Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống vải chín sớm bình khê tại uông bí, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.55 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðÀO QUANG NGHỊ

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN,
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT ðIỀU HÒA SINH TRƯỞNG
VÀ BIỆN PHÁP KHOANH VỎ ðẾN KHẢ NĂNG RA HOA,
ðẬU QUẢ VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
BÌNH KHÊ TẠI NG BÍ, QUẢNG NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62 62 01 10

Người hướng dẫn: GS.TS. HOÀNG MINH TẤN

HÀ NỘI, 2012


LỜI CAM ðOAN
Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng
của chất điều hịa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa, đậu
quả và năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê tại ng Bí, Quảng Ninh”,
chun ngành Khoa học cây trồng, mã số 62.62.01.10 là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi.
Tơi xin cam đoan các số liệu, kết quả trình bày trong Luận án là trung thực
và chưa sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.


Luận án có sử dụng một số thơng tin từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, các
thông tin ñược trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả Luận án

ðào Quang Nghị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðề tài “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất
điều hịa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa, ñậu quả và
năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê tại ng Bí, Quảng Ninh” được thực
hiện từ năm 2008 đến 2011. Trong q trình thực hiện đề tài, tơi ñã nhận ñược rất
nhiều sự giúp ñỡ của các thầy, cô công tác tại Bộ môn Sinh lý thực vật, Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội; các đồng nghiệp là cán bộ nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu Rau quả, nơi tôi công tác và nhiều cán bộ, xã viên Hợp tác xã Dịch vụ Nông
nghiệp Phong Thái, xã Phương Nam, Thị xã ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
ðể bày tỏ lịng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm Ban Giám hiệu Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội, Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Rau quả đã cho tơi cơ hội
tham gia khố ñào tạo Tiến sĩ 2008 - 2011.
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Hồng Minh Tấn đã hướng dẫn tơi tận tình
trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Bộ môn Sinh lý thực
vật, Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ðại học ñã giảng dạy, chỉ bảo, giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

Tơi xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo và tập thể xã viên Hợp tác xã Dịch vụ
Nông nghiệp Phong Thái ñã tạo ñiều kiện về ñịa bàn triển khai và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình tiến hành các thí nghiệm.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các ñồng nghiệp, các thế hệ ñàn anh
ñi trước trong lĩnh vực nghiên cứu cây ăn quả, các anh em, bè bạn và gia đình đã
giúp đỡ, hướng dẫn về chun mơn, tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần
cho tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012
Tác giả Luận án

ðào Quang Nghị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục hình

x

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết

1

2

Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

3


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

4

Những đóng góp mới của luận án

4

5

Giới hạn nghiên cứu của ñề tài

4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1 Nguồn gốc, lịch sử và phân loại của cây vải

5

1.1.1

Nguồn gốc, lịch sử cây vải

5


1.1.2

Phân loại vải

7

1.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước

11

1.2.1

Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trên thế giới

11

1.2.2

Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trong nước

13

1.3 Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây vải

15

1.3.1

Yêu cầu sinh thái của cây vải


15

1.3.2

Nghiên cứu về ñặc ñiểm thực vật học của vải

18

1.3.3

Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây vải

22

1.3.4

Nghiên cứu về C/N của cây vải

25

1.3.5

Nghiên cứu sử dụng chất điều hịa sinh trưởng cho vải

26

1.3.6

Nghiên cứu về các biện pháp tác ñộng cơ giới


35

1.4 Những kết luận qua phân tích tổng quan

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

38

iii


Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu

40
40

2.1.1

Giống vải

40

2.1.2

Hố chất thí nghiệm

40

2.2 Nội dung nghiên cứu

2.2.1

Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống vải chín sớm Bình Khê tại ng Bí, Quảng Ninh

2.2.2

42

42

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều hịa sinh trưởng tới
sự phân hóa mầm hoa, ra hoa, ñậu quả và sự phát triển quả và hạt
vải chín sớm Bình Khê

2.2.3

Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến q trình ra
hoa, đậu quả và năng suất vải chín sớm Bình Khê

2.2.4

42

42

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
tổng hợp ñến khả năng ra hoa, ñậu quả và năng suất vải chín sớm
Bình Khê.


