Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Khóa luận kiểm soát rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thừa thiên huế – chi nhánh nam sông hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.78 KB, 88 trang )

Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Tên thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Credit Information Center (Trung tâm Thơng tin Tín dụng)

DN

Doanh nghiệp

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

HĐTD



Hợp đồng tín dụng

IPCAS

Interbank Payment and Customer Accounting System (Hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng)

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

ODA

Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)

PASXKD/DAĐT Phương án sản xuất kinh doanh/ Dự án đầu tư
TCTD


Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

ii


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Tình hình nhân sự của Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Nam Sông Hương
giai đoạn 2016-2018......................................................................................................35
Bảng 2.2 – Tình hình tài sản - nguồn vốn của Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam
Sông Hương giai đoạn 2016-2018.................................................................................38
Bảng 2.3 – Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank - Chi nhánh
Nam

Sông

Hương

giai


đoạn

2016-

2018.................................................................................41
Bảng 2.4 – Tình hình dư nợ theo thời hạn vay tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh
Nam

Sơng

Hương

giai

đoạn

2016-

2018..................................................................................43
Bảng 2.5 – Tình hình dư nợ theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng Agribank – Chi
nhánh

Nam

Sông

Hương

trong


giai

đoạn

2016-

2018................................................................46

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

iii


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 - Bộ máy tổ chức quản lý tại NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế - Chi nhánh
Nam Sông Hương.....................................................................................................33

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

iv


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa


MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................II
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ III
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. IV
MỤC LỤC .....................................................................................................................V
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
I.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................2
I.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
I.5. Kết cấu khóa luận ..........................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG QUY
TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................5
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................................................5
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .................................................................5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại...............................................................6
1.1.3. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại .......6
1.1.4.Quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại ...............................................9
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .................12
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng ............................................................12
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .................................................................14
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng..............................................................................18
1.3. Kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại.............19
1.3.1. Khái niệm kiểm sốt rủi ro tín dụng ................................................................19
1.3.2 Đặc điểm kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay......................................20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng quy trình cho vay .........20


SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

v


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa

1.3.4. Kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay ....................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG QUY TRÌNH
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THỪA THIÊN HUẾ - CHI NHÁNH NAM SƠNG HƯƠNG.....................32
2.1. Khái qt về Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế Chi nhánh Nam Sơng Hương ............................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương .....................................32
2.1.2. Chức năng và các hoạt động chính của NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế – Chi
nhánh Nam Sông Hương ............................................................................................33
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế – Chi nhánh Nam
Sông Hương ...............................................................................................................33
2.1.4 Các nguồn lực hoạt động của NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế – Chi nhánh
Nam Sông Hương.......................................................................................................35
2.2. Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Thừa
Thiên Huế – Chi nhánh Nam Sơng Hương.......................................................................44
2.2.1. Thực trạng tín dụng tại NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế – Chi nhánh Nam
Sông Hương ...............................................................................................................44
2.2.2. Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại NHNo&PTNT
Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương .......................................................48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SỐT RỦI RO TÍN DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ - CHI NHÁNH
NAM SƠNG HƯƠNG.................................................................................................65
3.1. Đánh giá kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Thừa
Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương ...................................................................65
3.1.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................65
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................................67
3.2. Một số giải pháp góp phần hồn thiện kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho
vay tại NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương .................71
SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

vi


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD: Th.S Hồng Thị Kim Thoa

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện yếu tố nhân sự................................................................71
3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng ..............70
3.2.3. Nâng cấp và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng .......................................71
3.2.4. Giải pháp hồn thiện các thủ tục kiểm sốt rủi ro tín dụng .. Error! Bookmark
not defined.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................78
III.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................78
III.2 KIẾN NGHỊ.........................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh


vii


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, hệ thống các ngân hàng ln đóng
một vai trị quan trọng, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam ra đời từ cuối những năm 80 của
thế kỉ XX khi nền kinh tế của đất nước đang trong giai đoạn chuyển mình, có nhiều
thay đổi. Các NHTM ngày càng thể hiện vị trí quan trọng, then chốt trong việc huy
động vốn đầu tư, phân phối các nguồn lực trong xã hội, kích thích tăng trưởng kinh tế,
ổn định lạm phát và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân.
Bên cạnh đó, trước những cơ hội và thách thức của tiến trình hội nhập với nền kinh
tế quốc tế, vấn đề khả năng cạnh tranh của các NHTM trong nước cần được cải thiện và
nâng cao so với các NHTM nước ngoài khác, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng,
giảm thiểu các rủi ro từ việc nợ quá hạn không thu hồi được đang chuyển dần sang nợ
xấu ngày càng tăng. Mặt khác, tín dụng ln là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
do đó, nếu các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần phải có những chiến
lược, giải pháp để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sốt
rủi ro tín dụng thích hợp và hiệu quả.
Các ngân hàng đã và đang không ngừng đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng để quản lý chặt chẽ mọi hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Tuy nhiên, đây là một cơng việc rất khó khăn mà hiện nay các ngân hàng vẫn chưa thể
hoàn thiện được trong cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng khi cho vay. Trong quản trị
rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng đóng vai trị quan trọng nhất và có ảnh hưởng

lớn nhất đối với chất lượng tín dụng tại các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế – Chi nhánh Nam Sơng Hương nói
riêng.
Xuất phát từ thực trạng và thực tế em lựa chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng
quy trình cho vay tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên
Huế – Chi nhánh Nam Sông Hương” để nghiên cứu làm đề tài khóa luận, đồng thời

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

1


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

cũng mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân
hàng trong thời gian tới.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến quy trình hoạt động tín
dụng, các loại rủi ro và các hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHTM.
- Đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank - Chi
nhánh Nam Sông Hương nhằm rút ra những thành tựu đạt được và những tồn tại, hạn
chế cần được giải quyết theo yêu cầu thực tiễn.
- Và trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng, đề xuất
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra –
kiểm sốt của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh
Nam Sơng Hương.


I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu tập trung hoạt động kiểm sốt rủi
ro tín dụng áp dụng trong quy trình cho vay tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nam
Sông Hương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Hệ thống kiểm soát chỉ hạn chế trong việc quản lý một loại
rủi ro cụ thể của NHTM đó là rủi ro tín dụng đối với khách hàng DN.
+ Phạm vi khơng gian: Phịng kinh doanh tại Ngân hàng Agribank - chi nhánh
Nam Sông Hương, thành phố Huế.
+ Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu nghiên cứu để làm đề tài trong khoảng thời
gian 3 năm từ 2016-2018.

I.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này tham khảo các tài
liệu từ thư viện trường, các quy định pháp luật, các bài báo, bài viết liên quan trên các

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

2


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

website nhằm hệ thống hóa, tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu
thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm sốt của cơng tác quản lý tín dụng từ đó đánh giá
hiệu quả cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong quy trình tín dụng tại ngân hàng.
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong Chương I.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Trao đổi trực tiếp với CBTD tại phịng Kinh
doanh, phịng Kế tốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa
Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương trong hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng,
phù hợp với điệu kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cơng việc của các CBTD trong phịng Kinh
doanh và cán bộ phịng Kế tốn để thấy được cơng việc cụ thể và các hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong quy trình cho vay tại Chi nhánh.
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến hành
phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin từ báo cáo tài chính (BCTC), hồ sơ cho vay, hồ
sơ thẩm định thu thập được từ đó đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
quy trình cho vay đối với khách hàng DN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương qua ba năm 2016-2018.

I.5. Kết cấu khóa luận
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần I – Đặt vấn đề
Phần II – Nội dung và kết quả nghiên cứu
Trong đó gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng quy trình cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương.
Chương 3: Đánh giá và giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng quy trình cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa
Thiên Huế - Chi nhánh Nam Sông Hương.

