Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.8 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU DUY PHONG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU DUY PHONG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. VŨ THANH SƠN


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là do tơi thu thập và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả

Chu Duy Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Đại
học Vinh cùng các thầy, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để
tơi hồn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế - Chính trị của
Trường Đại học Vinh.
Tôi cũng rất biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của lãnh đạo
HĐND-UBND huyện Diễn Châu, các phòng, ban, ngành, đơn vị trên địa bàn
huyện, các đồng nghiệp, học viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành khóa học.
Đặc biệt, tơi rất biết ơn Thầy PGS.TS Vũ Thanh Sơn là người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn
thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Diễn Châu, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Chu Duy Phong


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................10
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...............................11
7. Bố cục luận văn..................................................................11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH...................................12

1.1. Phân cấp QLNN về ngân sách.........................................12
1.2. Nội dung của phân cấp QLNSNN.....................................13
1.3. Các khái niệm liên quan đến tăng cường QLNS nhà nước
trên địa bàn huyện.................................................................15
1.3.1. Ngân sách nhà nước.................................................15

1.3.2. Nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện...................................................................29
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN DIỄN
CHÂU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015................................................................................37

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................37
2.1.1. Một số đặc điểm địa lý cơ bản huyện Diễn Châu......37
2.1.2. Thực trạng phân cấp quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Diễn Châu........................................................41


iv
2.1.3. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An............................................46
2.2. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách nhà
nước........................................................................................58
2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý ngân sách
huyện Diễn Châu....................................................................59
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.................59
2.3.2. Những hạn chế trong QLNS NN cấp huyện và nguyên
nhân...........................................................................63
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN...69

3.1. Những phương hướng, quan điểm chung........................69
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại huyện Diễn Châu.............................................70
3.2.1. Thực hiện tốt quản lý NSNN......................................70
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn...............72
3.2.3. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt

các nguồn thu.............................................................73
3.2.4. Phát triển, khai thác và nuôi dưỡng các nguồn thu
mới.............................................................................74
3.2.5. Nâng cao vai trị kiểm sốt chi qua Kho bạc Nhà nước
...................................................................................75
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách xã..................75
3.3. Kiến nghị.........................................................................76
3.3.1. Đối với Chính phủ......................................................76
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Nghệ An.......................................78
KẾT LUẬN.................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................82


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

CTN - TTCN

Công thương nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

DV - TM


Dịch vụ - Thương mại

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTGT

Giá trị gia tăng

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội


NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLHC

Quản lý hành chính

SXKD

Sản xuât kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tở chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Diễn Châu..............40
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách huyện Diễn Châu 2011-2015...................................50
Bảng 2.2. Cơ cấu thu NSNN từ năm 2011 - 2015 huyện Diễn Châu............................51
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện chi ngân sách huyện Diễn Châu từ năm 2011 đến năm
2015............................................................................................................................. 53



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
quốc tế, hoạt động của NSNN có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc huy
động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu, chi, lành mạnh tình
hình tài chính; đảm bảo thực hiện công bằng xã hội; thúc đẩy kinh tế phát triển
nhanh, ổn định và bền vững. Đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước được
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc hoàn thiện công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển
kinh tế - xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, cơ chế quản lý ngân sách nhà
nước cũng có nhiều thay đổi phù hợp hơn với bối cảnh mới của nước ta hiện nay
đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc phân
cấp quản lý ngân sách đã ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho các
chính quyền địa phương chủ động hơn trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ cơng tác của mình.
Ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tờn tại
và hoạt động của chính qùn huyện và các cấp chính qùn cơ sở, đờng thời là
một cơng cụ để chính qùn cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt
động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, đa số ngân sách cấp huyện hiện
nay vẫn chưa thể hiện được vai trò của mình đối với kinh tế địa phương. Việc
thực thi phân cấp ngân sách nhà nước trên thực tế còn nhiều vướng mắc và còn
khơng ít hạn chế. Mặc dù địa phương được trao quyền quản lý ngân sách nhiều
hơn, song hầu hết vẫn phụ thuộc nhiều vào các quyết định từ TW, hơn nữa văn



