn
giữ được bản sắc truyền thống, giá trị văn hóa, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tích cực tham gia mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an


13
ninh, quốc phịng đối ngoại… nhằm vừa tự hồn thiện bản thân, nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư nơng thơn, vừa góp phần xây dựng nơng thơn ngày
càng văn minh, giàu đẹp.
Thứ năm, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể

nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
chính phủ, nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia
tích cực vào các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn;
thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân
phối công bằng. Người nông dân thực sự được tự do và quyết định trên luống
cày và thửa ruộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu
cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.3. Phân biệt nông thôn và nông thôn mới
Về cơ bản thì nơng thơn và nơng thơn mới khơng khác nhau nhưng xét
trên những tiêu chí cụ thể thì hai khái niệm này có nhiều điểm khác nhau. Khác
với nơng thơn truyền thống, nông thôn mới là một vùng nông thôn với cơ cấu
mới, mang những nét đặc trưng của một vùng nơng thơn phát triển theo hướng
đơ thị hóa mà biểu hiện cụ thể đó là sự phát triển nền kinh tế theo hướng CNH,
HĐH sản xuất. Ở đó nền sản xuất không chỉ đơn thuần là sản xuất các ngành
nơng nghiệp mà có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, du lịch,… Một vùng nơng thơn mới phải đảm bảo được ít nhất các
chức năng sau:
Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông
phụ chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của
nông thôn mới bao gồm cơ cáu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng
nghiệp hiện đại hóa, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng
các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn và thành thị; các


14
đặc điểm riêng của thành thị và làng xã; phân cơng hợp lý thành thị với nơng
thơn. Đó chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và nơng thơn phát triển
hài hịa. Với nơng thơn, có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nơng

thơn. Tuy nhiên xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nông thôn trở
thành thành thị bằng cách chuyển nền sản xuất từ sản xuất nơng nghiệp hồn
tồn sang sản xuất cơng nghiệp mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất
nông nghiệp hiện đại với phát triển cơng nghiệp và các ngành khác.
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Kho tàng văn hóa truyền thống Việt Nam được cấu thành từ bởi rất nhiều
thành phần quan trọng khác nhau, Các thành phần này khơng chỉ đóng vai trị
khơng thể thay thế trong sự nghiệp hiện đại hóa và phát triển xã hơi hài hịa của
riêng Việt Nam, mà còn là bộ phận cấu thành quan trọng trong kho tàng văn hóa
của tồn nhân loại. Nền văn hóa truyền thống mang đậm màu sắc thơn q này
đã được sản sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phương thức sản xuất, sinh
sống cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nơng thơn chính là
nhân tố quyết định nền văn hóa mang đậm màu sắc Việt Nam. Các truyền thống
văn hóa quý báu này địi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn
cảnh đặc thù. Mơi trường thành thị là nới có tính mở cao, con người cũng có tính
năng động cao, vì thế văn hóa q hương ở đây sẽ khơng có tính kế tục. Do vậy,
chỉ có nơng thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là
mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hóa q hương. Việc xây
dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu
vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hịa vốn
có của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không
những hạn chế tác dụng chức năng nông thôn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến
giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hóa truyền thống.
Chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong nhũng tiêu chí quan trọng phân biệt


15
giữa thành thị với nông thôn. Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ
những tích lũy trong suốt một q trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với

thiên nhiên, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng
chịu các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn
truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hịa với nhau, chức năng
người tơn trọng tự nhiên, bảo vệ thiên nhiên và hình thành nên thói quen làm
việc theo quy luật tự nhiên. Qúa trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa khiến con
người ngày càng xa rời khỏi tự nhiên, dẫn đến nhũng sự ô nhiễm trong môi
trường. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo mơi trường tự
nhiên vốn có của nông thôn truyền thống, đống thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm
môi trường.
1.1.4. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống chủ yếu
ở nông thôn. Qua các giai đoạn lịch sử hình thành và phát triển của đất nước,
nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn giữ một vai trị, vị trí chiến lược; là cơ
sở và lực lượng quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, an ninh quốc phịng, bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường hệ
sinh thái. Các chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn luôn
được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, nền kinh tế nông nghiệp nước ta đã có những thay đổi căn bản từ
một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung - quan liêu - bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đạt được những thành tựu đáng kể. Kinh
tế nông nghiệp, nông thôn từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa;
lương thực bình qn hàng năm tăng 5%, vấn đề an ninh lương thực được đảm
bảo, liên tục xuất khẩu với khối lượng lớn; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đa
dạng hóa sản xuất, ngành nghề; trình độ sản xuất nơng nghiệp có nhiều tiến bộ,
áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nâng cao chất


