Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

CHIẾN lược MARKETING DU LỊCH CHO CÔNG TY CP THƯƠNG mại DỊCH vụ CỔNG VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.57 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CP:

Cổ phần

NXB:

Nhà xuất bản

UNWTO:

Tổ chức Du lịch thế giới

VND:

Việt Nam đồng

1


DANH MỤC BẢNG HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cổng vàng
………………………………………………………………………………………..13
Bảng 3.1.. Mục tiêu chủ yếu của công ty đến năm 2022……………………………..27


2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành dịch vụ ăn uống đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam và những chuỗi
nhà hàng gia tăng với số lượng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận lớn, đây thực sự là một lĩnh vực hấp dẫn, tiềm năng phát
triển rất lớn trong tương lai. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một
doanh nghiệp ngành dịch vụ ăn uống muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó
phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm
đạt được mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể
phát huy hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong q
trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Được thành lập năm 2005, Golden Gate là đơn
vị tiên phong áp dụng mơ hình chuỗi nhà hàng tại Việt Nam, công ty đang sở hữu 20
thương hiệu nhà hàng với phần lớn thuộc bốn Concept chính gồm lẩu (Kichi-Kichi,
Ashima, Hutong,…), nướng (Gogi, Sumo BBQ,…), đồ Nhật (Isushi, Daruma,…) và
Bia (Vuvuzela và Beer Station) sự thành cơng đó là do công ty đã áp dụng thành công
những chiến lược và chính sách marketing phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của
cơng ty. Tuy nhiên trong q trình hoạt động kinh doanh cơng ty cũng vất phải nhiều
khó khăn. Chính vì vậy em xin lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến lược marketing cho
Công ty Cổ phần Thương Mai Dịch Vụ Cổng Vàng” làm đề tài bài tiểu luận của mình
nhằm xem xét thực trạng marketing của cơng ty để chỉ ra những ưu điểm và nược điểm
từ đó tìm ra giải pháp chiến lược marketing hiệu quả.
.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING DU LỊCH

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN MARKETING DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về marketing
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Mỗi định nghĩa nêu
lên được một số nét bản chất của Marketing và phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của Marketing. Một số các định nghĩa tiêu biểu của Marketing đó là “Marketing là một
dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ
thông qua trao đổi” hay “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức, quản
lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người
tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đó tới
người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”
cũng có thể là “Marketing là hoạt động kinh tế mà trong đó hàng hoá được đưa từ
người sản xuất đến người tiêu thụ”
Có rất nhiều định nghĩa về Marketing nhưng nhìn chung chúng ta có thể hiểu
Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn của họ thông qua trao đổi về một loại sản phẩm –dịch vụ nào đó trên thị
trường.
1.1.2. Khái niệm về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, đa dạng và phức tạp, có rất
nhiều khái niệm về du lịch.
Theo luật du lịch năm 2017 tại khoản 1 điều 3 có đưa ra khái niệm như sau “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích
hợp pháp khác.”
Theo tổ chức du dịch thế giới thì du lịch được định nghĩa là “Du lịch bao gồm tất
cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám
phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như
mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng khơng
q một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
4



mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi
trường sống khác hẳn nơi định cư.”
1.1.3. Khái niệm về marketing du lịch
Cho đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về marketing du lịch. Sau
đây là một số định nghĩa marketing du lịch:
Theo định nghĩa của Michael Coltman “Marketing du lịch là một hệ thống
những nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức du lịch một triết lý quản
trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục đích”.
Cịn theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organizations) – UNWTO thì
marketing du lịch được định nghĩa là “Marketing du lịch là một triết lý quản trị, mà
nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn của du
khách để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn của thị
trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”.
Kế thừa từ các định nghĩa nói trên, từ giác độ quản lý du lịch và giác độ
kinh doanh du lịch thì marketing du lịch có thể được hiểu như sau:
-

Từ giác độ kinh doanh du lịch: Marketing du lịch là chức năng quản trị của doanh
nghiệp du lịch, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp du lịch đều phải hướng vào
mong muốn của thị trường mục tiêu, đảm bảo rằng doanh nghiệp đưa ra thị
trường loại sản phẩm du lịch tốt hơn và sớm hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ
cạnh tranh để đạt được mục đích. Marketing du lịch là cơng việc của tất cả mọi
người trong doanh nghiệp du lịch, trong đó bộ phận marketing đóng vai trị then
chốt.

-

Từ giác độ quản lý du lịch: Marketing du lịch là sự ứng dụng marketing trong lĩnh

vực du lịch. Marketing của điểm đến du lịch là sự hội nhập hoạt động của các
nhà cung ứng du lịch nhằm vào sự thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng du
lịch trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững của nơi
đến du lịch.
5


1.1.4. Khái niệm về chiến lược marketing du lịch
Chiến lược Marketing du lịch là tập hợp toàn bộ kế hoạch hành động từ thu thập
thơng tin, phân tích nhu cầu của khách hàng, xây dựng các chính sách sản phẩm, chính
sách giá, chính sách phân phối và quảng bá, xúc tiến du lịch để đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING DU LỊCH
1.2.1. Xác định mục tiêu marketing du lịch
Làm hài lòng khách hàng, xây dựng lòng trung thành của khách hàng, thắng lợi
trong cạnh tranh và lợi nhuận trong dài hạn, hướng tới sự phát triển bền vững của nơi
đến du lịch - Marketing có vai trò liên kết giữa mong muốn của người tiêu dùng trên
thị trường mục tiêu với các nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Để thể hiện vai trị này
marketing có bốn chức năng cơ bản:
-

Thứ nhất, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường
Thứ hai, định giá bán và điều chỉnh các mức giá bán cho phù hợp với quan hệ

-

cung cầu và từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
Thứ ba, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng
Thứ tư, truyền tin về sản phẩm, thu hút và quyến rũ người tiêu dùng về phía sản
phẩm của doanh nghiệp, của nơi đến du lịch


1.2.2. Phân tích mơi trường kinh doanh
1.2.2.1 . Phân tích mơi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn hơn, có tác
động đến tồn bộ mơi trường vi mơ và quyết định marketing của các doanh nghiệp
trong tồn ngành, thậm chí trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
-

