Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Báo cáo thực tập tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (LCL) bằng đường biển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ giao nhận minh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.04 KB, 50 trang )

Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU: .........4
1.1.

Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ...........................................4

1.1.1

Giao nhận ..............................................................................................................4

1.1.2

Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa: ...................................................................4

1.1.3

Vai trị của người giao nhận trong thương mại quốc tế. ......................................4

1.2.

Địa vị pháp lý của người nhận:.....................................................................................6

1.2.1 Trách nhiệm: .................................................................................................................7
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận: .................................................................8
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm. ..................................................9
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu. ............................................................................9
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu. ...........................................................................9


1.3.3 Hành động như một nhà đại lý. ......................................................................................9
1.3.4 Ngồi ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số công việc đặc biệt khác...................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN MINH PHÚ ......................................................10
2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty: .......................................................10

2.1.1.

Sự ra đời và đôi nét của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Phú.....10

2.1.1.1.

Sự ra đời của công ty.......................................................................................10

2.1.1.2.

Đôi nét về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú...........................10

2.1.2.

Các giai đoạn phát triển của Minh Phú Logistics từ khi thành lập đến nay .....11

2.1.2.1.

Giai đoạn từ khi thành lập ..............................................................................11

2.1.2.2.


Giai đoạn phát triển ........................................................................................12

2.1.2.3.

Giai đoạn phát triển đến nay ..........................................................................12

2.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty: ...........................................................14

2.2.1.

Nhiệm vụ của Minh Phú Logistics. ........................................................................14

2.2.2.

Chức năng của Minh Phú Logistics: ......................................................................14

2.2.3.

Các Dịch Vụ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú. ..............15

2.3.

Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm (2016-2019)......16

Bảng 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016-2019 .........................16
Biểu đồ 1.1:Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh (2016-2019) ..............................................19
Bảng 1.2 Bảng giá trị đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng từ năm 2016-2019. .21
Biều đồ 1.2 Biểu đồ tỷ lệ đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ năm 2017 và 2019.............22

2.4.

Sơ đồ và nhiệm vụ của các phòng ban: ......................................................................24

2.4.1.

Nguồn nhân lực của công ty: ..............................................................................24

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ nhân sự của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú.
....................................................................................................................................................24
Biểu đồ 1.3 Biểu đồ cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của cơng ty năm 2019 ............................25
2.4.2.
2.4.2.1.

Bộ máy quản lý, tổ chức của công ty. ....................................................................26
Sơ đồ quản lý công ty: .....................................................................................26

Sơ đồ 1.2: Sở đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận
Minh Phú. ...................................................................................................................................26
2.4.2.2.
2.4.3.


Nhiệm vụ của các phịng ban. .........................................................................27
Quy trình hoạt động và sự phối hợp làm việc giữa các phòng bang trong công ty. ..28

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phối hơp hoạt động giữa các phịng ban trong cơng ty. .................................28
2.5. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa tại phịng giao nhận tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú. ...................................................................29
2.5.1.

Giới thiệu chung về phòng giao nhận. ...................................................................29

2.5.2.

Quy trình nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển tại phịng giao nhận: ...........31

2.5.2.1.

Quy trình hoạt động của phịng giao nhận: ....................................................31

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ quy trình chung về thủ tục và nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển của phịng giao nhận. .........................................................................................................31
2.5.2.2.

Giải thích quy trình .........................................................................................31

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ làm thủ tục Hải quan điện tử. ..........................................................................35
CHƯƠNG 3: GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ...........................................38
3.1 Giới thiệu giao nhận hàng hóa: ........................................................................................38
3.2 Sơ đồ quy trình giao nhận lơ hàng nhập khẩu ................................................................39
3.3 Chi tiết quá trình chi tiết nhập hàng nhập khẩu bằng đường biển.................................40

3.4 Kết tốn chi phí và doanh thu của lơ hàng. ....................................................................48
3.5 Đánh giá quy trình. .........................................................................................................48
KẾT LUẬN ................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................51

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU:
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1

Giao nhận

- Định nghĩa: Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến
nơi nhận hàng (người nhận hàng).
- Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn
đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ có liên quan đến hàng
hóa.
- Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi

thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
- Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong nước, khi
các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nước ; Doanh
nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có những
phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong
giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng vai
trị người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent )
- Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
1.1.2

Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa:

- Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
- Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
- Những dịch vụ khác.
1.1.3

Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.

-Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
cơ sở, đặc biệt là các cơng trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vận tải như: bến
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

cảng, hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt, các bến
cảng, sân bay v.v.)
-Trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự tác động của tự do
thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng mạnh, góp
phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các
khu vực kinh tế trong nước, giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước
phát triển nhịp nhàng, cân đối.
-Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà tổ chức, nhà
kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường
thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình
vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy
bay... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ
hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng hố được vận chuyển
an tồn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to
door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
-Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công việc do các nhà
XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ
tục thanh toán tiền hàng...
-Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà
dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trị rất quan
trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải
quan hoặc thuê tàu mà cịn cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân
phối hàng hố. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:

- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm
thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực
hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục hải quan,
lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hố XNK,
làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với người vận
tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua.
+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá, chỉ chịu trách
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

nhiệm về hành vi của mình chứ khơng chịu trách nhiệm về hành vi của người làm cơng cho
mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang
phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập khẩu,
người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc th người khác và phân
phối hàng hố nếu cần.
- Người gom hàng (consolidator):

Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm
biến hàng lẻ (less than container load - LCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL)
để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. khi là người gom hàng, người
giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trị là người chun chở,
tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên
chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trị là người thầu
chun chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở. Nếu anh ta
trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là người
chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hố. Trong trường hợp này, người giao nhận
phải chịu trách nhiệm về hàng hố trong suốt hành trình khơng những về hành vi lỗi lầm của
mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể phát hành vận đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là vận tải
từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh doanh VTĐPT (MTO).
MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hoá.
1.2. Địa vị pháp lý của người nhận:
-Khái niệm về lĩnh vực giao nhận cịn mới mẻ, do đó cịn thiếu các văn bản pháp quy, quy
định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của người giao nhận thường
không giống nhau ở các nước khác nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp Anh, địa vị
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa QTTC-NH

pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy thác.
Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận hàng)
trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực với người ủy
thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có tính khả năng tính tốn cho tồn bộ q trình
giao dịch.
-Với vai trị là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm
-Tuy nhiên, khi khơng cịn là người đại lý mà đóng vai trị là người ủy thác thì người giao
nhận sẽ khơng cịn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ tăng lên. Lúc
này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức của hợp đồng và phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị pháp lý của người giao nhận
phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta đảm nhận.
- Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):
- Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người giao
nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác (người gửi
hàng hay người nhận hàng) và đối với người chuyên chở thì họ là người ủy thác.
- Ngồi ra, tại một số nước đã thông qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa vị pháp lý cũng
như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Các
điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý hiện hành.
1.2.1 Trách nhiệm:
Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh doanh
chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó là
chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để thực
hiện các cơng việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện riêng cho
phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích
cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên quan
để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng

+ Người giao nhận không bảo đảm và khơng chịu trách nhiệm về việc hàng hố sẽ đến
địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện cơng việc của mình
một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để hàng hóa tới cảng đích
nhanh nhất.
+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với hàng

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm cơng cho mình,
người giao nhận khơng phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ 3 gây nên nếu người
giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định
bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt
đông của người giao nhận trong tồn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hố ( giống
như ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trị như người
nhận ủy thác (đại lý, môi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trị của mình như một bên ủy thác.
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA và các nước
thuộc khối ASEAN.
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận

chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn đề có liên
quan đến hàng hóa.
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy thác
của bên giao đại lý.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm hay
sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký kết
bằng các hợp đồng phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngồi các trách nhiệm như là một đại
lý nói trên thì người giao nhận cịn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất do bên
thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Trong hợp đông vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trị là một bên
chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài, hay là người tự tổ chức vận chuyển, trong
trường hợp này người giao nhận đóng vai trò như 1 đại lý hay người ủy thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có một
số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không phải chịu trách
nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động bốc

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.

+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không được vượt quá giá trị
của hàng hóa tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ khơng được hưởng miễn trách nếu không chứng minh được những
tổn thất và thiệt hại khơng phải do lỗi của mình gây lên.
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm.
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu.
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên lạc, tìm
kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu và hưởng
thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu.
Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ tục cần
thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt nhà nhập
khẩu.
1.3.3 Hành động như một nhà đại lý.
Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm các thủ tục book tàu cho hàng xuất
khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty đối với hàng nhập khẩu.
1.3.4 Ngoài ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số cơng việc đặc biệt khác.
Ngồi các cơng việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người giao nhận
có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt:
- Vận chuyển hàng cơng trình như máy móc, thiết bị … phục vụ cho các cơng trình
xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container đặc biệt.
Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ container vào cửa hàng.
- Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức triển lãm giao
cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài…

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương


SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN MINH PHÚ

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1. Sự ra đời và đôi nét của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh
Phú
2.1.1.1.

Sự ra đời của công ty

Đánh giá được vai trò, sự phát triển và tiềm năng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải quốc
tế công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú đã được thành lập và quản
lý bởi ông Nguyễn Thanh Phong vào ngày 03/01/2008 theo giấy phép số 0305428858 của
Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh. Cơng ty hoạt động với mục đích đáp ứng nhu cầu
dịch vụ giao nhận, vận tải quốc tế, tham gia, hỗ trợ vào q trình lưu thơng hàng hóa, đồng
thời kinh doanh lành mạnh, thu lợi nhuận nhằm đóng góp lợi ích cho xã hội, góp phần phát
triển kinh tế, nộp thuế cho nhà nước. Minh Phú đã cung cấp cho khách hàng các dịch vụ đa
dạng, chất lượng, chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả. Vượt qua những khó khăn khi
mới bước chân vào thị trường cho đến việc đối phó với những khó khăn do khủng hoản kinh
tế tồn cầu Minh Phú đã dần phát triển không ngừng bằng nội lực của chính mình và khơng
ngừng tạo dựng cho riêng Minh Phú một thị trường ổn định đồng thời khẳng định được uy
tín, năng lực của cơng ty trên thị trường.
2.1.1.2.


Đôi nét về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú

-

Tên gọi của công ty: Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú.

-

Tên giao dịch quốc tế : MP Logistics

-

Giám đốc: Nguyễn Thanh Phong.

