Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý ngân sách cấp xã thuộc huyện mường ảng, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG ĐÌNH HỒNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG ĐÌNH HỒNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ THUỘC
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN BÍCH HỒNG



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong
Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để
bảo vệ Luận văn nào khác.
Các thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Thái Ngun, ngày

tháng

năm

Tác giả

Vương Đình Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung thêm
kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy ban
nhân dân các xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, Chi cục Thuế, Chi cục Thống
kê, Phịng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian học tập, công tác, nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp lớp thạc sỹ theo định hướng ứng dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế
lớp QLKT K15G (niên khóa: 2018-2020).
Tơi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bích Hồng, giảng viên
khoa Kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình viết luận văn thạc sỹ.
Ngày

tháng

năm

Tác giả

Vương Đình Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ....................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................. 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước .........................................................................................5
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................................................10
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã ................................................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước .................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN tại một số địa phương trong nước................28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về NSNN cấp xã đối với huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên ...........................................................................................................................32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ....................................................38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 39
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã trên địa bàn
...................................................................................................................................39
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn ....40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá cơng tác quyết tốn ngân sách ngân sách xãtrên địa bàn ...40
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công thanh tra, kiểm tra ngân sách xã trên địa bàn ............40
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS cấp xã .....................40
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..............................................................42
3.1. Khái quát về huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ..................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................42
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................43
3.1.3. Tình hình thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai đoạn
2017 - 2019 ...............................................................................................................45
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................................ 49
3.2.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách cấp xã ............................................49
3.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã ..............................................................56
3.2.3. Quyết toán ngân sách xã .................................................................................65
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách .........................................................................72
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ................................................................ 76
3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan ..........................................................................77

3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan ..............................................................................80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên............................................................................................... 86
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................86
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................88
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................89
Chương 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP XÃ THUỘC HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN ...........................91
4.1. Quan điểm, định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2020 - 2025 .......................................................................................... 91
4.1.1. Quan điểm trong quản lý ngân sách cấp xã ....................................................91
4.1.2. Định hướng trong quản lý ngân sách cấp xã ...................................................91
4.1.3. Một số nhiệm vụ quản lý NS xã cụ thể tại huyện Mường Ảng. .....................92
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mường
Ảng giai đoạn 2020-2025 .............................................................................. 93
4.2.1. Những giải pháp liên quan đến quy trình quản lý ngân sách cấp xã ..............93
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ..................................................98
4.2.3. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý NSNN các cấp ..........................99
4.2.4. Tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư tại huyện.....................................101
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Chính phủ ..............................................................102
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên......................................................................103
KẾT LUẬN .....................................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................106

PHỤ LỤC.........................................................................................................................108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

KT – XH

Kinh tế - Xã hội


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

NH

Ngân hàng

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NHTM


Ngân hàng thương mại

TTHC

Thủ tục hành chính

TX

Thường xun

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ............................. 37
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu pháp triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 45
Bảng 3.2. Quy mô thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................. 47
Bảng 3.3. Dự toán thu chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 .............. 52
Bảng 3.4. Đánh giá công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách xã

huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra ............................................. 55
Bảng 3.5. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Mường Ảng giai đoạn
2017 -2019 ...................................................................................... 60
Bảng 3.6. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Ảng Nưa giai đoạn 2017 -2019
......................................................................................................... 61
Bảng 3.7. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nặm Lịch giai đoạn 2017 2019 ................................................................................................. 62
Bảng 3.8. Đánh giá công tác Chấp hành dự toán ngân sách xã huyện Mường
Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 64
Bảng 3.9. Kết quả phê duyệt hồ sơ quyết toán ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 70
Bảng 3.10. Đánh giá cơng tác Quyết tốn ngân sách xã huyện Mường Ảng từ
số liệu điều tra ................................................................................. 71
Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Mường Ảng ................................................................... 73
Bảng 3.12. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã huyện Mường
Ảng từ số liệu điều tra ..................................................................... 74
Bảng 3.13. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp
xã của huyện Mường Ảng từ số liệu điều tra.................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

Bảng 3.14. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 84

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức thu ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 82
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức chi ngân sách xã, thị trấn huyện Mường Ảng ........ 83

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 68
Biểu đồ 3.2. Quyết toán chi ngân sách cấp xã giai đoạn 2017 – 2019 ........... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, giữ
vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của
nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của đất nước, đồng thời phân phối
nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững. Bên
cạnh đó cịn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Vì vậy, quản lý hiệu quả NSNN sẽ
giúp các mục tiêu kinh tế xã hội đạt hiệu quả hơn. Ngân sách Nhà nước được
phân bổ từ Trung ương đến địa phương sau đó được phẩn bổ về xã tùy thuộc
vào từng mục đích sử dụng. Có nhiều cơ quan quản lý hoạt động thu chi ngân
sách (NS) nhằm hạn chế sự thất thu ngân sách, sử dụng hiệu quả ngân sách
cho mục tiêu kinh tế xã hội. Quản lý ngân sách cấp xã là cấp nhỏ nhất trong
hệ thống NSNN nhưng đóng vai trị nền móng nhằm quản lý hiệu quả NSNN.

