Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện quản trị chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại thị trường Hà Nội nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH ô tô Thái Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.04 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................................................2
5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI...............................................................3
1.1. Khái quát về Chất lượng và Quản trị chất lượng sản phẩm............................3
1.1.1. Khái niệm về chất lượng và quản trị chất lượng..............................................3
1.1.2. Khái niệm phát triển thương hiệu....................................................................5
1.2.1. Hoạch định chất lượng.....................................................................................6
1.2.2. Kiểm soát chất lượng......................................................................................7
1.2.3. Đảm bảo chất lượng..........................................................................................7
1.2.4 Cải tiến chất lượng.............................................................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng sản phẩm.............................8
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài......................................................................................8
1.3.2. Các nhân tố bên trong.....................................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ô TÔ
HUYNDAI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI HẢI DƯƠNG..................................13
2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh và các yếu tố nội bộ
tại thị trường Hà Nội của công ty TNHH ơ tơ Thái Hải Dương...........................13
2.1.1. Q trình phát triển và chức năng, nhiệm vụ của công ty.............................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty.............................................................................14


2.1.3. Tình hình nhân lực của công ty.....................................................................15
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018..........................15
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại công ty
TNHH ô tô Thái Hải Dương....................................................................................16
i


2.2.1. Thực trạng Hoạch định chất lượng sản phẩm ô tơ huyndai tại cơng ty........16
2.2.2. Thực trạng Kiểm sốt chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại công ty...........19
2.2.3. Thực trạng Đảm bảo chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại công ty............26
2.2.4. Thực trạng Cải tiến chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại công ty..............28
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới Chất lượng sản phẩm ô tô huyndai của công ty.......29
2.3.1. Những yếu tố về môi trường bên ngoài của quản trị chất lượng sản phẩm..29
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM Ô TÔ HUYNDAI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI HẢI DƯƠNG...............32
3.1. Dự báo sự thay đổi của các yếu tố môi trường, thị trường và phương hướng
hoạt động của công ty trong thời gian tới...............................................................32
3.1.1. Dự báo sự thay đổi thị trường ô tô trong thời gian tới...................................32
3.1.2. Phương hướng hoạt động của công tại thị trường Hà Nội trong thời gian tới....32
3.2. Các đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại thị
trường Hà Nội của công ty......................................................................................33
3.2.1. Nâng cao sự nhận thức của cán bộ, lãnh đạo về công tác quản trị chất lượng. . .33
3.2.2. Nâng cao sự hợp tác chặt chẽ, hỗ trợ nhau giữa các cấp, các phòng ban
trong.......................................................................................................................... 36
3.2.3. Đa dạng hóa và phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường và yêu cầu của
khách hàng................................................................................................................ 40
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại thị
trường Hà Nội của công ty......................................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................... 42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................43
PHỤ LỤC

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bảng 2.1: Số liệu kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình đào tạo của cơng ty

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Tỷ lệ NVL hỏng và biện pháp xử lý tại Công ty
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu lao động của công ty

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, chất lượng cuộc sống
của người dân được nâng cao, kéo theo đó là nhu cầu của họ về hàng hóa và dịch vụ
cũng cao hơn, khơng phải hàng hóa bền rẻ như trước nữa mà phải là hàng hóa chất
lượng cao, kiểu dáng, mẫu mã đẹp với dáng vẻ hợp lý.
Nhu cầu của người dân thay đổi cộng thêm sức ép cạnh tranh gay gắt từ thị

trường, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, để tồn tại và pháp triển các doanh
nghiệp phải chú trọng hơn đến vấn đề chất lượng sản phẩm.
Như vậy ta thấy được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và công tác quản
trị chất lượng sản phẩm đối với một doanh nghiệp. Trong thời gian nghiên cứu và tìm
hiểu về cơng ty, tơi đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề quản trị chất lượng và các biện pháp
hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty và tơi đã chọn đề tài : “Hồn thiện
quản trị chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại thị trường Hà Nội nhằm phát
triển thương hiệu của công ty TNHH ô tơ Thái Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nhận thức tổng hợp, lý luận chuyên ngành và các thơng tin thực tế để
phân tích, căn cứ vào khảo sát thực tế của đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ các
khía cạnh sau:
Hệ thống về lý luận cơ bản về chất lượng, quản trị chất lượng trong doanh
nghiệp. Phân tích thực trạng cơng tác quản trị chất lượng tại Công ty.
Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị chất lượng tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành phân tích thực trạng hệ thống quản trị
chất lượng của tại cơng ty. Bao gồm các chính sách chất lượng, hoạt động quản trị
chất lượng, hoạt động theo dõi đo lường cải tiến chất lượng. Phạm vi nghiên cứu đề
tài giới hạn trong hoạt động quản trị chất lượng trong tại công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp so sánh đối chứng: dùng để so sánh các chỉ tiêu, mối chỉ tiêu phản
ánh một khía cạnh khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là hoạt
động quản trị chất lượng của công ty. Các chỉ tiêu này được so sánh giữa thực tế và
kế hoạch của công tác quản trị chất lượng .
Phương pháp phân tích chi tiết: Phân tích chi tiết nhằm mục tiêu làm rõ các chỉ
tiêu phân tích về hoạt động quản trị chất lượng của công ty. Chỉ rõ các chỉ tiêu của
công ty như thế nào, tốt hay không tốt và đưa ra được các kết luận phù hợp nhất với
nội dung đề tài nghiên cứu.
1



5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu bài luận văn gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ô
TÔ HUYNDAI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI HẢI DƯƠNG
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM Ô TÔ HUYNDAI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI HẢI DƯƠNG