-

Địa chỉ: 47A Đường TL 26, P Thạnh Lộc, Q12

-

Điện thoại/Fax : (84.8) 3655.548

-

MST : 0305428858

-

Email:


GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

- Ngành nghề đăng kí kinh doanh:


Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.



Đại lý vận tải.



Đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa, mơi giới thương mại.



Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa.



Dịch vụ làm thủ tục hải quan.




Mua bán máy móc-thiết bị văn phịng, máy vi tính.

Vốn điều lệ: 1.678.580.000 VNĐ (một tỷ sáu trăm bảy mươi tám triệu năm trăm tám

-

mươi ngàn).
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của Minh Phú Logistics từ khi thành lập đến
nay
-

Trong thời gian thành lập 12 năm của mình, do thành lập trong thời điểm nền kinh tế
toàn cầu cũng như môi trường kinh tế Việt Nam đang biến động không ngừng nên
hoạt động kinh doanh của Minh Phú đã trải qua những thăng, trầm khác nhau trong
quá trình xây dựng và phát triển công ty. Về cơ bản, có thể chia q trình hoạt động
kinh doanh của Minh Phú từ ngày thành lập đến nay thành 3 giai đoạn như sau:
2.1.2.1.

-

Giai đoạn từ khi thành lập

Ngay sau khi thành lập, Minh Phú đã hoạt động rất tích cực, nhanh chóng xâm nhập
và tìm kiếm thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn bở ngỡ ban đầu nhưng với
việc thực hiện thành công kế hoạch marketing, bộ phận kinh doanh đã mang về cho
Minh Phú những khách hàng với hợp đồng dịch vụ đầu tiên. Kế tiếp những thành
công đầu tiên bằng khả năng và sự hoạt động năng nổ của mình, bộ phận marketing

đã phát triển thị phần của cơng ty nhanh chóng và đem lại lượng khách hàng lớn cho
công ty. Tuy nhiên, trong giai đoạn này vai trị của bộ phận giao nhận là khơng thể
không nhắc đến. Với thái độ và chất lượng phục vụ của mình bộ phận giao nhận đã
tạo ấn tượng ngay từ lần phục vụ đầu tiên. Điều này giúp Minh Phú giữ chân được
khách hàng và tạo dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài. Trong giai đoạn này
doanh thu của Minh Phú không ngừng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Năm đầu
thành lập doanh thu Minh Phú đã đạt đến gần 1 tỷ đồng, ba năm sau con số này lên
đến hơn 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng doanh thu các quý
có dấu hiệu chậm lại, đến quý 4 năm 2010 dấu hiệu của sự suy giảm doanh thu đã
xuất hiện khi lần đầu tiên doanh thu sụt giảm ngay trong quý mà hoạt động kinh
doanh diễn ra sôi động nhất. Nhìn chung trong giai đoạn này Minh Phú đã phát triển

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

với tốc độ đáng kinh ngạc, đây là giai đoạn hoạt động kinh doanh của Minh Phú diễn
ra sôi động và phát triển nhanh nhất của Minh Phú.

2.1.2.2.
-

Giai đoạn phát triển

Giai đoạn này được xem như là giai đoạn khó khăn nhất của Minh Phú, Cơng ty cịn

rất non trẻ nhưng phải đối mặt cùng lúc 2 khó khăn lớn. Một là nền kinh tế suy thối,
tỷ giá ngoại tệ biến động khơng ngừng, nền kinh tế vĩ mô không ổn định làm ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động ngoại thương. Điều này, khiến hoạt động ngoại thương
của các khách hàng của Minh Phú diễn ra ảm đạm, thậm chí có nhiều cơng ty là
khách hàng của Minh Phú đã phải dừng hoạt động. Nhu cầu vận chuyển, giao nhận
hàng hóa của các khách hàng cũng từ đó mà giảm đi, chính vì vậy hoạt động kinh
doanh của Minh Phú bị ảnh hưởng trực tiếp. Hai là, lạm phát không ngừng gia tăng,
giá xăng dầu tăng cao kỷ lục và thay đổi thất thưởng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
hoạt động cũng như các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả là trong giai
đoạn này hoạt động kinh doanh của Minh Phú đi xuống rõ rệt khi giảm cả về doanh
thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn này Minh Phú đã lần lượt tháo
gỡ những khó khăn và có những quyết định cực khơn ngoan và hợp lý để duy trì hoạt
động của Minh Phú, tránh thua lỗ. Theo đó một mặc Minh Phú tiếp tục đảm bảo chất
lượng phục vụ, giữ vững các dịch vụ chăm sóc, tư vấn khách hàng, cùng các doanh
nghiệp vượt qua khó khăn. Điều này đã giúp Minh Phú khơng đánh mất khách hàng,
đảm bảo ổn định lượng khách hàng cho công ty. Mặc khác, Minh Phú tái cơ cấu quy
trình làm việc, bộ máy theo hướng tinh, gọn, nhẹ, hiệu quả, đồng thời ra sốt cắt giảm
các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Kết quả là Minh Phú đã
thành công khi đã cắt giảm được các chi phí kinh doanh đáng kể, tỷ suất lợi nhuận
tăng đáng kể, hiệu quả kinh doanh được nâng cao rõ rệt, tránh được thua lỗ. Đặc biệt,
tận dụng thời điểm hoạt động kinh doanh ít sơi động, Minh Phú có thời gian để đánh
giá lại mình, xây dựng các chiến lược kế hoạch kinh doanh mới, chuẩn bị nhân lực,
hồn thiện quy trình quản lý để khi mơi trường kinh doanh hồi phục Minh Phú nhanh
chóng đón đầu thị trường, phát triển kinh doanh.