16
lượng nông sản; kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện; đời sống người dân

nông thôn ngày một nâng lên được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về văn hóa, giáo
dục, y tế…
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, nơng nghiệp, nơng thơn càng có một
vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và
công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà cịn sản xuất ra những mặt hàng
có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Nói cách khác, phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn là tiền đề và là một bộ phận của phát triển kinh
tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, trước u cầu ngày càng cao của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và hội nhập
kinh tế quốc tế thì nền nơng nghiệp nơng thơn nước ta vẫn chưa thể đáp ứng
được, còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không
nhỏ. Nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, nông dân đang chiếm gần 74% dân
số và chiếm đến 60,7% lao động xã hội. Thu nhập của nông dân chỉ bằng 1/3 so
với dân cư khu vực thành thị. Nhiều chính sách của Nhà nước đối với nơng
nghiệp, nơng thơn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt. Chính vì
vậy, xây dựng theo mơ hình nơng thơn mới trong giai đoạn hiện nay vừa là mục
tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, chủ trương
mang tầm chiến lược của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, góp phần đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
1.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới
1.2.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với q trình đơ thị
hóa làm cho vấn đề ở nơng thôn không chỉ là đời sống đơn thuần mà là phát


17

triển toàn diện trong mối tương quan xã hội giữa thành thị và nông thôn; phải
quan tâm tới sự hài hịa xã hội, tới con người nơng dân trong điều kiện đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa làm sao để có thể nâng cao thu nhập,chất lượng cuộc sống
và trình độ dân trí của người dân nơng thơn để họ theo kịp tiến trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X “Về nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn”, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương khóa X đã ban hành các kết
luận về một số nội dung của nghị quyết; Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008, xác định “Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới”, và Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020 gồm 11 nội dung và 19 tiêu chí đánh
giá: quy hoạch xây dựng nơng thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; giảm nghèo và an sinh
xã hội; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn; phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nơng thơn; xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng
nơng thơn; cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; nâng cao chất lượng
tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; giữ vững an
ninh, trật tự xã hội nơng thơn.
Đề án chương trình thí điểm mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thơng qua với mục tiêu:
- Xây dựng được mơ hình thực tế nơng thơn mới thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa như Nghị quyết Trung ương đề ra.
- Trên cơ sở tổng kết Chương trình thí điểm, xác định rõ nội dung,
phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới để nhân
rộng sau này.
Đề án cũng đề ra 5 quan điểm chỉ đạo xây dựng thí điểm mơ hình nơng
thơn mới:



18
- Dựa vào nội lực cộng đồng là chính.
- Nhà nước các cấp hỗ trợ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
- Các nội dung cụ thể của chương trình trên đại bàn do người dân làm
chủ, bàn bạc, quyết định.
- Kế thừa, phối hợp và phát huy kết quả của các chương trình, dự án trên
địa bàn.
- Tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
ở xã.
Đề án đã chọn 11 xã để chỉ đạo điểm là những xã trung bình khá, đại diện
cho các vùng kinh tế trong cả nước. Bộ máy quản lý và điều hành Chương trình
xây dựng nơng thơn mới đã được hình thành từ Trung ương xuống địa phương.
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 84,7% huyện và 52% số xã trên
toàn quốc đã thành lập ban Chỉ đạo. Các bộ, ngành đã ban hành 25 loại văn bản
hướng dẫn địa phương về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, quy hoạch nông
thôn mới. Ngày 8/6/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phát động thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, thực hiện “Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới”.
1.2.1.2. Mục tiêu chương trình
• Mục tiêu chung:
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường.
• Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020:
50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo 19 tiêu chí được Thủ tướng Chính phủ



×