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

3



Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Phần III – Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

4


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SỐT RỦI RO TÍN
DỤNG QUY TRÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng
được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Cùng với
sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Luân trong cuốn Các nguyên lý tiền tệ, ngân hàng và
thị trường tài chính (2007): “NHTM là tổ chức trung gian tài chính có giới hạn hoạt
động rất lớn và đa dạng: trước tiên là các hoạt động liên quan đến tín dụng, tiết kiệm,
các tài khoản thanh toán; tiếp theo là thực hiện các chức năng tài chính đa dạng đối với

tất cả các chủ thể kinh tế”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Có thể nói rằng, NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất
trong nền kinh tế hiện nay, đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và
trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

5


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM bao gồm một hệ thống các ngân hàng chuyên thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn…có những chức năng sau:
- NHTM là những DN kinh doanh tiền tệ và tự chịu trách nhiệm về lãi lỗ trong
kinh doanh.
- NHTM là những trung gian tài chính nhận tiền gửi của người này rồi đem số tiền
đó cho người khác vay để thu lợi nhuận.
- NHTM cung cấp các dịch vụ thanh tốn, ví dụ như tài khoản séc,…và có vai trị
quan trọng trong việc quyết định mức cung tiền của nền kinh tế. Chức năng này là
điểm quan trọng phân biệt ngân hàng với các trung gian tài chính khác.

- NHTM ủng hộ chính sách tài khóa của chính phủ bằng việc mua hoặc bán tín
phiếu, trái phiếu.
1.1.3. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc Hội ban hành quy định: “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay là một hình thức cấp vốn thơng qua hợp đồng tín dụng (HĐTD), được
phân loại căn cứ dựa vào thời hạn vay, cách thức cho vay, phương thức cho vay, mức
độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay và mục đích vay.
(1) Căn cứ theo thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đươc tính
từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi được thoả
thuận trong HĐTD giữa ngân hàng và khách hàng. Theo tiêu thức này, cho vay được
chia thành 3 loại, bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng, nhằm
mục đích tài trợ vốn lưu động của DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn khác. Thông

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

6


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

thường các khách hàng cá nhân hoặc DN bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng
theo thời vụ có nhu cầu cao về hình thức vay này.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến dưới
60 tháng. Các khoản vay trung hạn thường nhằm mục đích tài trợ cho các DN để mua

sắm trang thiết bị, máy móc chống bị hao mịn, cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ vừa và nhỏ, phục vụ đời sống.
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên, chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua sắm dây chuyển sản xuất, thiết bị vận tải
quy mơ lớn, xây mới các cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản và đầu tư vào các dự án phát triển hoặc cho các dự án có giá trị lớn
như xây dựng sân bay, cầu đường, có thời gian sử dụng lâu.
(2) Căn cứ theo cách thức cho vay
Cho vay trực tiếp: Là loại hình cho vay mà người vay trực tiếp nhận khoản vay
và trả nợ cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như cho vay theo tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thơng qua các tổ chức tín
dụng (TCTD) khác dưới hình thức đồng tài trợ.
(3) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay: Tài sản đảm bảo
(TSĐB) cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ cấp bằng cách bán các tài sản
đó khi nguồn thu nợ thứ nhất khơng có hoặc khơng đủ. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối
với khách hàng cho vay mà ngân hàng có thể đồng ý cho vay có TSĐB hoặc cho vay
khơng có TSĐB.
Cho vay có TSĐB: Là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay như nhà, xe, nhà máy, phân xưởng, máy móc, dây chuyền sản xuất hoặc được bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay có TSĐB yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng bảo đảm (HĐBĐ) tiền vay. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được
tình trạng của TSĐB như quyền sở hữu, giá trị thị trường, khả năng bán, khả năng tài
SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

7


Khóa luậ n tố t nghiệ p


GVHD:

chính của người thứ ba. TSĐB cũng chính là cơ sở để xác lập trách nhiệm của người
vay đối với khoản tiền vay. TSĐB sẽ được thanh lý trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ cho ngân hàng theo cam kết trong hợp đồng.
Cho vay khơng có TSĐB: Là hình thức mà ngân hàng tiến hành cho DN vay vốn
nhưng không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín của bên thứ ba, hay nói cách
khác, đây là hình thức cho vay tín chấp.
(4) Căn cứ theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và kí kết HĐTD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp thực hiện với các tổ chức khác. Việc cho vay hợp vốn tiến hành theo
quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ khác của các TCTD do Thống đốc
NHNN ban hành.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời
hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực và mức trả phí cho hạn mức tín dụng dự
phịng.


SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

8


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc
điểm ứng tiền mặt. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
(5) Căn cứ theo mục đích vay: Mỗi khoản vay vốn đều có những mục đích nhất
định, ảnh hưởng tới quyết định của ngân hàng. Thơng thường có hai hình thức cho vay
theo mục đích gồm cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu cầu như mua
ô tơ, dụng cụ sinh hoạt hay các chi phí thơng thường của đời sống.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng những nhu
cầu như bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, thiết bị,
đổi mới cơng nghệ, trả lương cơng nhân viên, chi phí sản xuất kinh doanh của các DN.
1.1.4. Quy trình cho vay đối tại các ngân hàng thương mại
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng. Cơng việc này được thực hiện
sau khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ
sơ đề nghị cấp tín dụng là bước quan trọng vì đây là bước thu thập thông tin làm cơ sở
để thực hiện các bước tiếp theo, đặc biệt là bước phân tích, thẩm định và bước đưa ra
quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu quy mơ tín
dụng, CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
Nhìn chung, một bộ hồ sơ vay vốn cần thu thập từ khách hàng những thông tin như:
SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

9


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Thơng tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng; Thơng tin về khả
năng sử dụng và hồn trả vốn của khách hàng; Thơng tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ như: Giấy đề nghị vay vốn;
Giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập công ty, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động; Phương án sản
xuất kinh doanh/ dự án đầu tư (PASXKD/DAĐT) và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu
tư; BCTC của thời kì gần nhất; Các giấy tờ liên quan về tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh vay nợ; Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng
Phân tích, thẩm định tín dụng là bước phân tích khả năng hiện tại và tương lai của
khách hàng về phương thức sử dụng vốn tín dụng, khả năng hồn trả và khả năng thu
hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi dựa trên các thông tin về khách hàng như quy mô tổ chức của

DN, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, tình hình tài chính, phương án sử
dụng vốn vay và tài sản thế chấp cho ngân hàng. Mục tiêu của bước này là tìm kiếm
những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đốn khả năng kiểm sốt
những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Mặt khác, phân tích, thẩm định tín dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thật
của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách
hàng để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hay khơng.
Bước 3: Quyết định và kí HĐTD
Quyết định cho vay và kí HĐTD là bước quyết định cho vay hay từ chối đối với
hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là bước cực kì quan trọng trong quy trình tín dụng
vì ảnh hưởng rất lớn đến các bước sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Quyết định cho vay là bước quan trọng khó xử lý nhất và thường dễ
phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong bước này: (1) Quyết
định đồng ý cho vay đối với một khách hàng không tốt; (2) Từ chối cho vay đối với
một khách hàng tốt. Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

10


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu
hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và
mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong bước quyết định và kí HĐTD, các ngân hàng thường
chú trọng hai vấn đề: (1) Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và làm cơ sở để

ra quyết định, (2) Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc cho những
người có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả thẩm định và phân tích tín dụng ở bước trước. Nếu đồng ý cho vay,
CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng kí kết HĐTD và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối
cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là bước tiếp theo sau khi HĐTD được kí kết. Đây là bước phát tiền vay
cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là bước tiếp
theo sau của quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là bước quan trọng vì nó có thể
góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các bước trước. Ngồi ra,
cách thức giải ngân cịn góp phần kiểm tra và kiểm sốt xem vốn tín dụng có được sử
dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền
với sự vận động của tiền tệ và sự vận động của hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm
đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên
tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Kiểm tra và giám sát tín dụng
Kiểm tra, giám sát tín dụng là bước quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền
vay được sử dụng đúng theo mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: (1) Giám sát hoạt
động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng; (2) Phân tích BCTC của khách hàng
theo định kỳ; (3) Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ; (4) Quan sát và