2.1.2.3.

Giai đoạn phát triển đến nay

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương


SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Đây là giai đoạn mà nền kinh tế vĩ mô đã ổn định, hoạt động ngoại thương đã sơi
động trở lại. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Minh Phú cũng có nhiều thay
đổi tích cực mà thực tế dấu hiệu hồi phục đã xuất hiện từ kết quả kinh doanh của quý
4 năm 2013, khi mà tốc độ tăng trưởng doanh thu bất ngờ tăng trưởng đến 50% so
cùng kỳ năm trước (theo thống kê của phịng kế tốn). Theo kết quả báo cáo hoạt
động kinh doanh quý 1 năm 2014 của phịng kế tốn thì tốc độ tăng trưởng doanh thu
của công tiếp tục tăng trưởng hơn 35% so với cùng kỳ năm trước. Trong cuộc họp
tổng kết hoạt động kinh doanh quý 1 và chuẩn bị hoạt động kinh doanh quý 2, Giám
đốc đánh nhận định rằng “ Đây chính là thời điểm để Minh Phú đầu tư, thực hiện các
kế hoạch kinh doanh đã chuẩn bị để phát triển lớn mạnh hơn”. Có thể nhận định rằng,
Minh Phú đang hồi phục và sẽ đầu tư trong tương lai để phát triển doanh nghiệp đến
tầm cao mới, với sự chuẩn bị để đoán đầu thị trường từ trước, cùng với sự khởi sắc
của nền kinh tế toàn cầu, đây chắc hẳn là cột mốc cho sự phát triển mạnh mẽ của
Minh Phú trong tương lai.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa QTTC-NH

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
2.2.1. Nhiệm vụ của Minh Phú Logistics.
Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty, Minh Phú Logistics đã xác định nhiệm vụ của
công ty như sau:
- Xây dựng, tổ chức, quản lý doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ về phục vụ khách
hàng, nhiệm vụ tăng trưởng, phát triển của công ty.
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, không ngừng đổi mới và nâng cấp các dịch vụ,
tiện ích mới cho khách hàng.
- Có Nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng, các cam kết của công ty với các
cá nhân, tổ chức kinh tế và xã hội khác.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà Nước có liên quan đến hoạt động của công
ty.
- Đảm bảo cân đối thu chi, kinh doanh có lợi nhuận, hạch tốn, kế toán, thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, nộp thuế đầy đủ.
- Thực hiện các chính sách đối với lao động, tạo điều kiện cho người lao động phát
huy và cơng hiến tài năng. Nâng cao trình độ, mức sống cho nhân viên.
- Có nhiệm vụ đóng góp, chia sẽ lợi ích, lợi nhuận với xã hội. Góp phần vào sự phát
triển của đất nước.
2.2.2. Chức năng của Minh Phú Logistics:
-

Cơng ty có chức năng là một doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân và có chức

năng hoạch tốn kinh doanh độc lập.
-

Có chức năng cung cấp các dịch vụ theo như những ngành nghề kinh doanh đã đăng


kí với cơ quan quản lý nhà nước như vận tải hàng hóa, đóng gói, kiểm kê hàng hóa, dịch vụ
giao nhận hàng hóa, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan và các dịch vụ liên
quan khác.
-

Có chức năng tư vấn các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

2.2.3. Các Dịch Vụ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú.
Minh Phú Logistic có năng lực cung cấp các dịch vụ chủ yếu như sau:


Dịch vụ vận tải hàng hóa: Đối với vận tải hàng hóa bằng đường bộ, Minh Phú có

khả năng cung ứng trực tiếp các dịch vụ này. Vận tải đường bộ vừa phục vụ cho chính nhu
cầu giao nhận và vận chuyển của cơng ty vừa cung cấp dịch vụ cho cách khách hàng khác.
Chức năng vận tải bằng đường bộ ngày càng được Minh Phú chú trọng phát triển theo hướng
gia tăng khối lượng, tốc độ chuyên chở nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả, tiếp kiệm chi phí.
Đối với vận tải đường biển và đường hàng không, Minh Phú Logistics cung dịch vụ vận
chuyển hàng hóa gián tiếp thơng qua các đại lý hãng tàu, hàng khơng khác.



Dịch vụ giao nhận hàng hóa: Hiện nay, cơng ty có chức năng cung cấp cho khách

hàng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cả đường bộ, đường biển lẫn đường hàng
không. Đối với hàng xuất, cơng ty có chức năng đảm nhận việc đặt chỗ với hãng vận tải,
đóng gói, làm thủ tục hải quan xuất khẩu, giám định, kiểm dịch hàng hóa cho khách hàng.
Đối với hàng nhập, Minh Phú có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan, kiểm tra, kiểm định chất
lượng hàng hóa, các thủ tục liên quan đối với việc nhập khẩu, xếp dỡ, vận tải hàng hóa theo
yêu cầu của khách hàng. Ngồi ra cơng ty cịn tham gia vào dịch vụ giao nhận từ kho đến
kho, từ cảng đến cảng, từ cảng đến kho…


Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác: Cơng ty cịn có chức năng nhận ủy thác xuất,

nhập khẩu cho các khách hàng. Theo từng hợp đồng ủy thác mà công ty cung cấp các dịch
vụ theo trách nhiệm, quyền hạn được quy định rõ ràng trong hợp đồng.