2


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Chất lượng và Quản trị chất lượng sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về chất lượng và quản trị chất lượng
a. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng được xem là một khái niệm chủ quan, thay đổi theo không gian và
thời gian. Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về chất lượng, tùy thuộc vào
nhận thức, nhu cầu, mong đợi của người cung cấp và người sử dụng sản phẩm dịch
vụ. Các nhà quản trị và khoa học cố gắng giải thích và phân loại chất lƣợng theo
nhiều cách tiếp cận sau: chất lượng tuyệt hảo, chất lượng theo quan điểm người thiết
kế sản phẩm, chất lượng theo quan điểm người sử dụng, chất lượng theo quan điểm
người sản xuất và chất lượng theo quan điểm dựa trên giá trị (Foster, 2004; Kasper,
Helsdingen và Gabbie, 2006).
Chất lượng tuyệt hảo có nghĩa là các sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng

khơng thể so sánh được, có tính vượt trội, độc đáo, duy nhất và nhấn mạnh đến cách
thức mà cá nhân nhận thức và trải nghiệm chất lượng.
Chất lượng theo quan điểm người thiết kế đề cập đến các đặc điểm hữu hình
hoặc các đặc tính chức năng của sản phẩm và dịch vụ, phẩm chất mà làm cho khách
hàng đánh giá một sản phẩm hoặc dịch vụ cao hơn sản phẩm hay dịch vụ khác; ví dụ,
một chiếc ghế làm bằng tay được chế tác từ gỗ cao cấp làm cho nó đẹp và bền hơn
các loại ghế khác.
Chất lượng theo quan điểm người sử dụng/người tiêu dùng (khách hàng) đề cập
đến việc sản phẩm và dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu sử dụng của khách hàng, chú
ý đến các công năng của sản phẩm để làm hài lòng khách hàng.
Chất lượng dựa trên quan điểm của nhà sản xuất đặt trọng tâm vào việc các sản
phẩm hoặc dịch vụ của các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ phải đáp ứng
được các yêu cầu/thông số kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm và dịch vụ. Đây còn đƣợc
xem là quan niệm chất lƣợng dựa trên tiêu chuẩn.
Quan niệm chất lượng dựa trên giá trị đề cập đến việc sản phẩm, dịch vụ phải
đáp ứng yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng và tính sẵn sàng. Định nghĩa
chất lượng của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) xem chất lượng là tồn bộ
các tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách
hàng (ISO 8402).Chất lượng thường được hiểu là khi khách hàng cảm nhận sản
phẩm/dịch vụ mà họ nhận được có giá trị bằng hoặc vượt quá những kỳ vọng ban đầu
của họ. Do vậy, chất lượng thường được biểu hiện bằng công thức như sau:
Q = P/E
3


Trong đó: Q: Chất lượng
P: Giá trị cảm nhận
E: Mức độ mong đợi
Nếu Q > 1, khách hàng đánh giá là sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng tốt. Việc
xác định P và E dựa trên sự cảm nhận của khách hàng về đặc tính sản phẩm dịch vụ

và sự mong đợi của khách hàng. Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng sản
phẩm thường bao gồm các khía cạnh sau:
Đặc tính hoạt động cơ bản: Đặc tính sử dụng cơ bản của sản phẩm;
Đặc tính hoạt động thứ cấp: Đặc tính sử dụng phụ của sản phẩm;
Độ tin cậy: Xác suất sản phẩm hư hỏng;
Sự phù hợp: Mức độ phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn quy định đã ban
hành;
Độ bền: Tuổi thọ của sản phẩm;
Tính dễ sửa chữa: Sản phẩm dễ sửa chữa, bảo dưỡng;
Độ thẩm mỹ: Hình dáng, âm thanh và mùi vị của sản phẩm;
Chất lượng cảm nhận: Cảm nhận của khách hàng về sản phẩm.
b. Khái niệm về quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng được xem là tập hợp các chức năng và quá trình hướng vào
việc xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế,
chế tạo, phân phối và tiêu dùng. Các học giả cho rằng quản trị chất lƣợng chính là
một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của
những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết
kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có tính hiệu quả nhất, đồng thời cho phép
thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của ngƣời tiêu dùng. A. V. Feigenbaum, nhà khoa học
Mỹ, cho rằng quản trị chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả
của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức (một đơn vị kinh tế) chịu trách
nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng
cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thỏa mãn
nhu cầu của tiêu dùng.
Theo bộ tiêu chuẩn JIS (Japanese Industrial Standards), quản trị chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất ra các loại hàng hóa có chất lượng cao nhất hoặc đưa
ra những dịch vụ có chất lượng tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Chuyên gia chất lượng nổi tiếng Nhật Bản, Giáo sư KaoruIshikawa, cho
rằng quản trị chất lượng là quá trình nghiên cứu, triển khai, thiết kế sản xuất và duy


4


trì các sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và
khơng ngừng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO)
định nghĩa quản trị chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị chung nhằm đề ra
mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng các biện pháp
như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất lượng nhất định.
1.1.2. Khái niệm phát triển thương hiệu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì thuật ngữ “thương hiệu” đã ra đời
gắn liền với sản phẩm và dịch vụ. Thương hiệu là thuật ngữ mới được xuất hiện vài
năm gần đây ở nước ta nhưng đã nhanh chóng trở thành tâm điểm chú ý không chỉ
của các doanh nghiệp mà cả các cơ quan quản lý Nhà nước. Cho đến nay đã xuất hiện
nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kì: “Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng thể các yếu tố kể trên
nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay
dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với
các đối thủ cạnh tranh”.
Thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết
yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ hầu như
không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích cơng dụng thì thương
hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa các sản phẩm, thương hiệu nói lên sự
tin tưởng và sự an toàn. Theo Stephen King, ông cho rằng:”Sản phẩm là thứ được làm
ra từ trong nhà máy, thương hiệu là thứ mà khách hàng mua. Sản phẩm là thứ có thể
bị bắt chước một cách dễ dàng, thương hiệu là độc nhất vô nhị. Một sản phẩm có thể
bị lỡi thời nhanh chóng nhưng thương hiệu là trường tồn”.