43

2.3 Phương pháp nghiên cứu

43

2.3.1

Bố trí thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm

43

2.3.2

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh

49

2.3.3

Xử lý số liệu

52

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 ðiểm sinh trưởng, phát triển của giống vải Bình Khê

53
53


3.1.1

Một số yếu tố khí hậu năm 2008 - 2010 tại ng Bí, Quảng Ninh

53

3.1.2

ðặc ñiểm ra lộc và khả năng sinh trưởng các ñợt lộc

55

3.1.3

ðặc điểm sinh trưởng bộ khung tán của vải Bình Khê

56

3.1.4

ðặc điểm ra hoa, đậu quả của vải Bình Khê

57

3.1.5

Mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc thu với khả năng
ra hoa và năng suất quả

3.1.6


61

Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N trong lá vải ñến năng suất giống vải
Bình Khê

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

66

iv


3.2 Ảnh hưởng của một số chất ñiều tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa
và hình thành quả của giống vải chín sớm Bình Khê
3.2.1

Ảnh hưởng của một số chất ức chế sinh trưởng (paclobutrazol,
thiourea và ethrel) ñến khả năng ra hoa của giống vải Bình Khê

3.2.2

71

71

Ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả năng
đậu quả, sinh trưởng quả và hạt giống vải chín sớm Bình Khê.

84


3.3 Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến q trình ra hoa, đậu quả và
năng suất giống vải chín sớm Bình Khê
3.3.1

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến sự biến ñổi tỷ lệ
cácbon/nitơ (C/N) trong lá

3.3.2

111

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa vải
Bình Khê

3.3.3

111

113

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất

116

3.4 Ảnh hưởng của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp ñến
khả năng ra hoa, ñậu quả và năng suất vải chín sớm Bình Khê
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ


118
123

1

Kết luận

123

2

ðề nghị

124

Danh mục các cơng trình đã cơng bố có liên quan ñến luận án

125

Tài liệu tham khảo

126

Phụ lục

138

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

C

Cacbon

GA3

Gibberellin

IAA

Indole axetic acid

N

Nitơ

PBZ

paclobutrazol

TIBA

Trijot benzoic acid

α - NAA


α - Naphthalenne acetic acid

2,4,5 T

2,4,5- Triclophenoxyacetic acid

2,4,5 TP

2-(2,4,5 Trichlorophenoxy) propionic acid

3,5,6 TPA

3,5,6 - tricloro - 2-pyridyl - oxyacetic acid

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
3.1

Tên bảng

Trang

Một số đặc trưng về khí hậu, thời tiết tại ng Bí - Quảng Ninh năm
2008 - 2010 (Số liệu trung bình 3 năm)


53

3.2

Thời gian phát sinh các ñợt lộc qua 3 năm (2008 - 2010)

55

3.3

ðặc ñiểm sinh trưởng thân cành của giống vải Bình Khê

57

3.4

ðặc ñiểm ra hoa và tỷ lệ ñậu quả của vải Bình Khê (Vụ quả năm 2008
- 2009)

58

3.5

ðộng thái nở hoa của vải Bình Khê (số liệu năm 2009)

59

3.6


Ảnh hưởng của thời gian ra ñợt lộc cuối tới khả năng ra hoa của giống
vải Bình Khê (Vụ quả 2008 - 2009)

62

3.7

Tỷ lệ C/N qua các thời kỳ sinh trưởng và năng suất vải Bình Khê

66

3.8

Ảnh hưởng của PBZ đến khả năng ra hoa và thời gian thu hoạch của
vải Bình Khê (Vụ quả 2008 - 2009)

3.9

Ảnh hưởng của PBZ ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
(Vụ quả 2008 - 2009)

3.10

72

73

Ảnh hưởng của PBZ ñến sinh trưởng, phát triển của vải Bình Khê
trong vụ quả tiếp theo (Vụ quả 2009 - 2010)


76

3.11

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả

77

3.12

Ảnh hưởng của PBZ ñến chất lượng quả (Số liệu năm 2009)

78

3.13

Ảnh hưởng của thời ñiểm xử lý thiourea đến khả năng ra hoa của vải
Bình Khê (Số liệu năm 2008 - 2009)

3.14

Ảnh hưởng của thiourea ñến thời gian bật mầm hoa của vải ñược xử lý
paclobutrazol vụ trước (Số liệu năm 2010 - 2011)

3.15

79

80


Ảnh hưởng của nồng độ ethrel đến tình trạng sinh trưởng và khả năng
ra hoa của vải Bình Khê (Vụ quả 2009 - 2010)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

82

vii


3.16

Ảnh hưởng của nồng ñộ ethrel ñến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất (Vụ quả 2009 - 2010)

3.17

Ảnh hưởng tương tác giữa yếu tố nồng ñộ và thời ñiểm xử lý GA3 ñến
khả năng giữ quả (Số liệu năm 2009)