Các hoạt động khác: Ngoài cung cấp các dịch vụ chính trên, Minh Phú cịn có những

chức năng khác như khai thuê hải quan, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hàng
hóa xuất nhập khẩu, tư vấn cho các công ty, thương nhân trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH


2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm (2016-2019)
Trong giai đoạn này, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến với việc
Minh Phú Logistic chịu tác động rất lớn từ môi trường kinh doanh dưới sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế quốc gia
cũng như các chính sách mới của nhà nước có hiệu lực. Trước những khó khăn như vậy,
hoạt động kinh doanh của công ty từ chỗ đang phát triển đã quay đầu suy thoái. Với những
nỗ lực khơng ngừng, cơng ty đã đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh, tránh được thua lỗ,
thay đổi, tìm kiếm những giải pháp để vực dậy công ty. Đến năm 2019 hoạt động kinh doanh
đã có những chuyển biến tích cực, công ty vừa đạt được sự tăng trưởng doanh thu trở lại vừa
đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty được tổng
hợp theo bảng sau:
Bảng 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm 2016-2019
(Đơn vị: nghìn đồng)
2016

2017

2018

2019

Doanh Thu

2.256.523

1.727.868

1.545.214


1.701.254

Chi Phí

1.985.254

1.602.895

1.253.254

1.344.892

Lợi Nhuận

271.269

124.973

291.960

356.362

Lợi Nhuận Sau Thuế

203.452

93.730

218.970


267.272

Tỷ suất lợi nhuận

12.02%

7.23%

18.89%

20.95%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn)
Thơng qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng phân tích biến động doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận từ năm 2016-2019 ở trên, ta có thể đánh giá rằng
tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những năm qua có nhiều biến động. Doanh
thu có chiều hướng giảm trong giai đoạn 2016-2018 và có chiều hướng hồi phục trở lại vào
năm 2019. Có thể thấy rằng mặt dù gặp nhiều biến động nhưng cơng ty vẫn tránh được tình
trạng thua lỗ. Cụ thể, năm 2016 sau hơn 8 năm hoạt động cơng ty đã đạt đến doanh thu
2.256.523 nghìn đồng. Như đã giới thiệu, năm 2016 là năm thuộc giai đoạn phát triển mạnh
mẽ của doanh nghiệp, là năm mà doanh thu của công ty cao nhất từ khi thành lập đến nay.
Đồng thời sau hơn 8 năm hoạt động Minh Phú đã mở rộng thì trường, xây dựng được uy tín
trên thị trường, được nhiều cơng ty tin tưởng và đặt mới quan hệ kinh doanh lâu dài từ đó
cơng ty đã có được một lượng lớn khách hàng quen thuộc.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Tuy nhiên, đến năm 2017 doanh thu suy giảm còn 1.727.686 đồng, tương ứng với
mức giảm doanh thu là 528.655 nghìn. Như vậy doanh thu năm 2017 đã giảm đến 23.43 %
so với năm 2016. Năm 2012, doanh thu của công ty tiếp tục suy giảm xuống cịn 1.545.214
nghìn đồng. Như vậy, cơng ty đã sụt giảm 182.654 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ sụt
giảm là 10.57%.
Nguyên nhân của sự suy giảm doanh thu trong hai năm 2017-2018 là do công ty chịu
sự tác động của nhiều biến động và bất ổn của nền kinh tế Việt Nam. Trong giai đoạn này
nền tình hình kinh tế biến động khơng ngừng, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 18%, thị
trường tài chính bất ổn, lãi suất cao, chính sách thắt chặc tiền tệ của nhà nước khiến cho
doanh nghiệp khó tiếp cận được ngồn vốn, giá vàng tăng liên tục trong khi thị trường bất
động sản đóng băng, thị trường vốn lao chứng khoán lao dốc. Tất cả các yếu tố bất lợi về vĩ
mô trên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty Minh Phú và các
công ty là khách hàng của Minh Phú bị gián đoạn, đình trệ . Một số khách hàng của cơng ty
đã phải dừng hoạt động kinh doanh sản xuất, các khách hàng khác thì việc kinh doanh sản
xuất suy giảm đáng kể, chỉ hoạt động ở mức độ cầm chừng. Chính vì vậy, việc xuất nhập
khẩu hàng hóa của các khánh hàng giảm xuống nên việc sử dụng các dịch vụ của công ty
giảm đặc biệt là các dịch vụ giao nhận và vận tải là những mang kinh doanh chính của cơng
ty nên doanh thu của doanh nghiệp giảm sút. Cạnh tranh trong giai đoạn này cũng rất gay
gắt khi các công ty trong ngành dịch vụ giao nhận khác cũng có những biện pháp để duy trì
hoạt động bằng nhiều cách mà đặc biệt là áp dụng cả các hình thức cạnh tranh khơng lành
mạnh. Bản thân cơng ty cũng gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự bất ổn của nền
kinh tế vĩ mô, trong điều kiện như trên công ty không thể mở rộng phát triển, cơng ty chỉ có
thể tập trung chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ
để giữ chân khách hàng và quản lý doanh nghiệp, cơ cấu và cải cách hoạt động của cơng ty
để vượt qua thời kì khó khăn và tránh thua lỗ.
Đến năm 2019 doanh thu của công ty bất ngờ bật dậy tăng 10.10% so với năm 2018