Hiện nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam nhưng
chưa có một khái niệm chắc chắn nào về nó. Trong văn bản pháp luật của Việt Nam
chưa có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có các thuật ngữ liên quan khác trong đó có
nhiều quan điểm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ
dẫn địa lý, kiểu dáng cơng nghiệp... Như vậy, có thể hiểu thương hiệu một cách tương
đối như sau:
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình
tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về
một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Các
5


dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện màu sắc, âm
thanh.... hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Nói đến thương hiệu khơng chỉ nhìn
nhận và xem xét trên góc độ pháp lý của thuật ngữ này mà quan trọng hơn, trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam cần nhìn nhận nó dưới góc độ
quản trị doanh nghiệp và quản trị thương hiệu. Như vậy, thương hiệu là một thuật ngữ
với nội hàm rộng. Trước hết, nó là hình tượng về hàng hóa (sản phẩm) hoặc doanh
nghiệp. Tuy vậy, nếu chỉ là hình tượng với cái tên, biểu trưng thơi thì chưa đủ; đằng
sau nó cần phải là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với
khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả tiện ích đích thực cho người tiêu dùng do
hàng hóa và dịch vụ mà nó mang lại... thì thương hiệu đó mới đi sâu vào tâm trí
khách hàng.
1.2. Nội dung Quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty Thương mại
Quản trị chất lượng trước đây có chức năng rất hẹp, chủ yếu là hoạt động kiểm
tra kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng đúng tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Ngày nay,
quản trị chất lượng được hiểu đầy đủ, toàn diện hơn bao trùm tất cả những chức năng
cơ bản của quá trình quản trị
1.2.1. Hoạch định chất lượng

Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách và các
phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn hiện nay, hoạch định chất lượng được coi là yếu tố có vai trị quan trọng
hàng đầu, tác động quyết định tới toàn bộ các hoạt động quản trị chất lượng sau này
và là một biện pháp nâng cao hiệu quả của quản trị chất lượng. Những nhiệm vụ chủ
yếu của hoạch định chất lượng bao gồm:
o Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn công ty theo một hướng
thống nhất. Khai thác, sử dụng các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn một cách có
hiệu quả.
o Giúp cơng ty thâm nhập và mở rộng thị trường.
o Tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
o Tạo ra sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản trị chất lượng của công
ty với nội dung:
- Xác định mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng.
- Xác định khách hàng, xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu khách hàng.
- Hoạch định các đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng tốt khi có chính sách chất lượng tốt và mục tiêu chất
lượng tốt.
6


Chính sách chất lượng tốt là chính sách thỏa mãn các yêu cầu sau:
Phù hợp với mục đích chung của tổ chức.
Cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống
quản trị chất lượng.
Cung cấp cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng.
Được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức.
5. Được xem xét để ln thích hợp.
Mục tiêu chất lượng tốt phải thỏa mãn các yêu cầu:

1. Có thể đo lường được
2. Nhất qn với chính sách chất lượng
3. Hiện thực và gắn liền với kết quả đạt được .
1.2.2. Kiểm sốt chất lượng
Là q trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ
thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
theo đúng những yêu cầu đã đặt ra. Các hoạt động kiểm soát chất lượng bao gồm:

Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu
cầu

Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp

So sánh chất lượng thực tế với chất lượng thiết kế để phát hiện sai
lệch

Tiến hành các hoạt động cần thiết để khắc phục các sai lệch, đảm
bảo thực hiện đúng theo yêu cầu
Khi thực hiện kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách
độc lập các vấn để sau:
▪ Liệu kế hoạch có được tuân thủ một cách trung thành hay không?
▪ Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa
Để thực hiện quá trình kiểm tra, kiểm sốt tốt thì phải thực hiện ở tất cả các hoạt
động của tổ chức. Việc kiểm tra có thể do bộ phận chuyên trách thực hiện hoặc người
thực hiện công việc tự kiểm tra kết quả đạt được. Kết quả điều tra cần được xử lý
bằng phương pháp thống kê. Từ đó đánh giá chính xác chất lượng cũng như tìm ra
các nguyên nhân dẫn đến sai lệch so với yêu cầu đặt ra.
1.2.3. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng bao gồm tất cả các hoạt động một cách hệ thống hay được
lên kế hoạch trước cần thiết để cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các yêu

cầu cụ thể về chất lượng, nhiệm vụ này bao gồm:
7


o Làm

cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội

dung cơng việc mình phải làm.
 Tổ chức các chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người
thực hiện kế hoạch.
- Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc
Trong doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo chất lượng tốt là cần phải giải thích dễ
hiểu cơng dụng của từng sản phẩm và chi tiết riêng lẻ cho từng người thực hiện. Chức
năng này đề cập đến việc chỉ đạo giáo dục cho người thực hiện tìm hiểu các loại tài
liệu công nghệ khác nhau bằng các quá trình sản xuất để họ hồn thành các cơng
nghệ phù hợp với các văn bản đó.
1.2.4 Cải tiến chất lượng
Cải tiến chất lượng là nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng. Là
các hoạt động được thực hiện trong toàn tổ chức để làm tăng hiệu năng và hiệu quả
của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho tổ chức và khách hàng. Là
toàn bộ các hoạt động nhằm đưa chất lượng sản phẩm lên một mức cao hơn trước để
giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng
đạt được, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn. Hoạt động cải tiến
chất lượng tốt thì phải đảm bảo bao gồm:
2. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
3. Thực hiện cơng nghệ mới;
4. Thay đổi q trình nhằm giảm khuyết tật.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng sản phẩm
1.3.1. Các nhân tố bên ngồi

1.3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong
kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức vai trò quan trọng của chất lượng trong
những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Chất lượng đã thành ngôn ngữ phổ
biến chung trên tồn cầu.
Xu hướng tồn cầu hố với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh
tế thế giới của mọi quốc gia. Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế.
Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học - công nghệ đặc biệt là sự phát
triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ
xã hội với vai trị của khách hàng ngày càng thích ứng cao.

8


Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hồ của thị trường. Vai trị của các
lợi thế về năng suất chất lượng đang trở thành hàng đầu.
1.3.1.2. Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho
sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại được khi nó đáp ứng
được những mong đợi của khách hàng. Xu hướng phát triển và hoàn thiện sản phẩm
phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng tạo lực hút, định hướng
cho cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng
vận động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có thể đánh giá
cao ở thị trường này nhưng lại không cao ở thị trường khác. Điều đó địi hỏi phải tiến
hành nghiêm túc, thận trọng trong công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường,
phân tích mơi trường kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức khách hàng, thói
quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hoá nhằm đưa ra những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của từng phân đoạn thị trường.