3.18

107

Ảnh hưởng của của 3,5,6 TPA phối hợp GA3 ñến sinh trưởng của hạt
(Số liệu năm 2010)

3.29

105


Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA phối hợp GA3 ñến sinh trưởng của quả (Số
liệu năm 2010)

3.28

104

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA phối hợp GA3 ñến khả năng giữ quả (vụ
quả 2009 - 2010)

3.27

103

Tỷ lệ nảy mầm của hạt trong thí nghiệm xử lý 3,5,6 TPA (Số liệu
năm 2009)

3.26

102

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA ñến khối lượng hạt của vải Bình Khê (Số
liệu năm 2009)

3.25

99

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA tới một số chỉ tiêu về quả vải Bình Khê (Số

liệu năm 2009)

3.24

97

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất vải Bình Khê (vụ quả 2008 - 2009)

3.23

93

Ảnh hưởng của 2,4,5 TP ñến các chỉ tiêu chất lượng quả (Số liệu phân
tích năm 2009)

3.22

90

Ảnh hưởng của 2,4,5 TP đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất (Số liệu năm 2009)

3.21

87

Ảnh hưởng của α - NAA ñến tỷ lệ ñậu quả và các yếu tố cấu thành
năng suất vải Bình Khê (Số liệu năm 2009)


3.20

85

Ảnh hưởng của GA3 ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
(Số liệu năm 2009)

3.19

83

108

Ảnh hưởng của của 3,5,6 TPA phối hợp với GA3 ñến một số chỉ tiêu
về phẩm chất và năng suất quả (Số liệu năm 2010)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

109

viii


3.30

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ và thời ñiểm khoanh ñến thời
gian liền vết khoanh và tỷ lệ C/N (Số liệu năm 2009)

3.31


Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa của giống
vải Bình Khê (Vụ quả 2009 - 2010)

3.32

119

Ảnh hưởng của các biện pháp tác ñộng ñến một số chỉ tiêu về quả và
năng suất vải Bình Khê (Vụ quả 2010 - 2011)

3.36

116

Ảnh hưởng của biện pháp tác ñộng ñến khả năng ra hoa vải Bình Khê (Vụ
quả 2010 - 2011)

3.35

115

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ và thời ñiểm khoanh ñến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất (Số liệu năm 2010)

3.34

114

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến số lượng hoa và thành phần
các loại hoa (Số liệu năm 2010)


3.33

112

120

Hiệu quả kinh tế ñạt ñược khi phối hợp một số biện pháp tác động
(Tính cho 1 ha tương đương với 300 cây 6 năm tuổi)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

121

ix


DANH MỤC HÌNH
STT
3.1

Tên hình

Trang

Sự biến thiên của nhiệt độ và lượng mưa qua các tháng tại ng Bí
năm 2008 - 2010

54


3.2

Tương quan giữa số hoa cái trên cành mẹ với năng suất quả

61

3.3

Tương quan giữa tuổi lộc thu với năng suất quả

63

3.4

Tương quan giữa đường kính lộc thu với năng suất quả

64

3.5

Tương quan giữa chiều dài lộc thu với năng suất quả

64

3.6

Tương quan giữa số lá kép/lộc với năng suất quả

65


3.7

Tương quan giữa tỷ lệ C/N thời kỳ lộc hè với năng suất

67

3.8

Tương quan giữa tỷ lệ C/N của lộc hè với tỷ lệ C/N giai đoạn phân
hóa hoa

68

3.9

Tương quan giữa tỷ lệ C/N giai đoạn phân hóa mầm hoa với năng suất

68

3.10

Tương quan giữa tỷ lệ C/N thời kỳ rụng quả sinh lý ñến năng suất

69

3.11

Ảnh hưởng của GA3 ñến ñộng thái giữ quả của vải Bình Khê

86


3.12

Ảnh hưởng của α - NAA đến năng suất vải Bình Khê

92

3.13

Ảnh hưởng của 2,4,5 TP ñến khả năng giữ quả qua các giai ñoạn

95

3.14

Ảnh hưởng của 2,4,5 TP ñến năng suất vải Bình Khê

97

3.15

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA và GA3 đến khả năng giữ quả