Mơi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các khía cạnh như quy mơ

dân số, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và các chỉ
tiêu thống kê khác. Yếu tố nhân khẩu học là yếu tố được các nhà hoạt động marketing
rất quan tâm vì thị trường là khách hàng, là do con người hợp thành. Tác động của yếu
tố nhân khẩu học đến hoạt động marketing của doanh nghiệp được thể hiện thông qua
rất nhiều các biến số khác nhau sau đây: Quy mô và tốc độ tăng dân số, Tuổi thọ và cấu
6


trúc độ tuổi, Cơ cấu, quy mơ hộ gia đình, Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận
động.
-

Môi trường văn hóa
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến

hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ
cấu của cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt

động của các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp dệt may, các sản phẩm tiêu dùng
truyền thống.
Văn hóa xã hội cịn tác động trực tiếp đến việc hình thành mơi trường văn hóa
của doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị,
nhân viên tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
-

Mơi trường kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động không nhỏ tới chiến lược marketing của doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế gồm có: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân
phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống ngân hàng, lãi
suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu nhà nước và tư nhân, đầu tư nước
ngoài, các thành phần kinh tế, lao động, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ giá...
-

Môi trường tự nhiên
Yếu tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản

xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên thị
trường. Phân tích mơi trường tự nhiên bao gồm phân tích: vị trí, địa hình, thời tiết, khí
hậu, động thực vật, nguồn nước, sự khan hiếm một số nguyên liệu, tăng giá năng
lượng, sự gia tăng ô nhiễm môi trường. Việc phân tích này không những chỉ ra tính hấp
dẫn của tài nguyên du lịch với du khách mà còn làm rõ sự thuận lợi hay khó khăn về
các yếu tố đầu vào đối với các doanh nghiệp du lịch.
-

Môi trường công nghệ

7



Là cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích
sự phát triển của tri thức, sử dụng mạng phát triển dữ liệu điểm đến, lựa chọn nguồn
năng lượng, tiến bộ của công nghệ giao thông, công nghệ tổ chức hội nghị, hệ thống
phân phối tồn cầu. Thơng qua sự phân tích này giúp các tổ chức quyết định chính sách
đầu tư thích hợp để tang lợi thế cạnh tranh.
-

Mơi trường chính trị- pháp luật
Các quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những tiến triển trong mơi

trường pháp lý và chính trị. Môi trường này được tao ra từ các luật lệ, cơ quan chính
quyền và những nhóm áp lực đã gây được ảnh hưởng cũng như sự ràng buộc được mọi
tổ chức lẫn các cá nhân trong xã hội. Ngành du lịch là một trong các ngành rất nhạy
cảm với các sự kiện như: ổn định chính trị, thể chế chính trị và mức độ tập trung quyền
lực, quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội của nhà nước, hệ thống
luật pháp điều chỉnh các hoạt động kinh doanh ( doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ
người tiêu dùng, luật bảo vệ môi trường... ), văn bản quy phạm pháp luật về du lịch,
đường lối phát triển du lịch
1.2.2.2 . Phân tích mơi trường vi mô
- Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cần phân tích một cách chặt chẽ các yếu tố bên trong doanh
nghiệp làm xác định rõ ưu và nhược điểm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các
biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt
được lợi nhuận tối đa.
-

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Nhà cung ứng: Tất cả những người tham gia vào việc cung cấp nguồn lực trong

và ngoài du lịch đều được xem là nhà cung ứng của doanh nghiệp du lịch. Việc phân
tích này phải chỉ ra được số lượng, chất lượng, tầm quan trọng của các nhà cung ứng
( số lượng, năng lực, điểm mạnh, yếu, mối quan hệ ) với doanh nghiệp. Khi phân tích
nhà cung ứng cần liệt kê các nhà cung ứng theo thứ tự quan trọng đối với sản phẩm đầu
ra của doanh nghiệp, trong mỗi chủng loại dịch vụ lại liệt kê cụ thể từng nhà cung ứng
với các tiêu chí chất lượng dịch vụ, hàng hố, giá cả, độ tin cậy, mối quan hệ, quyền
mặc cả cao hay thấp.
8


Trung gian Marketing: Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các
cá nhân giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
của mình tới người mua cuối cùng, các trung gian marketing bao gồm: Những trung
gian thương mại, các tổ chức cung cấp dịch vụ lưu thơng hàng hóa,c ác tổ chức cung
cấp dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng trung gian.
Khách hàng: Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp, là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường, quy
mô thị trường ảnh hưởng bởi số lượng và sức mua của khách hàng. Đối với ngành du
lịch thì khách du lịch là người tiêu dùng cuối cùng.
Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt
với các đối thủ cạnh tranh. Do sự giới hạn của quy mơ thị trường, các doanh nghiệp
đều phải tìm mọi cách để vượt qua đối thủ để tranh giành khách hàng. Áp lực cạnh
tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận diện chính xác từng đối thủ cạnh tranh, theo dõi
và kịp thời có những đối sách trước những diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Khi
phân tích đối thủ cạnh tranh cần phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh
tranh tiềm năng và cạnh tranh sản phẩm thay thế.
Cơng chúng trực tiếp: Là chính kiến của một nhóm bất kỳ trước các quyết định
marketing của doanh nghiệp mà quyết định này có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp

đến lợi ích của nhóm đó. Khi phân tích dư luận xã hội, cần đặc biệt chú ý đến các
nhóm lợi ích sau: báo chí, quan chức, tổ chức người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi
trường, cư dân địa phương, nội bộ doanh nghiệp.
1.2.3. Xây dựng và lựa chọn phương án chiến lược
1.2.3.1. Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
Nghiên cứu nhu cầu, hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu các quy trình liên
quan khi các cá nhân hoặc nhóm chọn, mua, sử dụng hoặc từ bỏ sản phẩm, dịch vụ, ý
tưởng, trải nghiệm để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của các nhóm đối tượng khách
hàng này. Ngồi ra Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ còn định nghĩa hành vi người tiêu
dùng là sự tương tác không ngừng biến đổi giữa sự ảnh hưởng và nhận thức, hành vi và
các yếu tố môi trường thơng qua đó con người thực hiện hành vi trao đổi.
1.2.3.2. Phân đoạn, đánh giá, lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu
9