2
bản hướng dẫn không kịp thời và thiếu đồng bộ đã gây khó khăn cho việc quản
lý NSNN, dân đến việc thực hiện công tác quản lý ngân sách ở một số địa
phương còn chưa đảm bảo.
Do vậy, để chính quyền huyện thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì cần có ngân sách cấp huyện đủ mạnh và phù
hợp là một đòi hỏi thiết thực. Vì thế, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện là một nhiệm vụ cần được quan tâm.
Nhận thức được vấn đề này, sau khi học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Vinh và thực tế công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND huyện
Diễn Châu, với mong muốn vận dụng kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường
để phân tích thực trạng cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện ở Diễn Châu, từ
đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện, nên tôi chọn đề tài “Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là một chủ đề được sự
quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề
này, tiêu biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
+ Luận án Tiến sỹ: "Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của ngân sách
nhà nước trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường" (Nguyễn Thị Hoài
Thu - Năm 1991).
Trong luận án này, tác giả đã có sự nghiên cứu tương đối tồn diện về đởi
mới hoạt động của NSNN, phân tích được những vấn đề cụ thể đang đặt ra và
những giải pháp trong q trình chủn đởi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp truyền thống sang nền kinh tế thị trường; phạm vi đề cập trong luận án
này tương đối rộng (bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác của NSNN), nên

các giải pháp đề ra về đởi mới hoạt động của NSNN được trình bày có tính khái


3
quát chung, chưa có những đề xuất cụ thể đối với quản lý tài chính của các đơn
vị sự nghiệp. Mặt khác do cơng trình này nghiên cứu từ năm 1990, thời kỳ nền
kinh tế bắt đầu thực hiện chuyển đổi, nhiều vấn đề lý luận của kinh tế thị trường
chưa được luận giải và thực thi ở Việt Nam, bởi vậy nhiều nghiên cứu, đề xuất
đến nay đã không còn phù hợp.
Tuy vậy, những nghiên cứu của luận án này đã gợi mở một số vấn đề cần
phải giải quyết nhằm đổi mới quản lý chi NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công,
đây là những gợi ý quan trọng để nghiên cứu về hoàn thiện quản lý ngân sách
trên địa bàn cấp huyện.
+ Trần Thu Hà (1997) với cơng trình: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp có thu" Có thể coi là một cơng trình khoa học nghiên
cứu tương đối tởng quát về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp, đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Làm rõ được vai trò, vị trí của các đơn vị sự nghiệp đối với sự phát triển
của kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách quan của các hoạt động sự nghiệp.
- Tổng kết, đánh giá tương đối toàn diện về thực trạng hoạt động sự
nghiệp và tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời kỳ
chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh giá
được những vướng mắc, hạn chế trong chính sách, như: Về quản lý phí, lệ phí,
cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thống nhất, chưa phù
hợp với các loại hình hoạt động sự nghiệp...
- Đã đưa ra được một số quan điểm, định hướng và kiến nghị chín giải
pháp nhằm góp phần hồn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có
thu cho giai đoạn 1999-2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài
chính đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công.
Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế, như:


4
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chưa phân tích, làm rõ những khác
biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp thời kỳ hiện
tại so với thời kỳ bao cấp, chưa khái quát được lý luận chung về chính sách tài
chính đối với khu vực sự nghiệp công nói chung.
- Chưa luận giải rõ được sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường
đối với khu vực sự nghiệp công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết được vấn đề cơ chế quản lý; chính
sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tư duy bao cấp, chưa làm rõ được
chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp cơng; chính sách thuế, chính sách
khuyến khích phát triển sự nghiệp cơng, chính sách về quản lý vốn, tài sản
công... chưa phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
+ Luận án Tiến sỹ: "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp"(Nguyễn Đăng Khoa, 1999).
Luận án này là một cơng trình nghiên cứu tương đối sâu về cơ chế quản lý
tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đã giải quyết được các
vấn đề, như:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị HCSN
trong cơ chế thị trường, như: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế quản lý tài
chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Khái quát hoá về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình lập, chấp
hành, quyết tốn ngân sách nhà nước, quản lý tài sản công trong khu vực HCSN.
- Đưa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trường và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.

- Đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm đởi mới, hồn thiện cơ chế quản
lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000-2005.
Đây là những cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu, đởi mới chính sách tài
chính đối với khu vực sự nghiệp cơng; tuy vậy luận án còn có những hạn chế, như:


5
- Hạn chế lớn nhất của tác giả là đã không phân định rõ sự khác biệt
trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp so với quản lý tài chính của các cơ
quan hành chính, bởi vậy những kiến nghị, đề xuất đều không đưa ra được
những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng.
- Các quy luật của kinh tế thị trường tác động đến cơ chế quản lý, chính
sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công cũng chưa được tác giả đề cập và
luận giải rõ, do vậy các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc nâng
cao hiệu quả quản lý chi NSNN, chưa thật sự thoát khỏi tư duy bao cấp.
+ Đề tài: "Thực trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khốn chi đối
với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu" (Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bạch Thị Minh Huyền - Chủ nhiệm đề tài, 2001).
Trong đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ về cơ chế, bản
chất của việc thực hiện khốn chi hành chính đối với các cơ quan hành chính và
cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Luận giải kỹ về lý thuyết
quản lý theo kết quả đầu ra; tổng kết, đánh giá được kinh nghiệm của Thuỵ
Điển, Canađa, Cộng hồ Pháp, Hàn Quốc, Cơlơmbia và rút ra những bài học
trong việc vận dụng vào việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khốn chi).
Tuy vậy, những nhiên cứu trong đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc tởng
kết tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực
tế quản lý, tính khái quát, lý luận chưa toàn diện. Các giải pháp thực hiện cơ chế
tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu chỉ mới được phác thảo những nét chung

nhất, chưa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chưa đi sâu phân tích làm rõ những đặc
thù khác biệt giữa các lĩnh vực sự nghiệp, những khó khăn trong thực tiễn của
các vùng, miền có điều kiện KT-XH khác nhau. Mặt khác, do những nghiên cứu
này thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã có nhiều nội dung
không còn phù hợp.


6
+ Đề tài: "Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội"
(Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - PGS.TS Dương Đăng Chinh, TS Nguyễn
Đình Ánh - Đờng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tương đối tồn diện hệ thống
chính sách về an sinh xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2001, tổng kết các
mơ hình an sinh xã hội của một số nước; đã đưa ra được mơ hình của hệ thống
an sinh xã hội và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống cơ chế, chính sách
tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.
Những kết quả nghiên cứu trong đề tài này đã được luận văn nghiên cứu,
chọn lọc một số vấn đề phù hợp để làm rõ sự cần thiết nhà nước phải có những
chính sách hỗ trợ cho người dân trong việc đảm bảo quyền được thụ hưởng các
phúc lợi xã hội về giáo dục, y tế, văn hoá... do các đơn vị sự nghiệp công đáp
ứng; từ đó có những đề xuất về các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ nhân dân trong
việc thụ hưởng các dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp.
+ Đề tài: "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp" (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - TS. Phạm Đức Phong - Chủ
nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đây là một đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý tài
sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Đề tài đã nghiên cứu, tổng kết và đánh giá
khái quát về thực trạng quản lý tài sản công tại khu vực này; trong đó đã làm rõ
phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý.
Đề tài đã đưa ra được quan điểm giá trị tài sản công trong đơn vị sự

nghiệp có thu là tư liệu sản xuất, tuy vậy vẫn cho rằng giá trị tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp không có thu lại là yếu tố tiêu dùng, như vậy vẫn chưa đánh giá
đúng bản chất kinh tế của đơn vị sự nghiệp.
+ Luận án Tiến sỹ:" Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước" (NCS Nguyễn Trường Giang, 2003).