Thơng thường khi mức sống xã hội cịn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu cầu
người tiêu dùng chưa cao thì chưa quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nhưng đời
sống xã hội tăng lên thì địi hỏi của khách hàng sẽ tăng lên cả về tính năng sử dụng và
giá trị thẩm mỹ... Khách hàng sẵn sàng mua với giá cao với điều kiện chất lượng sản
phẩm phải cao. Vậy xác định đúng nhu cầu cấu trúc, đặc điểm và xu hướng vận động
của nhu cầu là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát triển chất lượng sản
phẩm.
1.3.1.3. Trình độ tiến bộ khoa học cơng nghệ
Trình độ chất lượng của sản phẩm khơng thể vượt quá giới hạn khả năng của
trình độ tiến bộ khoa học công nghệ trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng
sản phảm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm.
Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học
cơng nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của
tiến bộ khoa học công nghệ là khơng có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra
ln có các thuộc tính chất lượng với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ngày càng hoàn
thiện, mức thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học
chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản

9


phẩm chính xác nhờ đó trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm,
thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật của sản phẩm.
Nhờ tiến bộ khoa học công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt
hơn, rẻ hơn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến
hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi

phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường mức thoả mãn khách
hàng.
1.3.1.4. Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà ln có mối quan hệ
chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ chế chính
sách quản lý kinh tế của mỗi nước. Khả năng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế
quản lý vừa là môi trường vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng tốc
độ cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Thơng qua cơ chế
chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi kích thích:
Tính độc lập, dân chủ, sáng tạo xố bỏ sức ì, tâm lý ỷ lại, không ngừng phát huy
sáng kiến cải tiến hồn thiện chất lượng của doanh nghiệp.
Hình thành mơi trường thuận lợi cho công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những
phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
Sự cạnh tranh lành mạnh, cơng bằng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
người tiêu dùng cũng như là lợi ích của cộng đồng xã hội.
Tóm lại, một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế khơng khuyến
khích sẽ tạo ra sự trì trệ giảm động lực, giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ
1.3.1.5. Các yêu cầu về văn hố, xã hội
Ngồi các yếu tố bên ngồi nêu trên, yếu tố văn hố - xã hội của mỡi khu vực
thị trường, mỡi quốc gia, mỡi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc
tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục
truyền thống thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính
chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy
định bắt buộc mỗi sản phẩm thoả mãn nhưng đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn
hố, đạo đức, xã hội của mỡi cộng đồng xã hội. Chất lượng là tồn bộ những đặc tính
thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đều
10



được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thoả mãn toàn bộ những
nhu cầu cá nhân nếu nó khơng có ảnh hưởng tới lợi ích của toàn xã hội. Bởi vậy, chất
lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào mơi trường văn hố xã hội của
mỗi nước.
Đây luôn được coi là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm. ở từng khu vực thị trường sẽ có nhu cầu khơng giống nhau vì nó chịu sự chi
phối của sở thích tiêu dùng quốc gia, dân tộc, tập quán, trình độ, văn hoá của người
dân sẽ là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ của sản phẩm với các mức
chất lượng khác nhau. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác
Marketing để xác định chính xác nhu cầu về chất lượng ở từng đoạn thị trường, có
như vậy mới có cơ sở để đảm bảo rằng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trên thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản phẩm
cũng là kết quả của quá trình và đều chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như: Con
người (Men); phương pháp tổ chức quản lý (Methods); thiết bị công nghệ (machines);
nguyên, nhiên vật liệu (materials). Đó là điều ta khơng thể phủ nhận. Người ta cịn
gọi đó là “quy tắc 4M”.
1.3.2.1. Nhóm yếu tố con người (Men)
Đây là yếu tố được coi là quyết định đến chất lượng sản phẩm. Con người quản
lý và điều khiển máy móc thiết bị, điều khiển và thực hiện mọi kế hoạch sản xuất.
Thêm vào đó, con người cịn trực tiếp lao động để tạo ra sản phẩm. Do vậy con người
cần có trình độ nhất định về nhận thức, học vấn, am hiểu khoa học kỹ thuật. Có như
vậy mới có thể điều khiển và chấp hành tốt quy trình cơng nghệ.
1.3.2.2. Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý (Methods)
Các nghiệp vụ của vấn đề tổ chức quản lý để bảo đảm và nâng cao chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện qua việc thực hiện tổ chức quản lý lao
động, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, tổ chức sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
tổ chức quá trình tiêu thụ, tổ chức sửa chữa bảo hành....

1.3.2.3. Nhóm yếu tố ngun, nhiên vật liệu(Materials)
Muốn có sản phẩm tốt thì chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
hình thành chất lượng sản phẩm phải có chất lượng cao. Đây là yếu tố cơ bản của đầu
vào có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng sản phẩm. Vì nó tạo nên thực thể của sản
phẩm, về mặt giá trị nó thường chiếm 60%- 80% tỷ trọng trong giá thành sản phẩm.
1.3.2.4. Nhóm yếu tố kỹ thuật cơng nghệ- Thiết bị (Machines)

11


Nếu như 3 yếu tố trên đều tốt cũng chưa đảm bảo rằng sản phẩm làm ra có chất
lượng tốt khi kỹ thuật cơng nghệ- Thiết bị hình thành nên chất lượng sản phẩm ở
trạng thái yếu kém.
Máy móc, thiết bị phải đảm bảo yêu cầu như: Đáp ứng tiến độ sản xuất, việc
ngừng nghỉ vì trục trặc nằm trong giới hạn cho phép, độ chính xác cao,... Về tổ chức
phải có sự kiểm tra hoạt động của máy móc, bố trí vị trí cũng như thứ tự ưu tiên làm
các công việc một cách hợp lý.
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm

Sự tương tác giữa các yếu tố trên thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm

Trên đây là một số nhân tố quyết định ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Ngoài 4 yếu tố cơ bản trên thì chất lượng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác
như Information (thông tin), Environment (môi trường) …

12



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ô TÔ
HUYNDAI TẠI THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI HẢI DƯƠNG
2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh và các yếu tố
nội bộ tại thị trường Hà Nội của công ty TNHH ô tô Thái Hải Dương
2.1.1. Quá trình phát triển và chức năng, nhiệm vụ của cơng ty
Tên cơng ty
Tên giao dịch
Trụ sở chính
Website
Năm thành lập
Tổng giám đốc
Điện thoại

Công ty TNHH ô tô Thái Hải Dương
THAIHAIDUONG AUTO CO ., LTD
Tầng 1 ,số 3, ngõ 19 Khương Hạ, KHương Đình ,Thanh
Xn, Hà Nội.
Thaihaiduongauto.com.vn
2004
Lê Đức Thái
0435592044

Cơng ty ơ tô Thái Hải Dương được thành lập từ năm 2004,là doanh nghiệp
chuyên bán xe thương mại, xe du lịch, máy cơng trình nhập khẩu từ Hàn Quốc.
Thế mạnh làm nên thương hiệu Thái Hải Dương auto khác biệt chính là: Sự
chun mơn hóa trong từng bộ phận, tính trách nhiệm cao cùng đội ngũ lãnh đạo luôn
luôn làm việc nghiêm túc, cẩn thận, đảm bảo những sản phẩm tốt nhất giành cho
khách hàng. Cơ cấu nhân sự của Công ty gồm 200 người được chia thành những bộ
phận khác nhau, giúp tăng hiệu quả, tối ưu nhân lực để đạt hiệu quả cao nhất trong

cơng việc. Ngồi ra, các bộ phận thường xuyên trao đổi công việc, chia sẻ những khó
khăn, sáng kiến xây dựng nên một Thái Hải Dương auto năng động, sáng tạo, chuyên
nghiệp trong từng dự án chúng tôi tham gia
Với kinh nghiệm trên hai năm, là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực nhập khẩu
và phân phối xe tại Việt Nam. Mục tiêu của Trường Thành là tiếp tục phát triển mở
rộng thị trường trong nước và xa hơn là ra các nước trong khu vực ASEAN, tăng
cường hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vươn tới vị trí số 1 trong
nước.
Với phương châm: “Hợp tác để thành công”, và định hướng “liên tục cải tiến”,
Thái Hải Dương auto đã luôn nỗ lực cả về nhân lực, trình độ, xây dựng thương hiệu
uy tín, tạo niềm tin với khách hàng đối với những sản phẩm mà chúng tôi cung cấp

13


Song song với việc kinh doanh, Thái Hải Dương Auto luôn luôn thể hiện trách
nhiệm với xã hội. Hằng năm, Thái Hải Dương Auto đều hỗ trợ nhiều hoạt động cộng
đồng xã hội, chia sẻ trách nhiệm trong nhiều lĩnh vực như: An tồn giao thơng, an
sinh xã hội, an ninh Tổ Quốc, giáo dục, y tế, vì người nghèo... Từ những thành quả
đạt được trong kinh doanh và những đóng góp cho cộng đồng xã hội, Thái Hải
Dương Auto đã được ghi nhận và vinh danh qua các giải thưởng: Doanh nghiệp Việt
Nam vàng năm 2008, bằng khen của Ủy ban Trung Ương Hội doanh nhân trẻ Việt
Nam, bằng khen thực hiện tốt chính sách thuế hằng năm...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Giám đốc

Trưởng phịng kinh
doanh phịng kinh
doanh


Trưởng phịng
Marketing

Trưởng phịng
nhân sự

Phịng Kế
tốn

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban, bộ phận trong cơng ty:
* Giám đốc
Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc: Giám đốc có nhiệm vụ điều phối hoạt
động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn
với hiệu qủa cao nhất.
- Phịng kế tốn: Có chức năng chính là tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo
về cơng tác kế tốn tài chính nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính
sách, đồng thời phối hợp các phòng ban khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là việc quản lý theo dõi, ghi chép và phản ánh
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu và tình hình luân chuyển vốn, thường
xuyên kiểm tra và báo cáo cho ban lãnh đạo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh,
giải quyết các thủ tục hành chính, quan hệ với ngân hàng tài chính, thanh tốn cơng
nợ khách hàng. Thực hiện cơng tác kiểm tra tài chính và kiểm kê tài sản theo định kỳ.
- Phòng kinh doanh: xây dựng chiến lược bán hàng, phát triển thị trường, kinh
doanh điện tử.
- Phịng Marketing: tìm hiểu nhu cầu khách hàng, xây dựng quảng cáo, truyền
thông sản phẩm, quan hệ cơng chúng.
- Phịng nhân sự: tuyển dụng, điều động nhân viên, quản lí nhân viên.
14



-Các nhà xưởng ,auto: trưng bày, bày bán, lưu trữ các sản phẩm.
Công ty được tổ chức theo cơ cấu hình cây trong đó giám đốc điều hành là
người ra quyết định,chịu trách nhiệm trước pháp luật và quản lý chung tất cả các hoạt
động kinh doanh của công ty. Giúp đỡ cho giám đốc điều hành có phó giám đốc chịu
trách nhiệm quản lý và điều phối công việc liên quan tới kinh doanh và tài chính,
dưới quyền của phó giám đốc có các phịng ban, mỡi phịng ban thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau. Từ đó, có thể thấy mỡi phịng ban trong cơng ty ngồi thực hiện chức
năng chun mơn thì một số phịng phải thực hiện thêm một số nhiệm vụ để nhằm đạt
được hiệu quả cải tiến chất lượng như mục tiêu đã đề ra của cơng ty.
2.1.3. Tình hình nhân lực của cơng ty
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2016-2018
Bảng 2.1: Số liệu kết quả kinh doanh