-

Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm

nhỏ hơn trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong
hành vi. Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đỏi hỏi
(phản ứng) như nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing. Những khách
hàng trong cùng một đoạn sẽ có những đặc tính chung (nhu cầu, ước muốn, thói quen
mua hàng, sức mua) hoặc phản ứng giống nhau trước cùng một kích thích marketing.
Phải có những chương trình marketing riêng cho từng đoạn thị trường đó.
Yêu cầu của phân đoạn thị trường câng phải đảm bảo: Đo lường được, có quy mơ
đủ lớn, có thể phân biệt được và có tính khả thi.
Các tiêu thức chủ yếu trong phân đoạn thị trường: Phân đoạn theo yếu tố địa lý,
phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học, theo yếu tố tâm lý và theo yếu tố hành vi

mua hàng.
-

Đánh giá thị trường
Mục đích của việc đánh giá các đoạn thị trường làn hận dạng ở mức độ hấp dẫn

của chúng trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Thông thường để đánh giá
các đoạn thị trường thường được thực hiện thông qua một số tiêu chuẩn hoặc các chỉ
tiêu khác nhau sau đây:


Quy mơ của sự tăng trưởng: Một loại thị trường được gọi là có hiệu quả khi nó
phải đủ tầm cỡ để bù đắp lại nỗ lực marketing của doanh nghiệp, không chỉ

trong hiện tại mà cả trong tương lai của doanh nghiệp.
• Sức hấp dẫn của các đoạn thị trường từ sức ép hay đe dọa khác: Doanh nghiệp
sẽ phải xem xét các đoạn thị trường có thách thức trở ngại đe dọa nào khơng,
nếu khơng thì đó là một đoạn thị trường tốt và có sức hấp dẫn
• Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp: Một đoạn thị trường hấp dẫn vẫn
có thể bị loại bỏ nếu chúng khơng ăn khớp với mục tiêu lâu dài và khả năng của
-

doanh nghiệp.
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi đã phân khúc thị trường và đánh giá các khúc thị trường khác nhau các

doanh nghiệp du lịch phải quyết định xem có bao nhiều thị trường được lựa chọn hay
những khúc thị trường nào sẽ được lựa chọn làm thị trường mục tiêu được doanh
10



nghiệp hướng tới phục vụ. Trong đó, khúc thị trường nào được xem là hấp dẫn nhất đối
với doanh nghiệp... đó chính là q trình đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp du lịch. Thị trường mục tiêu được hiểu là một tập hợp những người mua
có cùng nhu cầu, địi hỏi hay những đặc tính giống nhau mà doanh nghiệp du lịch có
khả năng đáp ứng đồng thời tạo ra những lợi thế so sánh cao hơn so với các đối thủ
cạnh tranh và cho phép tối đa hóa các mục tiêu marketing đã đặt ra của doanh nghiệp.
-

Định vị thị trường mục tiêu
Định vị thị trường được hiểu là thiết kế sản phẩm dịch vụ cung cấp ra thị trường

với những đặc tính khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và tạo ra cho nó
một hình ảnh riêng đối với thị trường mục tiêu. Định vị thị trường của các doanh
nghiệp du lịch cũng có nghĩa là xác định vị trí của sản phẩm dịch vụ trên thị trường so
với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
1.2.4. Chính sách marketing du lịch 7P
1.2.4.1. Chính sách sản phẩm
Theo suy nghĩ truyền thống, một sản phẩm tốt sẽ tự tiêu thụ được được trên thị
trường. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày nay thì hiếm khi có sản phẩm nào
khơng tốt. Ngồi ra, khách hàng có thể trả lại hàng hóa nếu họ nghĩ là sản phẩm khơng
đạt chất lượng. Do đó cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ có đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng hay khơng. Các từ khố quan trọng trong chính sách
sản phẩm bao gồm các nội dung xác định danh mục, chủng loại sản phẩm, chất lượng,
thiết kế, đặc trưng, nhãn hiệu, bao bì, kích cỡ, dịch vụ, bảo hành, hoàn trả, chu kỳ sống
sản phẩm, phát triển sản phẩm mới.
1.2.4.2. Chính sách giá cả
Mức giá nào mà khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp sẵn sàng trả ?
Cạnh tranh về giá là một phương pháp đã rất quen thuộc, khách hàng thường vẫn
rất nhạy cảm về giảm giá và khuyến mãi. Tuy nhiên, quan niệm về giá cũng có mặt trái

chiều, chẳng hạn mọi người thường quan điểm là cái gì đắt thì phải tốt, " của rẻ là của
ôi ”, " tiền nào của đó ”. Do đó về mặt dài hạn thì cạnh tranh về giá đối với nhiều công
ty không phải là một giải pháp hay. Các từ khoá quan trọng trong chính sách giá bao
11


gồm các nội dung xác định danh mục giá cả, chiết khấu, phân bổ, thời hạn thanh tốn,
điều khoản tín dụng
1.2.4.3. Chính sách phân phối
Phân phối ( Place ) Điều này muốn nói tới tính sẵn có của thị trường về đúng nơi,
đúng lúc và đúng số lượng. Một số cuộc cách mạng về công nghệ đã làm thay đổi khái
niệm thị trường, chẳng hạn như thị trường internet và điện thoại di động. Các từ khoá
quan trọng trong phân phối bao gồm các nội dung thiết lập kênh phân phối, kiểu phân
phối, địa phương, kho tàng, vận chuyển.
1.2.4.4. Chính sách xúc tiến
Tiếp thị là cách thông báo cho những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và
sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này bao gồm tất cả các loại công cụ của marketing
như quảng cáo, bán hàng, khuyến mãi, quan hệ khách hàng. Các công cụ quan trọng
trong xúc tiến bao gồm các nội dung quảng cáo, quan hệ công chúng, khuyễn mãi, bán
hàng cá nhân, marketing trực tiếp.
1.2.4.5. Chính sách con người
Bổ sung nhân lực có đủ kiến thức, kinh nghiệm cần thiết mà cơng việc địi hỏi.
Huấn luyện bổ sung để nâng cao chuyên môn về kiến thức sản phẩm của nhân viên khi
có sản phẩm mới, chuẩn hoá dịch vụ khách hàng. Đánh giá năng lực và hiệu quả công
việc thông qua nhận xét của khách hàng về mức độ hài lịng.
1.2.4.6. Chính sách cơ sở vật chất
Các cơ sở hạ tầng như trụ sở, văn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng,
trung tâm bảo hành, điểm phục vụ.
1.2.4.7. Chính sách quy trình
Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như Iso... nhằm chuẩn hoá qui trình và tăng hiệu

quá. Cải tiến, rút ngắn qui trình nhằm tạo ra tiện lợi hơn cho khách hàng như quy trình
đặt hàng, quy trình thu tiền, quy trình nhận hàng, quy trình bảo hành... Đầu tư thiết bị,
cơng nghệ mới, thải hồi thiết bị, công nghệ cũ lạc hậu

12


1.3.

Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING DU
LỊCH CHO DOANH NGHIỆP
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành du

lịch lịch vụ nói riêng cần phải đặt cho mình một mục tiêu và cố gắng đạt được mục tiêu
đó. Lập kế hoạch cho một chiến lược cho toàn bộ các hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp
thấy rõ hơn mục tiêu cần nhắm đến của doanh nghiệp của mình và chỉ đạo phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận phòng ban với nhau đạt được hiệu quả cao.
Chiến lược Marketing là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, chiến lược kinh marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm
những thơng tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô
kinh doanh. Các công cụ marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị
phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và
làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 em đưa ra cơ sỏ lí luận về marketing du lịch như các khái niệm
có liên quan về marketing, du lịch, marketing du lịch, chiến lược marketing. Ngồi ra
em tính hành phân tích mơi trường marketing du lịch trong đó có mơi trường vi mơ và
mơi trường vĩ mơ. Các yêu tố tác động đến môi trường vĩ mô gồm có khoa học- cơng
nghệ, nhân khẩu học, văn hóa, kinh tế, mơi trường tự nhiên, chính trị- pháp luật, các
yếu tố ảnh hưởng đến mơi trường vi mơ gồm có các yếu tố bên trong doanh nghiệp và

các yếu tố bên ngoài bao gồm nhà cung ứng, trung gian marketing, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và công chúng trược tiếp. từ đó xây dựng và lựa chọn các phương án chiến
lược như nghiên cứu nhu cầu khách hàng, phân đoạn, đánh giá, lựa chọn và định vị thị
trường mục tiêu. Nêu ra các chính sách marketing du lịch và cuối cùng là đưa ra ý
nghĩa thực hiện marketing du lịch cho doanh nghiệp.

13


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI CỔNG VÀNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CỔNG VÀNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển
Thành lập từ năm 2005, Cơng ty Cổ phần Thương mại Cổng vàng (Golden Gate
Restaurant Group) là đơn vị tiên phong áp dụng mơ hình chuỗi nhà hàng tại Việt Nam,
luôn cam kết mang lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất nhờ món ăn ngon và
chất lượng dịch vụ hoàn hảo. Từ thương hiệu đầu tiên là chuỗi nhà hàng lẩu nấm thiên
nhiên Ashima. Hiện tại, Golden Gate sở hữu 21 thương hiệu cùng gần 400 nhà hàng,
trong đó khơng thể khơng kể đến các thương hiệu nổi tiếng được nhiều khách hàng biết
đến như Vuvuzela – Beer Club, SumoBBQ – Nướng&Lẩu Nhật Bản, GoGi House –
Quán thịt nướng Hàn Quốc, Kichi Kichi – Lẩu băng chuyền, Hutong – Thiên đường
lẩu… Mỗi chuỗi nhà hàng đều mang một phong cách riêng từ hương vị đồ ăn, thiết kế
không gian tới phong cách phục vụ. Thương hiệu mới nhất của Golden Gate ra đời vào
tháng 12/2017 là Manwah – Nhà hàng lẩu Đài Loan. Hiện Golden Gate có hơn 240 nhà
hàng tại nhiều tỉnh thành trên tồn quốc.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty
Chức năng của công ty Golden Gate là công ty chuyên về lĩnh vực cung cấp các
loại hình dịch vụ ăn uống trải dài trên cả nước, tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị
trường, hoạt động truyền thông và quảng cáo sản phẩm, duy trì hoạt động với các đối
tác và nhà cung ứng nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh.

Nhiệm vụ của cơng ty: Làm hài lịng khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ, trở
thành sự lựa chọn ẩm thực số 1. Kinh doanh theo đúng với những mặt hàng đã đăng ký.
14


Thực hiện đúng theo các qui định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Cạnh
tranh lành mạnh, tổ chức hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Cổng vàng

Ghi chú:
( - - - -): Quan hệ chức năng
(

): Quan hệ trực tuyến

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng nhân sự: Thực hiện các công tác quản trị nhân lực trong cơng ty như tuyển
dụng, bố trí sử dụng lao động, đào tạo, đãi ngộ, và các công tác truyền thông nội bộ.
15


Tham mưu, giúp việc tổng hợp cho ban giám đốc trong công tác kế hoạch tổng hợp, tổ
chức cán bộ, thi đua khen thưởng và kỉ luật, văn thư – lưu trữ, hành chính quản trị,
quản lý tài sản, tiền của công ty. Là bộ phận chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả những quy
định điều luật về lao động của tồn cơng ty trước pháp luật
Phịng kế tốn: Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động như tài chính, kế tốn

của cơng ty theo phân cấp và các quy chế, quy định của công ty và các quy định của
nhà nước. Chịu trách nhiệm trong việc hạch tốn thu chi của từng nhà hàng và cảu từng
phịng ban trong tồn cơng ty. Là bộ phận giữ nhiệm vụ tuân thủ tất cả những quy định
của pháp luật về tài chính doanh nghiệp tại các chi nhánh, nhà hàng của cơng ty. Có
nhiệm vụ xây dựng và làm các báo cáo về thuế và nộp thuế cho nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Bộ phận kho và phân phối: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm nhập hàng hóa, đặt
hàng từ các nhà phân phối, phân chia lượng hàng đến tất cả các cửa hàng. Bộ phận kho
và phân phối luôn phải đảm bảo kho bãi hoạt động với chất lượng tốt nhất, lượng thực
phẩm được nhập về luôn đúng chất lượng, đủ số lượng khi đưa đến từng nhà hàng
trong cơng ty.
Phịng R&D (Research and Development): Trong cơng ty, phịng R&D chịu trách
nhiệm nghiên cứu, sáng tạo các món ăn mới, chế biến và thưởng thức theo phong cách
mới làm phong phú thêm cho thực đơn của các chuỗi nhà hàng trong cơng ty. Ngồi ra,
phịng R&D đảm nhiệm công việc sáng tạo thiết kế những không gian mới mẻ cho các
nhà hàng mới của cơng ty.
Phịng dự án và bảo trì: Có trách nhiệm trong việc sửa chữa, bảo trì máy móc thiết
bị, điện phương tiện vận tải, những hư hỏng trong thiết kế của các chuỗi nhà hàng
thuộc cơng ty.
Phịng QA (Quality assurance): Kiểm tra, giám sát chất lượng của nguyên vật liệu
và thành phẩm. Đảm bảo món ăn ln được chế biến đúng cách thức, đạt chất lượng,
đảm bảo hợp vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đem lại sự tin tưởng, sự tuyệt hảo trong
thưởng thức, vị đậm đà trong cảm nhận của khách hàng.