7
Đây là một luận án nghiên cứu tương đối toàn diện về quản lý chi NSNN
trong lĩnh vực sự nghiệp y tế, đã đạt được các kết quả nổi bật, như:
- Đã nghiên cứu và làm rõ được tính chất hàng hố cơng cộng của các hoạt
động y tế dự phòng, đảm bảo phúc lợi xã hội thơng qua chính sách hỗ trợ người
dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, quyền được tiếp cận những dịch
vụ y tế cơ bản đối với người nghèo, các đối tượng chính sách - xã hội.
- Đánh giá được những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế
(bao gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trường, qua
đó làm rõ được vấn đề bản chất vì sao nhà nước cần phải có chính sách để quản
lý và can thiệp, khơng thả nổi cho thị trường.
- Đã đi sâu nghiên cứu về Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) - định chế tài chính
trung gian - một cơng cụ rất quan trọng để nhà nước can thiệp vào lĩnh vực tài
chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển sự nghiệp y tế, đảm bảo
ngày các tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng công tác phòng, khám và chữa
bệnh phục vụ người dân. Tuy vậy luận án còn có một số hạn chế, như:
- Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ các
loại chi phí, tuy vậy tác giả vẫn tiếp cận nghiên cứu viện phí theo quan điểm của
chính sách phí, lệ phí - là ng̀n thu của NSNN, chưa làm rõ được bản chất giá
dịch vụ của các hoạt động y tế.
- Chỉ mới tập trung đánh giá sâu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt
động y tế. Chưa có đánh giá toàn diện về vấn đề quản lý tài chính y tế, chưa đi

sâu đánh giá về những vướng mắc trong chính sách tài chính y tế, đặc biệt là đối
với y tế tuyến huyện, xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...
- Một số giải pháp về chính sách bảo hiểm y tế do nghiên cứu từ những
năm 2001-2002, đến nay đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.
+ Luận án Tiến sỹ: "Hồn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội
hoá giáo dục ở Việt Nam" (Bùi Tiến Hanh, 2006).
Tác giả đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ chế tài chính để thực
hiện xã hội hoá giáo dục về các nội dung: Cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo


8
dục, cơ chế quản lý tài chính cơng đối với giáo dục cơng lập, cơ chế khuyến
khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngồi cơng lập, cơ chế thu và sử
dụng học phí. Tởng kết đánh giá tương đối tổng quan về thực trạng cơ chế quản
lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn 1999-2006; trong đó đã
nghiên cứu tương đối sâu về chính sách học phí, cơ chế khuyến khích các đơn vị
giáo dục ngồi cơng lập (như: ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng...).
Tuy vậy, luận án chưa đề cập sâu về vấn đề chính sách tài chính đối với
lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phương pháp tiếp cận về chính sách học
phí cũng giống như nhiều đề tài, luận án khác,.. vẫn ảnh hưởng bởi quan điểm
chính sách phí, lệ phí - coi học phí là nguồn thu của NSNN, như vậy luận án
chưa làm rõ được bản chất giá dịch vụ của các hoạt động giáo dục, đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu, xây dựng Đề án: "
Đổi mới cơ chế tài chính của Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2008-2012"
Trong đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá rất khái
quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục - đào tạo và các kết quả mà
toàn ngành đã đạt được trong giai đoạn 2000-2007; phân tích tỷ mỷ theo các cấp
học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện KT-XH cụ thể của các vùng,
miền. Đây là nguồn tư liệu phong phú, có hệ thống được tác giả sử dụng nhằm
đánh giá sâu về thực trạng hoạt động giáo dục - đào tạo để có các đề xuất, kiến

nghị cụ thể về đởi mới chính sách tài chính trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
+ Năm 2008, Bộ Y tế đã nghiên cứu, xây dựng Đề án: "Đổi mới cơ chế
hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp Y tế công lập".
Trong đề án này, Bộ Y tế đã tổng kết, đánh giá khái quát về cơ chế hoạt
động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập; đã thống kê,
phân tích tởng thể về hệ thống y tế cơng lập, ngồi cơng lập; tình hình tài chính
giai đoạn 2002-2007.
Nhìn chung các luận án, đề tài nói trên đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu
sâu về từng vấn đề như: Cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi NSNN (dự tốn,