tương ứng với 156.040 nghìn giúp cho doanh thu đạt mức 1.701.254 nghìn đồng. Có được
sự bật dậy như vậy một mặc là do tình hình kinh tế có nhiều biến chuyển khi hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu có chuyển biến tích cực với nhiều cải thiện đáng kể trong môi trường
kinh tế vĩ mô. Trước tiên là Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã tăng 5.25% so với
năm 2018, tuy không lớn hơn bao nhiêu so với năm 2018 nhưng đã thể hiện sự hồi phục trở
lại. Lạm phát được kiểm chế ở mức thấp và ổn định gần như là xuyên suốt trong năm 2019.
Những nỗ lực của chính phủ giúp cho tình hình tài chính được cải thiện, nợ xấu bắt đầu được
xử lí, thị trường vàng được bình ổn, nguồn vốn bước đầu được khơi thông, dự trữ ngoại tệ
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

tăng cao. Những chuyển biến tích cực trên đã lấy lại niềm tin vào nền kinh tế từ các nhà đầu
tư. Hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu được khôi phục cộng với việc Việt Nam hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và khu vực khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng vì thế
mà hoạt động sơi nỗi hẳn lên. Theo như thống kê của Tổng cụ thống kế thì kiêm ngạch xuất
nhập khẩu trong năm 2019 lần lượt đạt 132.2 tỷ USD và 131.3 tỷ USD đều tăng 15.4% so
với kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 2018. Mặc khác, cơng ty đã có những quyết định
đúng đắng trong việc liên tục cải tổ doanh nghiệp, cơ cấu lại công ty và chuẩn bị các kế
hoạch để đón đầu thị trường khi nền kinh tế hội phục trở lại. Cho nên đến năm 2019 hoạt
động kinh doanh của Minh Phú đã hồi phục và tăng trưởng trở lại.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Biểu đồ 1.1:Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh (2016-2019)

2500000
2256523

Nghìn đồng

1985254
2000000
1727868
1602895

1701254
1545214

1500000
1253254

1344892

Doanh Thu

Chi Phí
1000000


Lợi Nhuận Gộp
Poly. (Doanh Thu)

500000

291960

271269

356362

124973
Năm

0

2016

2017

2018

2019

(Nguồn: Phịng Kế Tốn-Nhân Sự).
Đối với chi phí, là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành dịch vụ nên chi phí
cố định ảnh hưởng nhiều đến sự biến động chi phí của cơng ty. Chính vì vậy sự tăng giảm
phụ thuộc rất lớn đến hoạt động kinh doanh và được thể hiện thông qua tỉ lệ trong doanh thu.
Trong giai đoạn này chi phí doanh nghiệp cũng có sự biến động khơng ngừng. Cụ thể, năm

2016 chi phí của Minh Phú chiếm đến 87.89% doanh thu, đến năm 2017 do biến động về giá
lớn khi lạm phát lên đến mức 18.12% mà đặc biệt là biến động không ngừng của giá xăng
dầu nên khiến cho chi phí của cơng ty chiếm đến 92.77% so với doanh thu với giá trị là
1.602.895 nghìn đồng. Đến năm 2018 mức chi phí trong doanh thu đã giảm xuống cịn
81.11% tướng ứng với 1.253.254 nghìn đồng. Năm 2019 chi phí tăng lên 1.344.892 nghìn
đồng tuy nhiên đây là điều hiển nhiên khi hoạt động kinh doanh tăng trưởng với mức doanh
thu đạt là 1.701.254. Như vậy chi phí chỉ chiếm 79.05% doanh thu, điều này cho thấy công
ty đang cải thiện hiệu quả kinh doanh rất tốt.
Chịu nhiều tác động lớn từ những biến động của cả doanh thu và chi phí nên lợi
nhuận của cơng ty cũng có những thay đổi lớn. Năm 2016, năm có doanh thu cao nhất từ khi
công ty đi vào hoạt động, lợi nhuận của cơng ty 271.269 nghìn đồng, tướng ứng với tỷ suất
lợi nhuận 12.02%, đối với một doanh nghiệp dịch vụ, đây là mức tỷ suất trung bình. Đến
năm 2017, như phân tích ở trên doanh thu của cơng ty có mức suy giảm đáng kể, đồng thời
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

chi phí hoạt động kinh doanh cũng gặp tăng lên đáng kể chiếm đến 92.77 tổng doanh thu.
Ngun nhân được phịng kế tốn chỉ ra là do chi phí hoạt động tăng đột biến do giá xăng
biến động tăng không ngừng trong năm, ảnh hưởng lớn đến chi phi hoạt động của những
mảng dịch vụ chính là vận tải và giao nhận, đồng thời, lạm phát cao lên đến 18.12% ảnh
hưởng rất lớn đến những chi phí hoạt động khác của cơng ty. Năm 2017, lợi nhuận của cơng
ty chỉ đạt 124.973 nghìn đồng, tỷ suất lợi nhuận 7.23%. Đến lúc này, ban giám đốc cơng ty
đã nhìn nhận lại tình hình hoạt động của công ty và nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động của
công ty là rất thấp, cần phải cải thiện. Ngay lập tức công ty đã cải tổ, cơ cấu, chỉnh đốn hại