16


Phịng điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp điều hành việc kinh doanh tại các nhà
hàng để đem lại doanh thu cho toàn bộ chi nhánh đảm bảo đem đến cho khách hàng
chất lượng dịch vụ là tốt nhất, đem về cho công ty doanh số ngày một cao và ổn định.

Phịng mua hàng: Đảm bảo cơng việc lựa chọn những sản phẩm chất lượng, giá
thành hợp lý từ các Nhà cung ứng uy tín về cho cơng ty. Phịng mua hàng cịn đảm bảo
về tất cả các cơng cụ dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, các trang thiết bị
cung cấp cho các phòng ban trong công ty... Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chi phí
đầu vào cho cơng ty.
2.1.4. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Ban giám đốc công ty đã đảm bảo đề ra được mục tiêu dài hạn và ngắn hạn quá
trình điều hành luôn bám sát mục tiêu, tập thể ban giám đốc có sự gắn bó và có trách
nhiệm cao với mục tiêu chung. Có các quyết định nhanh và linh hoạt về công tác quản
trị điều hành, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và phù hợp với tình hình phát triển
của từng giai đoạn. Việc phân cơng và phát huy năng lực của từng thành viên trong ban
giám đốc được quan tâm và bố trí hợp lý, dù luôn phải đối diện với nhiều cạnh tranh,
thách thức mới nhưng vẫn vững vàng, là điểm tựa vững chắc cho cán bộ nhân viên
trong môi trường kinh doanh luôn biến động hiện nay.
Song hành cùng định hướng chuyển đổi phù hợp và duy trì sự ổn định với mục
đích nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ đối với khách hàng, ban giám đốc công ty đã
ban hành một số quy chế về quản lý nội bộ nhằm từng bước quản lý chặt chẽ các chi
phí phát sinh một cách kịp thời và hiệu quả. Tồn thể cơng ty Golden Gate đã phát triển
đúng hướng theo các mục tiêu đã đề ra cùng với sự cố gắng, nỗ lực của công nhân viên
công ty đã thực hiện những chỉ tiêu đề ra đặc biệt là chỉ tiêu về chất lượng. Hoàn thành
cơ bản các chỉ tiêu về doanh thu, sản lượng và lợi nhuận đã đề ra trong từng năm.
Tổng kết tình hình kinh doanh năm 2016, Golden Gate ghi nhận mức doanh thu
hơn 2.600 tỷ đồng, cao gấp 10 lần so với thời kỳ 2010 – 2011. Đặc biệt là trong vịng 3
năm trở lại đây, doanh thu ln tăng trưởng ở mức 40 – 50% so với năm trước đó. Bên
cạnh đó, số lượng thực khách được phục vụ đã cán mốc 4 triệu lượt, có quy mơ tài sản

17


gần 1.200 tỷ đồng trong khi vốn điều lệ chỉ là 62,8 tỷ đồng. Đến năm 2018 doanh thu

công ty đạt 3.970 tỷ, lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 269 tỷ.
2.1.5. Định hướng phát triển trong tương lai
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh của cơng ty trong năm trước và dự báo
tình hình kinh tế Việt Nam những năm tiếp theo cũng như xu hướng phát triển của
ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống công ty đã có những xu hướng phát triển chung cho
5 năm tiếp theo. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực của cơng ty tiếp tục giữ vững vị trí số
1 về chuỗi nhà hàng ăn uống tại Việt Nam. Phát huy lợi thế kinh doanh và năng lực tài
chính, hoạt động của doanh trong ngành dịch vụ ăn uống vui chơi. Tạo ra lợi thế cạnh
tranh và giúp cho doanh nghiệp giữ vững tốc độ phát triển bền vững trong những năm
sau. Phấn đấu để công ty luôn không ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng ổn định,
bền vững trên cơ sở mở rộng quy mô kinh doanh bằng các chuỗi thương hiệu nổi tiếng.
Tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp, nâng cao lợi ích của các khách
hàng khi đến với công ty. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, duy trì việc làm và thu
nhập ổn định cho lao động của công ty. Xây dựng môi trường làm việc năng động, sáng
tạo.
2.2. THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỔNG VÀNG
2.2.1. Môi trường marketing của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cổng
vàng
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
-

Môi trường văn hóa
Phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa xã hội thường rất rộng. Nó thường xác

định cách thức mà con người sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch
vụ. Hiểu biết rõ về mặt văn hóa- xã hội sẽ giúp cho cơng ty xây dựng những chiến lược
kinh doanh hợp lý, đúng đắn và nắm bắt được cơ hội. Việt Nam ngày càng hội nhập
hơn nên lối sống cũng dần được cải thiện và thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn,
những phong tục, tập quán truyền thống cũng dần được sàn lọc loại bỏ những hủ tục cổ

hủ lạc hậu để thay vào đó những sự tiến bộ hơn nhưng vẫn giữ được những nét đặc
trưng bản sắc của dân tộc. Trình độ nhận thức và học vấn chung của xã hội cũng ngày
18


càng được nâng cao. Người Việt Nam cũng rất thích, sẵn sàng trải nghiệm những dịch
vụ ăn uống mới lạ nên việc kinh doanh dịch vụ ăn uống đa dạng đến từ nhiều quốc gia
khác nhau như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…là lợi thế để thu hút khách hàng của
công ty.
-