9
kiểm soát chi, quản lý định mức chi tiêu), quản lý tài sản công... hoặc nghiên
cứu theo từng đối tượng cụ thể như: Lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế... Các luận
án, đề tài đã đưa ra những kết luận, kiến nghị chủ yếu tập trung vào giải quyết
những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn trước năm 2010.
Điều có thể nhận thấy rõ nhất là hầu như các luận án, đề tài chỉ tập trung vào
vấn đề lĩnh vực quản lý chi tiêu công, hay nói cụ thể hơn là chỉ mới nghiên cứu
việc quản lý chi NSNN cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chưa có một luận án, đề tài nào đề cập đến nghiên cứu về tởng quan chung về
quản lý và hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện. Phần lớn
các tác giả đều xuất phát từ mục tiêu tăng cường, nâng cao hiệu quản lý chi tiêu
của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, nên cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
chưa thật sự thoát ra khỏi tư duy bao cấp, chỉ mới nghiên cứu để tháo gỡ những
vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chưa có tác giả nào trực tiếp nghiên cứu
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện - đây chính là khởi điểm quan
trọng cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục đích đề tài là luận giải các biện
pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện
Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.


10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
- Phạm vi về nội dung: Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận nghiên
cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác-Lê nin; tiếp cận hệ
thống, nguyên lý Kinh tế chính trị trong nghiên cứu các mối quan hệ tương quan
về quản lý nhà nước về ngân sách cấp huyện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu đặt ra như phân tính-tởng hợp, phân tích so sánh, thống kê mơ tả.

Ngồi ra, ứng với từng câu hỏi nghiên cứu trong đề tài và sử dụng các
công cụ, phương pháp nghiên cứu phù hợp như nghiên cứu tại bàn, kết hợp
nghiên cứu thống kê định tính và nghiên cứu định lượng, phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp.
Quy trình áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trải qua 06 bước:
- Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu
- Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu.
- Bước 3: Chọn tình huống.
- Bước 4. Chọn phương pháp thu thập dữ liệu.
- Bước 5. Thu thập dữ liệu.
- Bước 6. Phân tích dữ liệu.


11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn được nghiên cứu thành công sẽ góp phần tổng hợp các vấn đề lý
luận về quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với vấn đề nghiên cứu trên địa bàn
huyện; đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần làm tốt công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
6.2. Ý nghĩa thực tiển
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An có ý nghĩa áp dụng
thực tiễn đối với các đơn vị trên địa bàn huyện Diễn Châu và các địa phương
khác có điểm tương đồng trong cả nước.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục biểu
bảng, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục gồm 03 chương. Cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của ngân sách nhà nước cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Diễn Châu
giai đoạn 2011 - 2015.
Chương3:

Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý ngân sách
nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.


12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
1.1. Phân cấp QLNN về ngân sách
Phân cấp QLNN về ngân sách là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN.
Để chế độ phân cấp QLNN mang lại kết quả tốt cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Một là: Phù hợp với phân cấp QLKT, xã hội của đất nước. Phân cấp quản
lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp QLNSNN. Quán
triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các
cấp chính quyền qua việc xá định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp. Thực
chất của nguyên tác này là giải quyết các mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền
lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc
này còn đảm bảo tính độc lập trong phân cấp QLNSNN ở nước ta.
Hai là: Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực
cơ bản để đảm bảo thực hiện mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở
của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của nhà nước trung ương trong
QLKT, xã hội của cả nước mà hiến pháp đã quy định và từ tính chất xã hội hóa
của ng̀n tài chính Quốc gia.
Ba là: Phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần

trăm phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm chỉ xem xét số bổ sungkhi có
trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định
rõ khoản nào NS địa phương được thudo NSĐP thu, khoản nào NSĐP phải chi
do NS địa phương chi.
Bốn là: Đảm bảo công bằng trong phân cấp NS. Phân cấp NS phải căn cứ
vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch
về văn hóa, kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ.