hoạt động kinh doanh, rà soát, cắt giảm những chi phí khơng cần thiết, thực hành tiếp kiệm.
Chính vì vây, đến năm 2018 mặc dù doanh thu tiếp tục giảm đến 10.57% nhưng lợi nhuận
lại bất ngờ tăng so với năm 2017. Theo đó lợi nhuận đạt đến 291.960 nghìn đồng cao hơn cả
lợi nhuận của năm 2016. Tỷ suất lợi nhuận đạt đến 18.89% tăng 11.66% về mặc giá trị. Đây
là thành quả rất lớn của công ty, đánh dấu sự trưởng thành của công ty, thể hiện tầm quan
trọng của yếu tố hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng, vừa giúp công ty tránh được tình trạng thua lỗ, vừa tào tiềm đề để cơng ty phát
triển trong tương lai. Như đã phân tích, năm 2019 doanh thu đã tăng trưởng trở lại cộng với
chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty đã đạt được lợi nhuận cao nhất từ trước
đến giờ là 356.362 nghìn đồng, ứng với tỷ suất lợi nhuận là 20,95%. Như vậy lợi nhuận của
công ty đã tăng hơn 64.402 nghìn về mặc giá trị tương ứng với mức tăng 22.06% so với năm
2018.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty theo cơ cấu dịch vụ.
Tình hình đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng ty trong những năm gần
đây có nhiêu thay đổi. Điều này thể thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp, theo đó
doanh nghiệp định hướng tập trung phát triển các dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, ưu cầu
trình độ chun mơn cao. Mở rộng, phát triển các dịch vụ để có thể đáp ứng đầy đủ chuổi
dịch vụ Logistics. Cụ thể tình hình hoạt động của cơng ty theo cơ cấu dịch vụ được thể hiện
theo bảng 1.2 dưới đây:

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Bảng 1.2 Bảng giá trị đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng từ năm 20162019.

(Đơn vị: Nghìn đồng)
2016

2017
Tỷ

2018
Tỷ

2019
Tỷ

Tỷ

Giá trị

lệ(%)

Giá trị

lệ(%)

Giá trị

lệ(%)

Giá trị

lệ(%)


469.752

20.82%

314.957

18.2%

272.576

17.64%

276.114

16.23%

1.380.82

1.046.28

7

61.20%

7

60.6%

914.921


59.21%

999.657

58.76%

274.360

12.16%

288.178

16.7%

275.048

17.80%

317.964

18.69%

131.314

5.82%

78.264

4.5%


82.669

5.35%

107.519

6.32%

2.256.25

100.00

1.727.68

1.545.21

100.00

1.701.25

3

%

6

4

%


4

100.0%

100.00%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn và Nhân Sự).
Theo dõi trên bảng 1.2 chúng ta có thể thấy rõ dịch vụ giao nhận vận là dịch vụ đóng
vai trị chủ đạo của cơng ty, có tỷ lệ đóng góp vào doanh thu lơn nhất so với các dịch vụ khác
và ln chiếm hơn 55% cơ cấu doanh thu. Ta có thể thấy rằng vai trò trong cơ cấu doanh thu
của dịch vụ giao nhận có chiều hướng giảm nhưng mức biến đổi khơng đáng kể. Mỗi năm,
trung bình giảm khoảng 1% trong cơ cấu doanh thu, lần lượt từ năm 2017-2019 là 61.02%,
60.56%, 59.21%, 58.76%. Dịch vụ vận tải cũng là một trong những ngành dịch vụ quan
trọng của công ty, tuy nhiên vai trò trong cơ cấu cũng đang giảm dần từ mức 20.82% năm
2016 xuống còn 16.23% năm 2019. Đối với dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu thì tỷ lệ đóng
góp cho doanh thu ngày càng tăng. Năm 2016 doanh thu từ dịch vụ này chỉ chiếm 12.16%,
đến năm 2017 tỷ lệ này tăng đột biến lên đến 16.68%, đến năm 2019 con số này là 18.69%
thay thế cho vị trí thứ 2 về tỷ lệ đóng góp doanh thu của dịch vụ vận tải. Các dịch vụ khác
trong đó chủ yếu là dịch vụ tư vấn xuất nhập khẩu có tỷ lệ đóng góp vào doanh thu ít nhất.
Tuy nhiên mức đóng góp của dịch vụ này vào doanh thu đang có chiều hướng tăng nhẹ, theo
đó lần lượt mức độ đóng góp vào doanh thu từ năm 2016-2019 lần lượt là: 5.82%, 4.53%,
5.35% và cuối cùng là 6.32%. Có thể thấy rằng cơ cấu doanh thu của các dịch vụ đang
chuyển dịch theo hướng giảm vai trị đóng góp của nhóm dịch vụ giao nhận và đặc biệt là
dịch vụ vận tải sang nhóm các dịch vụ Ủy thác XNK và nhóm các dịch vụ khác mà đặc biệt
là dịch vụ tư vấn XNK.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Biều đồ 1.2 Biểu đồ tỷ lệ đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ năm 2017 và 2019