Môi trường kinh tế
Sự tác động của môi trường kinh tế có tính chất tác động trực tiếp đến hoạt động

kinh doanh của công ty. Đối với thị trường mà Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng
Vàng đang hoạt động khá là rộng trải dài từ Bắc vào Nam và mỗi một vùng miền thì lại
có một mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Tuy rằng hiện nay việc hội nhập giao lưu
kinh tế đang được mở rộng, giúp cho đời sống kinh tế của người dân được cải thiện
đáng kể nhưng sự phát triển không phải đồng đều và như nhau. Có thể sự phát triển chỉ
tập trung ở một vùng cụ thể nào đó chứ khơng phải là tồn vùng nên cơng ty cần phải
xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định đầu tư phát triển
-

Môi trường tự nhiên
Các đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến marketing của công ty ở Việt Nam bao

gồm thời tiết khí hậu và đặc điểm phân theo mùa. Đối với công ty kinh doanh dịch vụ
ăn uống như Cổng Vàng, yếu tố thời tiết khí hậu là rất quan trọng, nó có tác động trực
tiếp đến sản phẩm, giá, hệ thống kênh phân phối và các chương trình xúc tiến bán hàng
của cơng ty. Đặc biệt tại miền Bắc, khách hàng có rất nhiều sự thay đổi nhu cầu ăn

uống theo mùa dẫn đến thực đơn của họ cũng có sự thay đổi rất lớn. Vì vậy cơng ty cần
có sự nghiên cứu đặc điểm tự nhiên của mỗi khu vực để có những thay đổi kịp thời
trong hoạt động marketing của mình.
-

Mơi trường cơng nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội cũng như

mối đe dọa đối với doanh nghiệp. Hiện tại đang là thời kỳ công nghệ bùng nổ mạnh
mẽ. Công nghệ mới tạo điều kiện giúp cho khách hàng có thể biết đến các loại hình sản
phẩm dịch vụ mà cơng ty có một cách nhanh chóng, giúp tăng chất lượng phục vụ, tiếp
cận với khách hàng một cách dễ dàng hơn. Nhận thức được điều đó, công ty đã đẩy
mạnh việc tiếp xúc với khách hàng qua Internet. Cụ thể cập nhật những phản hồi của
19


khách hàng nhanh chóng khơng chỉ thơng qua Hotline của cơng ty mà giờ đây cịn có
thể được cập nhật thơng qua Fanpage Facebook, Google, Foody,...
-

Mơi trường chính trị pháp luật
Có thể nói chính trị - pháp luật là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động

kinh doanh của công ty và là yếu tố đầu tiên cần xem xét. các nhà quản trị cần đặc biệt
quan tâm đến hệ thống chính sách pháp luật của trung ương, địa phương, các cơ chế
của chính phủ, với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống càng phải chú ý pháp
luật liên quan đến hành chính của địa điểm nhà hàng, thuế, … việc nắm vững hệ thống
pháp luật sẽ tránh được các vi phạm đáng tiếc. Mặt khác, kinh doanh trong một mơi
trường pháp luật hồn chỉnh giúp cho doanh nghiệp hoạt động an tồn, bình đẳng.
2.2.1.2. Mơi trường vi mơ

 Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
- Nhà cung ứng

Nhà cung ứng là một yếu tố quan trọng đối hoạt động Marketing của công ty bởi
lẽ nếu áp lực từ các nhà cung ứng quá lớn thì Cổng Vàng sẽ không thể chủ động thực
hiện những hoạt động về giá, phân phối, xúc tiến theo ý định mình và sẽ phải phụ
thuộc rất nhiều vào các nhà cung ứng. Còn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm
này xuống thấp cơng ty sẽ hồn tồn chủ động trong việc thực hiện các hoạt động
marketing cũng như đưa ra được các hợp đồng có lợi hơn cho công ty đối với các nhà
cung ứng. Việc đa dạng hóa nhà cung ứng hơn cũng sẽ giúp cơng ty chủ động hơn về
nguồn cung nguyên liệu đầu vào cũng như giảm chi phí cho việc thay đổi nhà cung ứng
nếu các nguyên liệu đầu vào từ phía Nhà cung ứng không đáp ứng yêu cầu của công ty.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn ni là hai ngành
chính rất phát triển. Hơn nữa nguồn cung cấp thực phẩm nhập khẩu từ các nước Nhật,
Hàn, Trung Quốc, Lào, Cam pu chia.. đều rất dễ dàng. Điều đó đã tạo nên một lợi thế
rất lớn cho Cổng Vàng khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu đồng thời giảm được chi
phí.
-

Khách hàng
Trong kinh doanh có câu “Khách hàng là thượng đế ” nó khơng phải chỉ là một

câu nói bơng đùa mà khách hàng thật sự là động lực phát triển của doanh nghiệp.
20


Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khách hàng chủ yếu của công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng nằm ở
độ tuổi từ 18-40 tuổi là học sinh- sinh viên, nhân viên văn phịng và các gia đình. Đối
với những nhà hàng khi lựa chọn khách hàng thường quan tâm đến vấn đề giá cả, chất

lượng phục vụ, chất lượng thực phẩm,... Vậy cơng ty cần có những chính sách phù hợp
để thu hút khách lựa chọn sản phẩm dịch vụ của cơng ty thay vì của đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh

-

Theo số liệu năm 2018 cả nước có đến 540 000 cửa hàng ăn uống, trong đó có
khoảng 430 000 cửa hàng nhỏ, 7000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22 000
cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80 000 nhà hàng được đầu tư, phát triển một
cách bài bản. Những con số này sẽ khơng chỉ dừng lại ở đó mà sẽ cịn tiếp tục phát
triển một cách nhanh chóng và đáng kể.
Đối thủ cạnh tranh được chia thành: đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh
tranh gián tiếp. Đối thủ cạnh tranh lớn trực tiếp hiện nay với Golden Gate là Công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại Quốc tế RedSun, Công ty TNHH Laguna Beach ( có
thương hiệu nhà hàng Meat Plus khá nổi ),...
 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Cơ sở vật chất