13
1.2. Nội dung của phân cấp QLNSNN
Phân cấp các vấn đề liên quan để quản lý, điều hành NSNN từ trung ương
đến địa phương trong việc ban hành tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước. Cụ thể:
Quốc hội: Quyết định tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn
bù đắp bội chi, phân tổ ngân sách NN theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và
theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Quốc hội
giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách
trung ương cho từng bộ, nghành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như vậy, Quốc hội quyết định những
vấn đề then chốt nhất về NSNN, đảm bảo cơ cấu thu, chi NSNN hợp lý và cân
đối NSNN tích cực, đờng thời giám sát việc phân bở NS trung ương và NS của
các địa phương.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội: có nhiệm vụ thực \nhiệm vụ của Quốc hội
giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương, giám sát việc thi
hành pháp luật về NSNN.
Chính phủ: trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc các dự án luật, pháp
lện và các dự án về NSNN, ban hành các văn bản pháp quy NSNN, lập và trình
quốc hội dự tốn và phân bở NSNN, dự tốn điều chỉnh NSNN trong trường hợp

cần thiết, giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng bộ, nghành, thống nhất QLNSNN
đảm bảo sự phối hợp chặt chẻ giữa các cơ quan quản lý nghành và địa phương
trong việc thực hiện NSNN, tổ chức kiểm tra việc thực hiện NSNN, quy định
nguyên tắc, phương pháp tính tốn bở sung ng̀n từ NS cấp trên cho NS cấp
dưới, quy định chế độ quản lý quỹ dự phòng NSNN và quỹ dữ trử tài chính,
kiểm nghị quyết của HĐND về dự tốn và quyết tốn NSNN, lập và trình quốc
hội quyết tốn NSNN và quyết tốn các cơng trình cơ bản của nhà nước.
Bộ Tài chính: chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về
ngân sách nhà nước trình chính phủ; ban hành các văn bản pháp quy về NSNN


14
theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng thống
nhất quản lý NSNN; hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan khác ở trung ương và
địa phương xây dựng dự toán NSNN hàng năm; đề xuất các biện pháp nhằm
thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi NSNN; chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN; thanh
tra, kiểm tra tài chính với tất cả các tở chức, các đơn vị hành chính, sự nghiệp và
các đối tượng khác có nghĩa vụ nộ ngân sách và sử dụng ngân sách; quản lí quỹ
NSNN và các quỹ khác của nhà nước lập quyết toán NSNN trình chính phủ.
Bộ kế hoạch và dầu tư: Có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và cân đối chủ yếu của nền KTQD, trong
đó có cân đối tài chính tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách; phối hợp với Bộ Tài chính lập dự tốn
và phương án phân bổ NSNN trong lĩnh vực phụ trách; phối hợp với Bộ Tài
chính và các bộ nghành hữa quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các
cơng trình xây dựng cơ bản.
Ngân hàng nhà nước: Có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
lập dự toán NSNN đối với kế hoạch và phương án vay để bù đắp bội chi NSNN;
tạm ứng cho NSNN để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của

Thủ Tướng Chính phủ.
Các bộ, nghành khác: Có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tài chính, UBND
cấp tỉnh để lập, phân bở, quyết tốn NSNN theo ngành, lĩnh vực phụ trách; kiểm
tra theo giỏi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; báo
cáo tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng định mức tiêu chuẩn chi NSNN
thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Hội đồng Nhân dân: Có quyền quyết định dự tốn và phân bở NSĐP,
phê ch̉n quyết toán NSĐP; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển
khai thực hiện NSĐP; quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong thời gian cần


15
thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã quyết định. Riêng đối với HĐND
cấp tỉnh, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên còn được quyền quyết
định thu, chi lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Ủy ban nhân dân: lập dự tốn và phương án phân bở NSĐP, dự tốn điều
chỉnh NSĐP trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp
dưới về dự tốn NS và quyết tốn NS. Tở chức thực hiện NSĐP và báo cáo về
NSNN theo quy định. Riêng đối với cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương,
UBND còn có nhiệm vụ lập và trình HĐND quyết định việc thu phí, lệ phí, phụ
thu, huy động vốn trong nước cho đầu tư xây dựng cơ bản thuộc địa phương
quản lý.
1.3. Các khái niệm liên quan đến tăng cường QLNS nhà nước trên
địa bàn huyện
1.3.1. Ngân sách nhà nước
NSNN cho đến nay có rất nhiều quan niệm của các nhà nghiên cứu đưa
ra, song vẫn chưa có khái niệm thống nhất. Hiện tại, có 2 quan niệm phổ biến về