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

11


Khóa luậ n tố t nghiệ p


GVHD:

kiểm sốt địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng
đứng tên vay vốn; (5) Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay; (6) Giám sát hoạt động
của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác; (7) Giám sát khách hàng
thông qua những thông tin thu thập khác.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Đây là bước kết thúc của quy trình tín dụng. Bước này gồm các công việc quan
trọng cần xử lý: (1) Thu nợ cả gốc và lãi; (2) Tái xét HĐTD; (3) Thanh lý HĐTD.
(1) Thu nợ cả gốc và lãi: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những
điều khoản đã cam kết trong HĐTD. Tùy theo tính chất của khoản nợ vay và tình hình
tài chính của khách hàng, hai bên có thể chọn một trong số những hình thức thu nợ
như sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; Thu nợ gốc một lần và thu lãi theo
định kỳ; Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng khơng có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi được nợ.
(2) Tái xét HĐTD: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản
tín dụng đã được cấp, nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện các rủi ro
để có biện pháp xử lý kịp thời.
(3) Thanh lý HĐTD: Nếu hết thời hạn của HĐTD và khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý HĐTD,
giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách vào kho lưu trữ.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với NHTM, theo Thông tư số
13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 quy định: “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất
(tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu nhập và vốn tự có dẫn đến làm


SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

12


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

giảm tỉ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của
NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Có thể hiểu rằng, rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực
hiện đúng các điều khoản của HĐTD, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả
nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây
ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa dạng
trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn, tín dụng
được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy, rủi ro
tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kì vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kì vọng càng cao thì rủi ro tiềm ẩn càng
lớn). Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do
đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù

chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất. Một ngân hàng có tỉ lệ
nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này
sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phịng ngừa, trích
lập dự phịng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân thành các loại
sau:

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

13


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

(1) Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
xuất phát những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba loại rủi ro chính, gồm có rủi ro lựa chọn, rủi ro
đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.

(2) Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành
hai loại gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cũng một ngành hoặc một
lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cũng một khu vực địa lý nhất định hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.2. Ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

14


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng rất quan trọng vì ngân hàng là chủ thể của
các hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì 50% ngân hàng
phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu kém. Nguyên nhân cụ thể như sau:
Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh sự hoạt động của một ngân hàng
dựa trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm
và trao quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo
nghĩa đầy đủ, bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng mà ngân
hàng cho vay quan tâm, ngành nghề được ưu tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể…
Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đó.
Ngân hàng chưa chú trọng vào mục tiêu của khoản vay, tính tốn sai hiệu quả đầu
tư của dự án xin vay sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay. Ngân hàng đánh
giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay hoặc do chủ quan tin tưởng khách
hàng của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài chính, phi tài chính, khả năng
thanh tốn hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ.…
CBTD không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, ngân hàng
khơng có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh đánh giá vai trị
của vị trí củaay. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ trả lời bằng văn bản và giải thích lý

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

54


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

do cho DN rõ. Nếu đồng ý cho vay, CBTD trực tiếp làm việc với khách hàng sẽ hướng
dẫn khách hàng kí kết HĐTD và làm các bước tiếp theo.
Ví dụ: Sau khi Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh xem xét, rà
sốt lần nữa các thơng tin về HĐTD và các giấy tờ cần thiết liên quan như báo cáo
thẩm định, phương án sử dụng vốn và đưa ra quyết định đồng ý cho vay, CBTD sẽ
hướng dẫn ông A đi công chứng các loại giấy tờ như HĐTD, HĐBĐ tiền vay, tại
phịng cơng chứng, sau đó đến trung tâm giao dịch đảm bảo để đăng kí hợp đồng thế
chấp TSĐB. Hồ sơ cần công chứng là tài sản thể chấp của ông A, bao gồm 4 giấy