Cổng Vàng là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực chuỗi nhà
hàng ăn uống tại Việt Nam. Công ty đã xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 2005
nên đã xây dựng cho mình một hệ thống nhà hàng rộng khắp với thiết kế hiện đại được
đặt tại những địa điểm có vị thuận lợi. Tính đến hết năm 2014, Cổng Vàng có 81 nhà
hàng ăn uống đa phong cách, tập trung hầu hết tại các tỉnh, thành phố lớn trên khắp cả
nước.
Ngoài ra, về hệ thống kho bãi, Cổng Vàng có hệ thống kho bãi chung cho từng
chi nhánh, cũng như các kho cho mỗi nhà hàng. Điều này đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm đầu vào luôn được cung cấp kịp thời cả về số lượng và chất lượng, cơng ty cịn
chủ động hơn với ngun liệu đầu vào của mình.
-


Nguồn lực tài chính và năng lực kinh doanh
Nguồn lực tài chính: Cổng Vàng là một công ty được quỹ đầu tư lớn của Châu Á
21


là Mekong Capital đầu tư mạnh tay. Nên Cổng Vàng hồn tồn có đủ nguồn lực tài
chính đế mở rộng thị trường cũng như cạnh tranh với các đối thủ khác. Có thể nhìn
nhận đây là một điềm mạnh của Cổng Vàng.
Năng lực kinh doanh: Điều đầu tiên mà chúng ta phải nhìn nhân đó là Cổng Vàng
đã xây dựng được những thương hiệu rất thành công tại Việt Nam. Tính tới thời điểm
hiện tại thì cơng ty có 81 nhà hàng lớn nhỏ đa nhãn hiệu trên toàn lãnh thổ Việt Nam và
mỗi ngày trung bình Cổng Vàng đón tiếp hơn 8000 khách hàng. Tại Việt Nam, với kinh
nghiệm 10 năm thâm nhập thị trường ẩm thực, Công ty đã tạo dựng và phát triển 10
chuỗi nhà hàng đa phong cách, tạo dựng hình ảnh của mình cho sự phát triển sau này.
Cổng Vàng đã thực sự thuyết phục được khách hàng tại thị trưòng Việt Nam với chất
lượng vượt trội. Hiện nay công ty đang phát triên một cách mạnh mẽ và ngày càng
khẳng định được vị thế dẫn đầu của mình trong thị trường ẩm thực Việt, công ty đã trở
thành thương hiệu được nhiều người biết đến.
-

Đội ngũ lao động
Cổng Vàng luôn chú tâm xây dụng một đội ngũ nhân viên quản lý và phục vụ

nhanh nhẹn, lịch sự và chuyên nghiệp, quy cách hiện đại tạo nên một hệ thống dịch vụ
đẳng cấp nhằm phục vụ đem lại sự thoải mái cho khách hàng. Để nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên thì ngồi việc đào tạo thì cơng ty cũng xây dựng một chế độ thưởng
cho mọi nỗ lực của từng cá nhân, tập thê, hơn 1100 nhân viên của Cổng Vàng làm việc
với phương châm “ Work hard-Play Hard”. Hơn thế nữa, công ty ln cam kết về tính
đa dạng và tạo một môi trường làm việc tôt nhất cho người lao động. Có thê nói Cổng
Vàng đã thê hiện một phong cách phục vụ chuyên nghiệp không chỉ trong đội ngũ nhân

viên mà còn là cả một chuỗi hệ thống các nhà hàng luôn đem lại sự thoải mái nhất cho
khách hàng
2.2.2. Thực trạng chiến lược marketing du lịch của Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Cổng Vàng
2.2.2.1. Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu đánh vào đối tượng từ 18-40 tuổi ở các khu vực tập trung
đông dân cư trên cả nước như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh… Có nhu cầu về dịch vụ ăn
uống lẩu nướng, có mức thu nhập trung bình khá trở lên.
22


2.2.2.2. Các chính sách marketing của Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
-

Chính sách sản phẩm
Hoạt động sản phẩm ln được cơng ty coi như một vũ khí sắc bén trong cạnh

tranh cũng như trong việc xây dựng thương hiệu của mình. Tính đến hết năm nay,
Golden Gate hiện sở hữu hơn 21 thương hiệu cùng gần 400 nhà hàng đa phong cách
trên 45 tỉnh thành với hơn 200 danh mục món ăn trong thực đơn thuộc nhiều loại khác
nhau, nhưng chủ yếu là các sản phẩm, món ăn được lấy ý tưởng từ nước ngồi và sau
đó được cơng ty cải tiến theo kiểu Việt Nam để thích ứng với thị hiếu khách hàng.
Điểm đặc trưng của Cổng Vàng là sự kết hợp giữa khái niệm ẩm thực mới với phong
cách phục vụ độc đáo, không gian ăn uống mới lạ. Từ những món ăn đơn điệu về hình
thức, ít ỏi về quy cách mẫu mã bên ngồi, chưa có sự hấp dẫn thì trong giai đoạn từ
năm 2010 đến nay cơng ty đã có hàng loạt những hoạt động về sản phẩm như ra mắt
rất nhiều các sản phẩm mới, thương hiệu mới và cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
cũ đã có.
Hoạt động về sản phẩm của Cổng Vàng trong giai đoạn 2015 – 2020 bao gồm:









-

Hoạt động phát triển sản phẩm mới
Hoạt động quản trị thương hiệu sản phẩm
Hoạt động đa dạng hóa loại hình sản phẩm
Hoạt động giảm chi phí sản phẩm hiện có
Đảm bảo chất lượng sản phẩm
Làm nổi bật những sản phẩm cao cấp
Hoạt động định vị lại sản phẩm
Hoạt động đa dạng hóa sản phẩm dựa trên hương vị yếu tố vùng miền
Chính sách giá cả

Mức giá bán của cơng ty được xác định dựa vào phương pháp chi phí sản xuất và
mức lãi dự kiến. Mức giá này do ban giám đốc cơng ty phối hợp với phịng phịng kinh
doanh quy định. Việc xác định giá của công ty dựa trên cơ sở mức giá thành và lợi
nhuận mong muốn( định giá dựa vào chi phí). Cơng ty định giá theo phương pháp sau:
Mức giá dự kiến = giá thành sản phẩm + 25% chi phí.
Giá bán của sản phẩm dịch vụ sẽ thay đổi khi có sự biến động của nguyên vật liệu
đầu vào hoặc do chiến lược cạnh tranh về giá của đối thủ. Giá của Công ty đưa ra cũng
có sự khác biệt tương đối giữa giá cùng một loại sản phẩm tại mỗi vùng khác nhau sẽ
có một mức giá khác nhau.
23