NSNN. Quan niệm thứ nhất cho rằng, NSNN là bảng kế hoạch thu, chi bằng tiền
của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định. Quan niệm thứ hai cho
rằng ngân sách nhà nước là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề
ngồi của ngân sách và mặt vật chất của ngân sách, nhưng nếu nhìn về bản chất
bên trong thì chưa thể hiện được nguồn gốc kinh tế - xã hội của ngân sách.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi ngân sách đã được khái quát hóa, trong
đó thu được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước, còn chi
bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước, đồng thời hoạt
động thu - chi ngân sách được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết
các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói đằng


16
sau hoạt động thu, chi của ngân sách đơn thuần là sự thể hiện các quan hệ kinh
tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể.
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về ngân
sách như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong, có thể coi ngân sách nhà
nước là sự biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, về cơ bản theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp.
Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước (2002) định nghĩa
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.3.1.1. Bản chất của ngân sách cấp huyện
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, NSNN của nước ta
tổ chức thành hai cấp: Ngân sách TW và ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân
cấp là phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động tối
đa ng̀n lực tài chính. Ở thời kỳ này, ngân sách huyện chỉ đóng vai trò là một

cấp dự toán.
Ngày 15/05/1978, với chủ trương xây dựng huyện thành một cấp có cơ
cấu hoàn chỉnh, có tư cách là một đơn vị kinh tế cơng, nơng nghiệp phát triển
tồn diện, Hội đờng Chính phủ đã ra Nghị quyết 108/NQ-CP xác định quyền hạn
và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý tài chính,
ngân sách. Nghị quyết có quy định khoản thu, chi ngân sách huyện. Tiếp đó đến
ngày 19/11/1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị quyết số 138/NQ-HĐBT về việc
cải tiến ngân sách địa phương, nói rõ hơn về quyền hạn và trách nhiệm của ngân
sách huyện.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986), nền kinh tế
nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định
hướng XHCN. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, ngân sách huyện


17
cũng được xác định lại vai trò, nhiệm vụ của mình. Cụ thể là ngày 27/11/1989,
Hội đờng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT về phân cấp quản lý
ngân sách địa phương, trong đó có ngân sách huyện. Ngày 16/02/1992, Hội
đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 186/NQ-HĐBT sửa đổi, bổ sung cho
Nghị quyết 186/NQ-HĐBT ngày 27/11/1989.
Kỳ họp Quốc hội khóa IX đã khẳng định: “Huyện là một cấp chính quyền
có ngân sách, ngân sách huyện là một bộ phận hợp thành ngân sách địa phương
thuộc hệ thống NSNN".
Như vậy, ngân sách nhà nước cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện.
Tìm hiểu qúa trình hình thành ngân sách huyện, ta có thể thấy ngân sách
huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm
vụ chi riêng. Đó là một hướng đi đúng đắn trong quá trình phát triển nền tài
chính quốc gia. Trước tiên, nó giúp ngân sách cấp tỉnh, TW giảm được khối
lượng công việc, bên cạnh đó nó cũng giúp các cấp chính quyền có thể nắm bắt

được tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa ngân
sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong q trình phân bở
sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều
tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN. Đó là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nhà nước Việt
Nam là Nhà nước của công nhân và nhân dân lao động- bộ phận chiếm tuyệt đối
đại đa số trong xã hội.
Có thể nói, việc ngân sách huyện trở thành một cấp ngân sách đã làm cho
bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia trở nên
lành mạnh hơn. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua, xét ở cấp độ
huyện, tình hình kinh tế- kinh tế tài chính có những bước tiến đáng kể. Ngồi ra,
ngân sách huyện còn thể hiện bản chất chính trị của Nhà nước ta thông qua việc


×