chứng nhận quyền sử đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà và đất để làm đảm bảo cho
khoản vay.
Các rủi ro có thể xảy ra:
(1) Giám đốc khơng có sự kiểm sốt lại các loại giấy tờ, báo cáo, hợp đồng liên
quan trước khi phê duyệt, đồng ý đưa ra quyết định cho vay.
(2) Hồ sơ tín dụng bao gồm các hồ sơ tài chính, hồ sơ pháp lý, HĐTD, báo cáo
thẩm định, PASXKD/DAĐT,…của khách hàng thiếu chặt chẽ, không được lập hợp lệ,
hạn mức tín dụng vượt quá giới hạn cho phép.
(3) Người đưa ra phán quyết tín dụng khơng đúng thẩm quyền quy định của ngân
hàng.
Các hoạt động kiểm sốt:
Trưởng phịng kinh doanh tiến hành kiểm sốt tờ trình thẩm định: Rà soát hồ sơ và
các loại giấy tờ liên quan do CBTD lập, kiểm tra sai sót, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung và
làm rõ các nội dung còn thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ trên HĐTD trước khi kí
nháy; kí trình người có thẩm quyền cho vay.
Soạn thảo HĐTD, HĐBĐ, kí kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSĐB và nhận
các thông tin về khoản vay: Sau khi khoản vay được người có thẩm quyền quyết định
cho vay đồng ý, CBTD là người phụ trách công việc thỏa thuận với khách hàng các
điều khoản của HĐTD, HĐBĐ. Trước khi trình người có thẩm quyền kí kết hợp đồng,
CBTD chuyển dự thảo hợp đồng cho cán bộ thẩm định để hoàn thiện hợp đồng. CBTD
SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

55


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

đi cùng khách hàng để thực hiện công việc công chứng HĐBĐ và đăng kí giao dịch

đảm bảo đối với HĐBĐ. Ba bản được lưu như sau: 1 bản do phòng kinh doanh lưu hồ
sơ khách hàng; 1 bản chuyển cho khách hàng; 1 bản lưu tại phịng cơng chứng. Ngồi
ra, hồ sơ tài chính và hồ sơ thế chấp của khách hàng cung cấp sẽ được lưu trữ ở kho tại
phịng Kế tốn, sau khi tất tốn hợp đồng, Chi nhánh sẽ hồn trả lại toàn bộ các hồ sơ
này cho khách hàng.
Xét duyệt khoản vay: Người thực hiện là người có thẩm quyền quyết định cho vay
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam (Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách
Kinh doanh), kiểm tra tồn bộ hồ sơ khoản vay, tờ trình thẩm định của phòng kinh
doanh, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng; ghi rõ ý kiến đồng ý cho vay hoặc
khơng cho vay vào tờ trình thẩm định cho vay. Đối với các khoản vay lớn, vượt quyền
phán quyết của đơn vị, Chi nhánh sẽ chuyển bộ hồ sơ vay vốn của DN lên
NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế (là Chi nhánh cấp cao hơn) kèm theo tờ trình của
Chi nhánh để thực hiện tái thẩm định và đưa ra phán quyết tín dụng.
2.2.2.4. Trong giai đoạn giải ngân

Sau khi HĐTD được kí kết, phịng Kế tốn sẽ tiến hành phát tiền cho vay đến khách
hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Lưu ý, giải ngân cũng phải
tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Ví dụ: Sau khi đã hồn chỉnh các loại giấy tờ và kí kết HĐTD với ngân hàng, ngân
hàng sẽ tiến hành giải ngân để ông A nhận nợ với số tiền 701.053.750.000 đồng theo
hạn mức tín dụng theo hợp đồng vào ngày 27/03/2019. Ông A cung cấp chứng minh
nhân dân và kí vào giấy nhận nợ khi đến nhận nợ. Tiếp theo, CBTD sẽ chuyển các loại
giấy tờ cần thiết như giấy nhận nợ, giấy cam kết, báo cáo đề xuất giải ngân, báo cáo
thẩm định, phương án sử dụng vốn, báo cáo tình hình tài chính…(bổ sung phụ lục) để
xét duyệt bởi Trưởng phòng Kinh doanh và Giám đốc Chi nhánh hoặc Phó Giám đốc,
sau đó hồ sơ sẽ được đưa sang phịng kế tốn kiểm tra lần nữa các thơng tin, ơng A đến
phịng kế tốn để được phát tiền vay thơng qua chuyển vào tài khoản đăng kí tại ngân
hàng hoặc nhận bằng tiền mặt. Trưởng phòng Kinh doanh kiểm tra lại việc nhập dữ liệu
cho vay trên hệ thống IPCAS.
SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh


56


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Các rủi ro có thể xảy ra:
(1) Các chứng từ, báo cáo, giấy tờ liên quan như chứng minh nhân dân của đại diện
DN, giấy nhận nợ, báo cáo đề xuất giải ngân, báo cáo thẩm định, HĐTD,…làm căn cứ
giải ngân không đủ, không đảm bảo cơ sở pháp lí.
(2) Phịng Kế tốn giải ngân không đúng tên khách hàng, không đúng số tiền khách
hàng được nhận hoặc chuyển nhầm số tiền vay vào tài khoản của khách hàng khác.
(3) Cán bộ tại phòng Kế tốn nhập sai thơng tin khách hàng như tên DN, số tiền
nhận nợ, thời hạn vay cho phép của DN quy định trên HĐTD vào hệ thống IPCAS.

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

57


Khóa luậ n tố t nghiệ p

GVHD:

Các hoạt động kiểm soát:
Kiểm tra điều kiện giải ngân: Trước khi giải ngân, cán bộ tại phịng Kế tốn phải
kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện giải ngân theo quy định của Agribank về các loại
giấy tờ, chứng từ cần thiết và nội dung các thông tin thỏa thuận trong HĐTD, HĐBĐ

tiền vay như thông tin DN, số tiền nhận nợ, thời hạn vay, giá trị TSĐB…
Kiểm tra nội dung giải ngân: Cán bộ tại phịng Kế tốn phải kiểm tra đối tượng
nhận nợ có phải là đại diện của DN hay không thông qua xác minh chứng minh nhân
dân, số tiền nhận nợ, hình thức nhận nợ là tiền mặt hay chuyển khoản, các hóa đơn,
chứng từ như ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền… để tiến hành giải ngân hợp lí và chính xác,
đảm bảo đầy đủ chứng từ phù hợp với những điều kiện đã thỏa thuận trong HĐTD.
2.2.2.5. Trong giai đoạn kiểm tra và giám sát tín dụng

Đây là bước quan trọng nhất và mang tính kiểm sốt cao nhất bởi nhiều rủi ro có
thể xảy ra ở giai đoạn này do có nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau. Công việc
ở giai đoạn này do CBTD và cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra, giám sát các nội dung
sau: Giám sát việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong HĐTD; Biện pháp tổ
chức triển khai và tiến trình thực hiện dự án, phương án; Đánh giá hiệu quả và khả
năng trả nợ của khách hàng cho vay vốn; Hiện trạng, tình hình biến đổi, thay đổi của
TSĐB tiền vay; Nguồn thu nhập của khách hàng vay, tình hình tài chính DN, đánh giá
tiến độ và khả năng trả nợ; Thu thập thông tin, thực hiện chấm điểm xếp hạng khách
hàng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Xác định mức độ thiệt hại của dự
án, phương án đầu tư của khách hàng vay khi xảy ra rủi ro bất khả kháng.
Ví dụ: Sau khi khách hàng nhận nợ, CBTD sẽ tiến hành giám sát khoản nợ của ơng
A có được sử dụng mục đích như trong thỏa thuận HĐTD bằng cách đến trực tiếp
quan sát DN có mua oto hay khơng, sử dụng oto với mục đích gì hoặc kiểm tra hóa
đơn mua oto, giấy chứng nhận quyền sở hữu oto, theo dõi tình hình hoạt động của
cơng ty X và đánh giá khả năng, tiến độ trả nợ của cơng ty X có gì thay đổi bằng cách
kiểm tra tờ khai thuế, các báo cáo tài chính định kì của DN, kiểm tra tiến độ trả nợ của

SVTH: Nguyễ n Trầ n Mỹ Linh

58



×