Thơng thường thì quy trình quyết định về xây dựng khung giá, biểu giá món ăn
của cơng ty được căn cứ vào 2 yếu tố: Chi phí thành phẩm và chi phí bán hàng. Chi phí
thành phẩm bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu đầu vào, điện nước, lương nhân
viên lao động, thuê mặt bằng nhà hàng, khấu hao máy móc thiết bị… Chi phí bán hàng
gồm có chi phí nhân sự, marketing, vận chuyển, trang trí, thiết kế các nhà hàng…
Tuy nhiên, cơng ty cịn có quy trình định giá “đột xuất” đối với những sản phẩm
đang trong giai đoạn khó tiêu thụ hoặc kém sự cạnh tranh hơn so với thị trường thì
cơng ty định giá thấp nhằm có thể thu hồi chi phí . Quy trình này để ứng phó linh hoạt
với các biến động trên thị trường, sự cạnh tranh trong nội bộ ngành dịch vụ ăn uống
diễn ra thường xuyên do vậy công ty liên tục đưa ra các chương trình khuyến mãi,
giảm giá, tặng kèm sản phẩm dịch vụ…
Menu của nhà hàng có nhiều mức giá khác nhau thơng thường giao động từ 300
đến 500 nghìn/ người. Menu này phù hợp đối với khách hàng mục tiêu mà cơng ty
nhắm đến.
Ngồi ra, giá sản phẩm mà cơng ty cung cấp cịn phụ thuộc vào thời gian sử
dụng trong ngày của khách hàng. Với lý do trong một ngày khách hàng sẽ đến sử dụng
các sản phẩm của công ty vào hai bữa chính là bữa trưa và bữa tối, nhưng số lượng
khách hàng đến với bữa tối thường đông hơn rất nhiều so thời điểm bữa trưa. Vậy công
ty đã đưa ra chính sách giảm giá đối với những khách hàng đến thưởng thức sản phẩm
của cơng ty. Theo đó, giá của cùng một loại sản dụng, những nếu khách hàng sử dụng
vào bữa trưa sẽ được giảm giá hơn so với việc sử dụng vào bữa tối.
- Chính sách phân phối
Khách hàng phải đến trực tiếp nhà hàng để cảm nhận (vì cách thức ăn là nướng,
lẩu tại bàn nên khơng áp dụng hình thức giao hàng tận nhà) nên chính sách phân phối
của nhà hàng phụ thuộc vào địa điểm.
Kênh phân phối của công ty là kênh phân phối trực tiếp, hình thức này đảm bảo
mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty và khách hàng, giúp cho công ty có thể nắm bắt
được nhu cầu một cách nhanh nhất, đồng thời có thể quản lý, kiểm sốt chất lượng sản
phẩm dịch vụ mà mình cung cấp một cách tốt nhất. Điều này giúp công ty giữ được

chất lượng sản phầm, qua đó tạo dựng thương hiệu của mình đối với khách hàng. Tuy
nhiên phân phối trực tiếp lại làm tăng chi phí rất lớn trong thuê mặt bằng và xây dựng
các nhà hàng, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Các nhà hàng của công
24


ty đều được đặt ở các vị trí chiến lược, các tuyến đường và quận lớn, đi lại dễ dàng, có
thiết kế đẹp và đồng bộ với nhãn hiệu từng chuỗi nhà hàng.
-

Chính xác xúc tiến
Cơng ty đã sử dụng các cơng cụ xúc tiến khác nhau trong q trình kinh doanh

của mình như quảng cáo, bán hàng cá nhân, quan hệ cơng chúng, khuyến mãi…
Chương trình khuyến mãi của Golden Gate tập trung chủ yếu vào việc giới
thiệu các sản phẩm mới cũng như xây dựng vốn chủ sở hữu thương hiệu. Hoạt động
quảng cáo tập trung xây dựng thương hiệu, tạo sự quen thuộc cho khách hàng với một
phong cách ăn uống mới mẻ ở Việt Nam. Không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in
ấn như báo chí, tạp chí mà cơng ty cịn được quảng cáo trên các phương tiện điện tử
như truyền hình, internet. Bên cạnh đó Cơng ty cịn tổ chức quảng cáo ngồi trời như:
panơ, áp- phích, bảng hiệu... Trong giai đoạn vừa qua cơng ty đã tổ chức rất nhiều
chương trình khuyến mãi với mật độ khá dày đặc mỗi tháng ít nhất 1 lần đưa ra các
chương trình khuyến mại chủ yếu là giảm giá hoặc giới thiệu những thương hiệu sản
phẩm mới của công ty ra thị trường. Những chương trình khuyến mãi của cơng ty
thừơng hướng đến là giảm giá, tặng q, giới thiệu ăn miễn phí những món mới… Để
quảng bá cho thương hiệu của mình, Golden Gate thường xun có các hoạt động từ
thiện, tài trợ. Ngồi ra cơng ty cịn sử dụng marketing trực tiếp như lấy thông tin, gửi
thư hay gọi điện giới thiệu sản phẩm…
- Chính sách con người
Cơng ty liên tục tuyển nhân sự, nhân viên phục vụ có thời gian linh động giữa các

ca lên có thể tuyển partime, đối tượng nhân phục vụ được cơng ty tuyển chủ yếu có độ
tuổi từ 18-30. Những nhân viên này sẽ có buổi tranning về sản phẩm và chuẩn hóa dịch
vụ khách hàng. Nhà quản lí cần có kiến thức kỹ năng phù hợp với mục tiêu phát triển
của cơng ty. Cơng ty có hệ thống đánh giá nhân viên tạo điều kiện cho nhân viên phát
triển toàn diện và cũng là động lực làm việc cho nhân viên.
-

Chính sách cơ sở vật chất
Cơ sơ vất chất tại văn phịng của cơng ty: Hiện nay cơng ty có trụ sở văn phịng

chính đặt tại số 315 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội với diện tích văn phịng hơn
1.500 m2. Ngồi ra, cơng ty cịn có hai chi nhánh văn phịng là chi nhánh miền nam
được đặt tại 84, Cao Thắng, Phường 4, Quận 3, Hồ Chí Minh và chi nhánh miền trung
đặt tại phường Hoa Cường, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Các văn phòng của
25


×