Đơn vị :tỷ VND
STT
1
2
3
4

Danh Mục
Doanh thu thuần
Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2016
60,037

48,266
11,771
9,417

2017
2018
59,697
58,093
48,412
46,869
11,285
11,224
9,028
8,979
(Số liệu phịng kế tốn)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3 năm trở lại đây tăng cao hơn, tuy khơng q nhiều nhưng trước tình hình kinh tế
trong nước và thế giới vẫn cịn đang khó khăn thì đây vẫn được coi là thành cơng
đáng ghi nhận cho công ty.
Doanh thu thuần năm 2018 giảm 58.093 triệu đồng so với năm 2016 và năm
2017. Điều này cho thấy một phần là do đội ngũ nhân viên nghiêm túc thực hiện hoạt
động cải tiến chất lượng, gia tăng hiệu quả, năng suất làm việc trong công ty, chất
lượng sản phẩm tốt hơn.
Lợi nhuận của công ty năm 2018 giảm so với năm 2016 và 2017. Điều này cho
thấy chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra vẫn cịn tương đối lớn. Tuy lợi nhuận tăng nhưng
chưa lớn. Công ty cần xem xét chính sách lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào cho phù
hợp hơn với giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến kỹ thuật,
móc móc để có chất lượng và số lượng sản phẩm tăng lên.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty năm 2016 tăng
Tóm lại, cơng ty có đủ năng lực tài chính để tiếp tục thực hiện hiệu quả các

cơng cụ và áp dụng các chương trình cải tiến chất lượng. Từ đó giúp cơng ty có thể
tạo dựng được niềm tin với khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

15


2.2. Thực trạng hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại
công ty TNHH ô tô Thái Hải Dương
2.2.1. Thực trạng Hoạch định chất lượng sản phẩm ô tô huyndai tại công ty
Công ty đã xác định mục tiêu và chính sách chất lượng sản phẩm để định hướng
cho tất cả các bộ phận trong công ty. Định hướng chiến lược của công ty là: “Chỉ đưa
ra thị trường sản phẩm loại A để bảo đảm uy tín”.
Mục tiêu chất lượng sản phẩm:
Thực hiện, duy trì khơng ngừng cải tiến nâng cao tính hiệu quả.
- Đạt mức tăng trưởng về doanh thu tăng 220% so với năm 2016.
- Giảm tỷ lệ sản phẩm loại bỏ xuống 0,05%.
- Chính sách chất lượng:
1. Mọi việc phải làm đúng ngay từ đầu, chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, giao
hàng đúng thời hạn.
2. Cung cấp đầy đủ nguồn lực cho hệ thống chất lượng.
3. Thường xuyên xem xét và cải tiến liên tục tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống quản trị chất lượng
4. Chính sách này của cơng ty trong thời gian tới phải được tất cả các thành
viên trong cơng ty hiểu, thực hiện và duy trì vì lợi ích của khách hàng và của chính
mình.
Cơng ty đã xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu khách hàng:
Qua khảo sát thị trường, công ty nhận biết được khách hang có nhu cầu về
sản phẩm là rẻ, đẹp, hợp với túi tiền nhưng quan trọng nhất vẫn là đảm bảo bền, chất
lượng tốt, đảm bảo vận hành tốt và thực hiện đầy đủ các chức năng của sản phẩm
1.


2.

Cơng ty đã hoạch định các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn tiêu chuẩn và

nhu cầu của khách hàng:
Sản phẩm của công ty hiện nay là xe thương mại, xe du lịch, máy cơng trình
nhập khẩu từ Hàn Quốc ( đã qua sử dụng ), Xe khách (xe bus) Huyndai Univer, Ơ tơ
tải -xe ben- đầu kéo Huyndai,Daewoo,Fuso,..., Máy cơng trình, Máy đào , máy
xúc,... các loại đầy đủ các đời mới cũ từ các hãng Huyndai , Doosan , Volvo ,...
Đối với các sản phẩm của công ty hiện nay chú trọng vào là tính kỹ thuật, độ an
tồn, độ bền là những thuộc tính rất quan trọng phản ánh chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm của Cơng ty chủ yếu xuất sang Đức nên nó cịn phải đáp ứng các yêu cầu
đảm bảo an toàn giao thơng của bộ Giao thơng cộng hồ liên bang Đức.
Để đáp ứng tốt nhất các u cầu đó, Cơng ty đã đầu tư mua sắm hệ thống máy
móc, khn cối, thiết bị đo lường... tương đối hiện đại từ Đức. Công tác kiểm tra chất
16


lượng được thực hiện chặt chẽ ở từng khâu trong suốt quá trình tạo sản phẩm, từ khâu
mua nguyên vật liệu tới khâu phân phối sản phẩm. Hầu hết các cơng việc, q trình
đều được tiêu chuẩn hố. Nhờ những hoạt động đó mà sản phẩm sản xuất ra ln đảm
bảo các yêu cầu, giảm được tỷ lệ sai hỏng. Sản phẩm của Công ty được phân phối
rộng rãi trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như: Đức, BaLan,
Bănglađét, Nhật Bản, Trung Quốc...Tuy nhiên, do công tác nghiên cứu thị trường
chưa đẩy mạnh, mẫu mã phụ thuộc nhiều vào Công ty mẹ gửi sang nên đôi khi sản
phẩm chưa được cải tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, cơng
ty nên chủ động nghiên cứu các mẫu mã mới để sản phẩm ngày càng đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của thị trường.
Về việc phối hợp các kết quả hoạch định cho bộ phận quản lý và sản xuất:

Hằng năm, dựa vào các mục tiêu và chính sách chất lượng của cơng ty, kết hợp
với các nguồn lực của mình, phịng kế hoạch lập kế hoạch, gửi xuống các phòng, các
phân xưởng tiến hành thực hiện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu
của công ty cũng như sự quan tâm của ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, một u cầu khơng
kém phần quan trọng là tiết kiệm chi phí. Đối với cơng ty: “Năng suất cao - Chất
lượng tốt - Tiết kiệm nhiều” là chìa khố thành cơng của đơn vị. Có thể nói, đây là ba
chỉ tiêu thể hiện “chất lượng cơng việc”. Tuy nhiên, việc đánh giá cơng việc cịn dựa
vào các chỉ tiêu sản lượng mà nguồn lao động cũng như cán bộ điều hành trong quá
trình sản xuất chú trọng đến năng suất nhiều hơn là chất lượng.
Nhận xét và đánh giá :
Hoạt động hoạch định chất lượng tại Công ty đã được thực hiện tương đối tốt
các công việc sau:
Do hoạch định là chức năng hàng đầu và đi trước, các chức năng khác của vấn
đề quản trị chất lượng của Công ty đã ngày càng được chú trọng.
Việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu thơng tin về nhu cầu của khách hàng,
những thông tin về chất lượng nguyên liệu đầu vào, khả năng giao hàng nhanh và
đúng thời gian, địa điểm, đúng loại hàng mà Công ty đặt. Việc tìm hiểu những thơng
tin này được cơng ty thực hiện thường xuyên và tiến hành rất nghiêm túc.
Công ty đã xây dựng nguồn lực rõ ràng cho việc xác định các mục tiêu cần làm
trong quá trình hoạch định chất lượng. Nhờ việc hoạch định chất lượng tốt đã tạo điều
kiện cho cơng ty có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Tuy vậy, bên cạnh đó cịn một số mặt chưa được, làm chưa tốt của Công ty như
sau:
17


Do vậy nhận thức về chất lượng, quản trị chất lượng của một số cán bộ
lãnh đạo trong công ty cịn chưa đúng đắn. Chính từ sự nhận thức khơng đầy đủ này
nên nhiều cán bộ lãnh đạo còn thờ ơ với chất lượng. Họ chỉ tham gia vào giải quyết

khi có những vấn đề lớn xảy ra như: lơ hàng bị trả lại, khách hàng khiếu nại, sản xuất
bị lỗi hàng loạt... Việc xem xét giải quyết vấn đề khi nó xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn về
chi phí và làm giảm uy tín của cơng ty. Điều này cịn trái với ngun tắc của quản trị
chất lượng.
Có tới hơn 50% số người trong ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
Công ty được hỏi quan niệm rằng hệ thống quản trị chất lượng chỉ là thủ tục, yêu cầu
về chất lượng. Chính từ sự hiểu biết rõ rang về chất lượng dẫn tới hiểu sai về hệ
thống quản trị chất lượng và vai trò của nó. Vì vậy có thể nói rằng sự nhận thức về
chất lượng và hệ thống quản trị chất lượng ở Cơng ty hiện nay cịn chưa triệt để.
Nhiều cán bộ cơng nhân viên vẫn hiểu chưa đúng và có những quan niệm sai lầm về
chất lượng. Bên cạnh đó thì một số cán bộ phịng quản lý chất lượng có sự hiểu biết
sâu sắc về chất lượng. Họ đã có những đánh giá triệt để về chất lượng trong doanh
nghiệp. Những cán bộ này cần chủ động truyền đạt và làm cho mọi người trong công
ty hiểu rằng: Chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu. Chất lượng không phải là thuộc
tính của sản phẩm mà chất lượng có thể áp dụng cho một đối tượng bất kỳ, như hệ
thống, q trình. Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra, khơng phải là một kết quả ngẫu
nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với
nhau. Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao để đạt được
mục tiêu đã đề ra, Công ty phải có chiến lược tốt, mục tiêu đúng. Từ chiến lược và
mục tiêu này, phải có các chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức và nguồn lực phù
hợp, trên cơ sở này tiến hành công tác quản lý chất lượng theo các nguyên tắc đã đề
ra. Để có thể đưa nguyên tắc này vào trong tổ chức có hiệu quả, cần có cơ chế để hài
hồ mọi nỡ lực của doanh nghiệp, hướng tồn bộ nỡ lực của doanh nghiệp nhằm thực
hiện định hướng đã đặt ra. Hệ thống quản trị chất lượng là một trong những cơ chế
này. Hệ thống này phải xuất phát từ quan điểm hệ thống, đồng bộ, giúp doanh nghiệp
liên tục cải tiến chất lượng, đáp ứng yêu cầu khách hàng và những bên có quan tâm.
Do vậy nó phải bao gồm cơ cấu tổ chức; các q trình có liên quan đến chất lượng
sản phẩm, các quy tắc điều hành, tác nghiệp; nguồn lực, bao gồm cơ sở hạ tầng, nhân
lực. Hệ thống quản trị chất lượng giúp doanh nghiệp phân tích yêu cầu của khách
hàng và các bên quan tâm, xác định các quá trình sản sinh ra sản phẩm được khách

hàng chấp nhận và duy trì được các quá trình đó trong điều kiện được kiểm sốt. Hệ
thống quản trị chất lượng có thể dùng làm cơ sở cho các hoạt động cải tiến chất lượng
liên tục, ngày càng thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và các bên quan
1.

18


tâm. Hệ thống QLCL đem lại lòng tin cho doanh nghiệp và khách hàng rằng doanh
nghiệp có thể cung cấp sản phẩm luôn luôn thoả mãn các yêu cầu.
2.2.2. Thực trạng Kiểm sốt chất lượng sản phẩm ơ tơ huyndai tại cơng ty
Theo quan niệm ngày nay thì kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, thu
nhập, phát hiện, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch chất lượng
đã đề ra trong mọi quá trình, mọi hoạt động và các kết quả thực hiện của doanh
nghiệp. Kiểm tra chất lượng thực hiện xuyên suốt quá trình từ thiết lập hệ thống mục
tiêu, chỉ tiêu chất lượng, thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất chuyển hố đầu vào
thành đầu ra cho đến q trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm. Nội dung của kiểm
tra chất lượng được thực hiện ở rất nhiều khâu bao gồm: kiểm tra nguyên vật liệu đầu
vào, kiểm tra chất lượng sản phẩm thiết kế, kiểm tra các điều kiện sản xuất, bán thành
phẩm trong từng cơng đoạn q trình, sản phẩm cuối cùng và việc bảo quản, vận
chuyển và chất lượng các hoạt động dịch vụ trước và sau khi bán hàng.
a. Kiểm soát chất lượng ở khâu mua nguyên vật liệu đầu vào:
Kiểm tra nguyên vật liệu lúc nhập từ nhà cung ứng được thực hiện kiểm tra về
cả số lượng và chất lượng, việc kiểm tra này được thực hiện bởi phòng kỹ thuật của
Hợp doanh. Khi nguyên vật liệu ở trong kho thì được kiểm tra bởi các thủ kho. Các
nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ được trả về nhà cung cấp ngay lập
tức hoặc thông báo cho nhà cung cấp để được xử lý. Đối với lượng hàng không đạt
yêu cầu hoặc tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn vượt qúa tỷ lệ cho phép thì yêu cầu nhà cung
cấp nhận lại hàng và phối hợp cùng tìm ra biện pháp khắc phục, sửa chữa. Bộ phận
sản xuất, bộ phận kỹ thuật, bộ phận vật tư, bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ kiểm tra