Năm 2017
5.82%
12.16%
20.82%

Dịch vụ vận tải
Dịch vụ giao nhận
Dịch vụ ủy thác
XNK
Dịch vụ khác

64.20%

Năm 2019

6%

16%

19%

Dịch vụ vận tải
Dịch vụ giao nhận

Dịch vụ ủy thác
XNK
Dịch vụ khác

59%

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy được những thay đổi trong hoạt động cung
cấp dịch vụ của công ty từ năm 2017 đến năm 2019. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

cơng ty có chiến lược tập trung vào những ngành dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, u cầu
trình độ chun mơn và năng lực hoạt động cao hơn trong chuỗi các dịch vụ Logistics. Theo
đó cơng ty có chủ trương giảm sự ảnh hưởng của các dịch vụ chịu sự cạnh tranh lớn và chịu
nhiều ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí trong cơ cấu doanh thu của cơng ty. Cơng ty nhận thấy
rằng việc phát triển các dịch vụ ở mức cao hơn trong chuỗi dịch vụ Logistics như ủy thác
XNK, vận tải đa trọn gói (“door to door” hay “port to port”…) sẽ kéo theo các dịch vụ ăn
theo khác như dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận. Đây là một chiến lược hợp lý cho một công
ty vừa và nhỏ như Minh Phú vừa đảm bảo định hướng hoàn thiện dịch vụ Logistics vừa nâng
cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Ngồi ra cịn do xu hướng xử dụng trọng gói các dịch
vụ Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương


SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

2.4. Sơ đồ và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.4.1.

Nguồn nhân lực của công ty:

Để đáp ứng nhu cầu xây dựng, quản lý và phát triển doanh nghiệp, Minh Phú đã không
ngừng phát triển nguồn nhân lực của mình cả về chất lượng và số lượng. Cho đến nay số
lượng nhân viên của Minh Phú đã lên đến 12 người. Cụ thể sơ đồ nhận sự của Minh Phú
như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ nhân sự của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận
Minh Phú.

Giám Đốc
(Trình độ: Đại Học)

Trưởng Phịng Giao
Nhận
(Trình độ Đại Học)

Tổ Vận Tải
(Số lượng 3)
(Trình độ: 2
bằng lái hạng

C, 1 hang F)

Kế Tốn Trưởng

(Trình độ Đại
Học)

Trưởng Phịng
Kinh Doanh
(Trình độ Đại
Học)

Bộ Phận
Chứng Từ

Bộ Phận
Giao Nhận

Nhân viên Kinh
doanh

(Số lượng:1)

(Số lượng 3)

(Trình độ:
Đại Học)

(Trình độ: 3
Cao đẳng)


(Số lượng 1,
Trình độ Đại
Học)

(Nguồn: Phịng Kế Tốn-Nhân Sự).

Ta có thể thấy rằng, chất lượng nguồn nhân lực của Minh Phú là khá chất lượng. Là
công ty loại nhỏ nên số lượng lao động trong công ty không nhiều, với 12 nhân viên. Tuy

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

nhiên có đến 50% tương ứng là 6 nhận viên có trình độ đại học và được sắp xếp, nắm giữ ở
các vị trí lãnh đạo quan trọng, hay những vị trí cơng việc có u cầu năng lực, trình độ cao.
Các nhân viên giao nhận đều có bằng cấp cao đẳng và đã được trang bị các kỹ năng nghiệp
vụ tốt. Ứng với 25% còn lại là 3 lái xe đều được cấp đầy đủ bằng lái và sát hoạch thường
xuyên. Điều này cho thấy công ty xem trọng chiến lược nhân sự. Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đây là một chiến lược đúng đắn của cơng ty.

Biểu đồ 1.3 Biểu đồ cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của công ty năm 2019

Đại Học


Cao Đẳng

Sơ Cấp-Chứng Chỉ

25%
50%
25%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn-Nhân sự)

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

2.4.2. Bộ máy quản lý, tổ chức của công ty.
2.4.2.1.

Sơ đồ quản lý công ty:

Bộ máy quản lý, tổ chức của công ty được cơ cấu theo kiểu trực tuyến. Theo đó, Tổ
chức được phân chia thành các phòng ban theo chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Các nhân
viên trong các phịng có kiến thức chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ của phịng mình làm việc. Mỗi phịng ban đều có trưởng phịng có nhiệm vụ
quản lý chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của phịng mình phụ trách.
Giám đốc là người đứng đầu, quản lý chung toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Cơng ty

được phân thành 3 phịng. Phịng kinh doanh được chia thành 2 bộ phận là bộ phận
Markerting và bộ phận Sales. Phòng giao nhận bao gồm bộ phận giao nhận, bộ phận chứng
từ và bộ phận vận tải. Phòng Kế Toán kiêm nhiệm thêm chức năng về quản lý nhân sự. Cụ
thể, sơ đồ quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1.2: Sở đồ tổ chức quản lý của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao
Nhận Minh Phú.

Giám Đốc

Phòng Kinh Doanh

Bộ Phận
Marketing

Bộ Phận
Sales

Phòng Giao Nhận

Tổ Vận
Tải

Bộ Phận
Chứng
Từ

Phịng Kế TốnNhân Sự

Bộ Phận
Giao Nhận


(Nguồn: Bộ Phận Kế Tốn).

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


×