Năm 2003 tỉnh Điện Biên được tách ra từ tỉnh Lai Châu với nhiều hạn
chế trong nguồn lực, người dân tộc thiểu số nhiều và giao thơng khó khăn. Vì
vậy, tỉnh gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội, nguồn thu ít
nhưng khoản mục chi lớn tập trung nhiều nội dung như đầu tư xây dựng cơ
bản, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, an sinh xã hội...Ngân sách hàng
năm của tỉnh chủ yếu do phân bổ từ Trung ương và đa số có tình trạng chi
vượt thu do thực hiện nhiều dự án xây dựng cơ bản trong điều kiện thi cơng
khó khăn và lượng tiền thu hút cho cán bộ các cấp lớn.
Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên là một trong 62 huyện nghèo của cả
nước, có 1 thị trấn và 9 xã với mức độ phát triển không đồng đều giữa các xã.
Hằng năm, với lượng ngân sách được phân bổ, ban lãnh đạo huyện luôn cố gắng
sử dụng hiệu quả và phân bổ nguồn tài chính hợp lý giữa các xã nhằm giải quyết
các vấn đề chung. Tuy nhiên, trong quá trình thu chi ngân sách vẫn cịn nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

vấn đề cần quan tâm như: nguồn thu – chi chưa tương xứng, nhiều doanh nghiệp
còn trốn nộp thuế hoặc khơng đóng đúng theo quy định, các dự án sử dụng
nguồn ngân sách lãng phí, thất thốt mà hiệu quả khơng cao…Đồng thời, q
trình sử dụng NS các cấp đặc biệt cấp xã có sự chênh lệch khá lớn. Chính điều
này đã làm ảnh hưởng tới uy tín của lãnh đạo huyện, xã và mất đi sự tin tưởng
của nhân dân. Vì vậy, tơi xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách
cấp xã thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên” với mục tiêu đánh giá kết
quả công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Mường Ảng giai đoạn 2017 –
2019, chỉ ra ưu điểm, hạn chế trong q trình quản lý NS và có những gợi ý phù
hợp trong công tác quản lý, điều hành NS trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách xãthuộc huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã trong tương lai nhằm gia tăng nguồn
thu và hiệu quả hoạt động chi NS giúp kinh tế, xã hội của địa phương có
nhiều đổi mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã; kinh
nghiệm thực tiễn của một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xãtrên địa bàn thuộc huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2017 – 2019.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên;
- Định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý NS
xã trên địa bàn thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý ngân sách xã trên địa bàn
thuộc huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2017 – 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn
chế trong quản lý ngân sách xãtrong giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã, từ đó đề xuất giải pháp quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 – 2025.
4. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu quản lý ngân sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu giải pháp quản
lý ngân sách nhà nước cấp xã của các địa phương.
* Về thực tiễn
Luận văn sẽ đánh giá phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn
chế trong quản lý ngân sách xã trên địa bàn giai đoạn 2017 - 2019, các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã và đề xuất giải pháp quản lý ngân
sách xãtrên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính
để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản
thu, NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà
nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn
tại và tính chất hoạt động của NSNN. Hiện nay, khái niệm NSNN được phổ
biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên chưa có một khái niệm thống nhất cho
NSNN. Hiện nay có nhiều quan điểm phổ biến về NSNN như:
Khái niệm được Giáo trình luật Ngân sách nhà nước do Đại học Luật Hà
Nội xuất bản năm 2005 cho biết: “Ngân sách Nhà nước là bản dự tốn thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một

năm”. Tuy nhiên, Trịnh Tiến Dũng (2002) cho rằng: “Ngân sách Nhà nước là
quỹ tiền tệ của Nhà nước”...Luật NSNN năm 2015 quy định: NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Luận văn coi đây là
khái niệm chính thống và sẽ sử dụng làm căn cứ trong nội dung nghiên cứu.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân (Luật Ngân sách, 2015).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính
trị của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng
hồn trả trực tiếp là chủ yếu (Lê Hải Ngọc Châu, 2016).
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước

Ở trong mọi thời đại và mọi nền kinh tế, NSNN là công cụ điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
có thể nhìn nhận vai trị của nền kinh tế dưới các khía cạnh sau:
Thứ nhất, NSNN là cơng cụ định hướng phát triển sản xuất, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh
tế): Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ thuế và ngân sách nhà nước. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu
cho ngân sách, mặt khác Nhà nước sử dụng các loại thuế, các mức thuế khác
nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng các nhà đầu tư bỏ
vốn vào đầu tư những vùng, những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu
kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế,
đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể
tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng,
lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ hai, NSNN là cơng cụ điều tiết kinh tế thị trường, bình ổn giá cả
và kiềm chế lạm phát (Vai trò điều tiết trong lĩnh vực thị trường): Đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

nổi bật của nền kinh tế thị trường là luôn biến động và bị chi phối mạnh mẽ
bởi các quy luật thị trường với các yếu tố cung - cầu, giá cả thường xuyên
biến đổi. Sự mất cân đối cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các
doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa
phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu
nền kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do đó, Nhà nước phải sử

dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường (Luật NSNN, 2015).
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của chính phủ được
thực hiện thơng qua việc thực hiện các quỹ dự trữ của Nhà nước (tiền, vàng,
ngoại tệ, vật tư, hàng hóa…) theo cơ chế điều tiết, khi giá cả của hàng hóa
nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó
ra thị trường để tăng cung, từ đó giảm giá mặt hàng đang tăng giá, kiềm chế
lạm phát. Cịn khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó giảm mạnh, có khả
năng gây thiệt hại cho người sản xuất, chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các loại
hàng hóa đó. Bên cạnh đó, bằng cơng cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN,
Chính phủ có thể tác động lên tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định
giá cả trên thị trường.
Đối với thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các
cơng cụ tài chính như: Phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước
ngồi, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn…Nhà nước góp
phần kiểm soát lạm phát. Như vậy, thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu và dự trữ
Nhà nước có tác động rất lớn đến cung - cầu và bình ổn giá trên thị trường.
Thứ ba, NSNN là cơng cụ góp phần giải quyết các vấn đề xã hội (Vai
trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội): Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự
tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, y
tế… thể hiện vai trò của NSNN đối với các lĩnh vực của tồn xã hội.
Ngồi ra NSNN cịn là cơng cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử
dụng để điều tiết thu nhập giữa các bộ phận dân cư, với các sắc thuế như thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt…Một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt

khác điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên
cạnh đó, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các
chương trình phát triển xã hội: Phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục, dân
số và kế hoạch hóa gia đình…lại là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân
cư có thu nhập thấp và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ tư, Vai trò của Nhà nước với an ninh quốc phòng: Vai trò của Nhà
nước trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, trong ổn định và phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho ổn định chính trị thơng qua ngân
sách Nhà nước bảo đảm các nhu cầu và điều kiện để khơng ngừng hồn thiện
bộ máy Nhà nước, phát huy vai trò của bộ máy Nhà nước trong việc quản lý
mọi lĩnh vực của Nhà nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ và phát triển
những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp cách mạng và những thành tựu
phát triển kinh tế xã hội (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).
1.1.1.4. Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).
Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN năm 2015, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là q trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của Nhà nước (Luật NSNN, 2015).
• Đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ (Phạm Ngọc Khoan, 2010).
Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mơ;
Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các
phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng…


Phân loại chi ngân sách nhà nước


- Căn cứ vào mục đích, nội dung (Nhữ Trọng Bách, 2013):
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những
khoản chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là các khoản chi không tạo ra sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10

phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự
nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của nhà nước;
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ
sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực
hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến
hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý ngân sách nhà nước là việc tổ chức quản lý, giám sát quá trình
phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức
năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. NSNN
mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ NS còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế

nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng, quản lý NS sẽ quyết
định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Quản lý NSNN là quá trình thực hiện có
hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục
vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất
quản lý NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của nhà nước từ
khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q trình chi
tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặ ra theo đúng
chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội (KT-XH).
Quản lý NSNN cấp xã là quá trình tác động của chủ thể quản lý ngân
sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11

và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách Nhà
nước các xã nhằm đạt được mục tiêu đã định (Phan Huy Đường, 2015).
a. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý thu NSNN ở cấp xã là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản
thu ngoài thuế vào NSNN tại xã, nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ
thực hiện (Nguyễn Văn Tuyến, 2018).
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN

hàng năm mà cịn là cơng cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mơ của các chính sách thuế, tại Việt
Nam cũng như các quốc gia khác, nội dung của chính sách thuế thường xuyên
thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp
với yêu cầu của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang
được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất...
b. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã
Quản lý chi NS là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi NS mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thơng qua các biện pháp
quản lý. Rõ ràng quản lý chi NS sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn NS.
Quản lý chi Ngân sách nhà nước là q trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo q
trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra
theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH
(Phạm Văn Khoan, 2010).
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần

phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu Ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
Vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh
tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Quản lý chi NSNN là hoạt động quan trọng tại mọi quốc gia, hoạt động
này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà cịn hạn chế
tình trạng thâm hụt NS...(Dương Đăng Chinh, 2009).
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý NSNN cấp xã
- Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý NSNN: Đây là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội dung của nguyên tắc này
là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được
ghi vào sổ và quyết tốn rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của
các khoản thu, chi.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này bắt nguồn

từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước thông qua hoạt động
thu, chi của NSNN. Nguyên tắc này được thể hiện: (i) Mọi khoản thu, chi của
NSNNNN phải tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, được dự toán hàng
năm và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Hoạt động NSNN địi
hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia (Nhữ
Trọng Bách, 2013).
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Nguyên tắc này đòi hỏi số thu ngân
sách phải bằng số chi ngân sách. Các khoản chi chỉ được thực hiện khi đã có
đủ các nguồn thu bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối
nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan đến các khoản chi để
thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ
lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
- Ngun tắc cơng khai hoá NSNN: Về phương diện chính sách thu chi,
NSNN là một chương trình của chính quyền được cụ thể hoá bằng các số liệu.
NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân đều có thể
biết nếu họ quan tâm.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: Để đảm bảo được sự
thống nhất, minh bạch, đầy đủ và trọn vẹn của NSNN đòi hỏi phải quản lý
ngân sách rõ ràng, trung thực, chính xác. Tức là, dự tốn thu chi ngân sách
chính xác và được xây dựng rành mạch, có hệ thống, khơng có những sai
phạm đối với các khoản thu, chi; khơng có quỹ ngồi ngân sách từ các khoản
thu của ngân sách (Trịnh Tiến Dũng, 2002).
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

sách nhà nước và Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xãvà các hoạt động tài chính
khác của xã, phường, thị trấn, quy trình quản lý ngân sách xãgồm các nội
dung cụ thể như sau:
1.1.3.1. Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
Lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước là quá trình chuẩn
bị ngân sách. Đây là giai đoạn khởi đầu của q trình quản lý ngân sách nhà
nước, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của các khâu chấp
hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Một dự tốn NSNN đúng
đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc
thực hiện các kế hoạch phát triển KT - XH, cũng như tạo tiền đề cho việc
quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản NSNN.
Dự toán NSNN là một bảng tổng hợp các khoản NSNN dự kiến thực
hiện trong năm kế hoạch được phân loại theo những tiêu thức nhất định. Các
khoản NSNN được phân chia theo tính chất kinh tế, có chi tiết theo các lĩnh
vực chi hoặc theo cơ cấu ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu các khoản NSNN
thay đổi qua từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào định hướng và mục tiêu phát triển
kinh tế của Nhà nước trong thời kỳ đó (Đặng Văn Du, 2012).
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn
của Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách
năm sau trình HĐND xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng, trật tự an tồn xã hội của xã.
Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định.
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do chính phủ, thủ tướng
chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thơng báo.
Tình hình thực hiên dự tốn ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước đó.
Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
- Trình tự lập dự tốn ngân sách xã:
Ban Tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu
thuế (nếu có) tính tốn các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong
phạm vi phân cấp do xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự chi của đơn vị tổ chức này.
Ban Tài chính và ngân sách xã lập dự tốn thu, chi và cân đối ngân
sách trình UBND xã, báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem
xét gửi UBND huyện và phịng Tài chính - Kế hoạch huyện. Thời gian báo
cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện làm việc với UBND xã về việc cân đối thu chi ngân sách xã thời
kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương.
Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phịng Tài chính - Kế hoạch
huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã khi UBND xã có yêu cầu.
- Quyết định dự toán ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi do UBND huyện
quyết định, UBND xã hồn chỉnh dự tốn ngân sách xã và phương án bổ
sung ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán xã được

HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo với UBND huyện, phịng Tài chính
- Kế hoạch huyện đồng thời cơng khai ngân sách xã cho nhân dân biết theo
chế độ công khai tài chính về ngân sách xã.
Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự tốn
ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×