chất lượng theo mẫu, số lượng lô hàng nhập mua về theo đúng chức năng và quyền
hạn đã được giám đốc công ty giao cho. Việc kiểm tra nguyên vật liệu được kiểm tra
theo hai bước:
Bước 1: Kiểm tra số lượng. Việc kiểm tra số lượng nguyên vật liệu sẽ được thực
hiện bằng cách so sánh số lượng thực tế với số lượng quy định trong hợp đồng, hóa
đơn và phiếu mua hàng nếu có.
Bước 2: Kiểm tra chất lượng. Với nguyên vật liệu phụ mua trong nước, sau khi
được nhập về thì phịng quản lý chất lượng của công ty thực hiện kiểm tra nếu phù
hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn hoặc với mẫu mà Công ty và nhà cung cấp đã thống nhất
thì sẽ cho vào nhập kho, nếu khơng thì sẽ báo lên giám đốc để sử lý. Với linh kiện
nhập khẩu: Sau khi nhập về kho, công ty tiến hành cho lắp thử 2 – 5 sản phẩm và
kiểm tra các chỉ tiêu theo đúng tiêu chuẩn và quy định của nhà sản xuất. Trong q
trình sản xuất, phát sinh chất lượng khơng đảm bảo, bộ phận sản xuất báo cáo lên ban
giám đốc để giải quyết.
19


Bảng 2.2: Tỷ lệ NVL hỏng và biện pháp xử lý tại Công ty

Đơn vị : %
STT

Chỉ tiêu

2016
Đạt Y/c

2017

2018


Không

Đạt

Không

Đạt

Không

đạt Y/c

Y/c

đạt Y/c

Y/c

đạt Y/c

1

NVL trong nước

94

6

90


10

89

11

2

NVL ngoại nhập

95

5

89

11

95

5

3

Xử lý

4

Trả lại nhà


cung

37

23

27

khắc

63

77

73

cấp
5

Sửa chữa
phục

Trước đây Cơng ty chưa có thiết bị kiểm tra ngun vật liệu, chủ yếu kiểm tra
bằng tay và quan sát nên tỷ lệ vật tư chưa phù hợp bị phát hiện còn thấp. Từ năm
2016, đơn vị đã đầu tư các thiết bị kiểm tra nên tỷ lệ vật tư chưa đạt yêu cầu tăng lên
nhưng tỷ lệ này luôn ở mức chấp nhận được và cơng ty có biện pháp sử lý kịp thời
các vật tư hỏng đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên công ty cần có
biện pháp hạn chế đến mức tối đa mức độ nhập vật tư hỏng để giảm chi phí xử lý. Đa
phần với vật tư hỏng, công ty đều có sự kết hợp với nhà cung cấp để có biện khắc

phục. Như vậy, Hợp doanh đã kiểm tra gắt gao vật tư đầu vào, và đạt kết quả cao
nhưng lại tốn nhiều công sức và thời gian tiền bạc.
b. Kiểm tra mẫu đầu tiên:
Mẫu đầu tiên là các chi tiết mà được chế tạo tại cơ sở sản xuất hoàn toàn bằng
các dụng cụ, vật liệu, người làm việc, mơi trường và các quy trình, chẳng hạn như tốc
độ, nhịp điệu, áp suất, nhiệt độ của hình thức sản xuất hàng loạt.
Kiểm tra mẫu đầu tiên là kiểm tra bằng nhìn, bằng đo kích thước và xem xét
chức năng cả mẫu đầu tiên về phương diện trùng hợp với các yêu cầu chất lượng đã
thoả thuận với khách hàng trong các bản quy định, các bản vẽ trước khi bắt đầu sản
xuất hàng loạt, tuần tự các dịp để chuyển giao và kiểm tra mẫu đầu tiên:
Sản xuất sản phẩm mới.
20


Thanh tốn một lỡi ở một chi tiết được đưa đến từ trước.
Các sản phẩm sửa đổi trên cơ sở thay đổi thiết kế, thay đổi quy định hoặc thay đổi
vật liệu.
Sử dụng những thiết kế hoặc vật liệu mà trước đây không được duyệt.
Chế tạo mới, hoặc sửa đổi các phương tiện làm việc trong xí nghiệp.
Đại tu hoặc cải tiến bộ khn có sẵn.
Sửa đổi phương pháp, và điều kiện sản xuất.
Thay đổi cơ sở sản xuất.
Thay đổi nhà cung ứng chi tiết, vật liệu hoặc dịch vụ.
Sau một thời gian dài gián đoạn sản xuất (> 12 tháng).
Sau khi khách hàng yêu cầu ngừng sản xuất vì lý do chất lượng.
Tuần tự tiến hành kiểm tra và trao mẫu đầu tiên: (phụ lục 1).
+ Kiểm tra và chuyển giao mẫu đầu tiên, của các thành phẩm tới khách hàng
- Kiểm tra và chuyển giao mẫu đầu tiên về các thành phẩm trong phân xưởng.
- Kiểm tra và chuyển giao mẫu đầu tiên trong nội bộ công ty.


21


×