106

3.16

Ảnh hưởng của 3,5,6 TPA và GA3 ñến ñộng thái tăng trưởng của quả

107


3.17

Ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ ñến tỷ lệ C/N trong lá

112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

x


MỞ ðẦU
1

TÍNH CẤP THIẾT
Vải (Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn quả Á nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng

và giá trị kinh tế cao, thuộc vào nhóm cây ăn quả chủ ñạo của miền Bắc Việt Nam.
Sản lượng vải ñược xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài.... Về mặt chất lượng, quả
vải ñược ñánh giá cao với hương vị thơm ngon, nhiều chất bổ dưỡng, ñược nhiều
người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Ngoài sử dụng ăn tươi, quả vải cịn
được chế biến như sấy khơ, làm đồ hộp, chế biến nước giải khát, ñược thị trường
trong nước và thế giới ưa thích.
Theo thống kê của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
[3] và Trung tâm Phân vùng Kinh tế Nông nghiệp (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, 2011) [36], năm 2008, diện tích vải ở nước ta khoảng 86.900 ha (chiếm 11,1%
diện tích cây ăn quả của cả nước), sản lượng 404.100 tấn. Trong đó diện tích cho thu
hoạch 80.000 ha với năng suất trung bình 50,51 tạ/ha. ðến năm 2010, tổng diện tích
vải của cả nước chỉ cịn 79.100 ha trên tổng số 776.300 ha cây ăn quả của cả nước

(chiếm 10,2% diện tích cây ăn quả của cả nước), sản lượng đạt 256.700 tấn.
Năm 2010, diện tích vải được trồng nhiều nhất ở các tỉnh như Bắc Giang:
35.800 ha, Hải Dương: 13.000 ha, Quảng Ninh: 3.700 ha, Thái Nguyên: 4.400 ha và
Vĩnh Phúc: 2.400 ha (diện tích đã được làm tròn số). Giống trồng tại các vùng chủ
lực là vải thiều Thanh Hà có thời vụ thu hoạch chủ yếu trong tháng 6 đã gây khó khăn
trong việc bố trí lao ñộng, thu hoạch, vận chuyển, bảo quản chế biến và tiêu thụ, làm
giảm hiệu quả kinh tế của người trồng vải. Chính vì vậy, một số giống vải chín sớm
ñang mang lại hiệu quả cao cho người sản xuất do sự chênh lêch khá lớn về giá bán.
Những năm gần đây các tỉnh có diện tích trồng vải lớn, tập trung nói trên đã
có chủ trương thay thế khoảng 15 - 20% diện tích vải thiều bằng các giống vải sớm
được tuyển chọn. Những giống vải chín sớm khơng những chỉ mang lại hiệu quả
kinh tế cao mà còn góp phần rải vụ thu hoạch, giảm thiểu đáng kể sự thất thoát sản
phẩm và sự căng thẳng về lao ñộng do phải thu hoạch vải một cách quá tập trung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

1


Cũng từ hiệu quả kinh tế cao nên việc phát triển vải chín sớm để đa dạng hóa
sản phẩm và tạo ra cơ cấu giống một cách hợp lý hơn ñã và ñang ñược các ñịa
phương ở các tỉnh trồng vải hưởng ứng tích cực. Tuy nhiên, cũng có tâm lý lo ngại
phát sinh từ thực tế khi phát triển các giống vải chín sớm, đó là năng suất, chất lượng
vải chín sớm thường khơng ổn định do các yếu tố kỹ thuật chưa ñược ñáp ứng.
Về mặt chất lượng, hầu hết các giống vải chín sớm thường có vị ngọt, hơi
chua, cùi mỏng, hạt to hơn hạt vải thiều Thanh Hà, đơi khi mã quả kém hấp dẫn.
Tương tự, về năng suất vải chín sớm thường khơng ổn định và phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện thời tiết. Có những năm, do thay ñổi của ñiều kiện thời tiết, ñặc biệt những
năm mùa ñông ñến muộn, sự phát sinh lộc đơng của vải sớm rất mạnh, cản trở sự
phân hóa mầm hoa làm giảm năng suất, chất lượng quả, thậm chí gây mất mùa.

Trong các giống vải chín sớm hiện nay, giống vải chín sớm Bình Khê là
giống nổi trội về các đặc tính: chín sớm hơn vải Thiều Thanh Hà từ 20 - 30 ngày,
giá bán cao nên hiệu quả mang lại cho người trồng thực sự không nhỏ so với các
giống vải khác. Tuy nhiên, giống vải này cịn có những nhược điểm: dễ ra lộc đơng
làm giảm khả năng ra hoa, ñậu quả và năng suất; hạt to nên tỷ lệ phần ăn được
khơng cao. Mặt khác, hiện nay các nghiên cứu kỹ thuật trên giống vải chín sớm
Bình Khê vẫn chưa có nhiều, các kỹ thuật tiến bộ cịn chưa được áp dụng rộng rãi,
quy trình chăm sóc của người dân cịn nhiều điểm lạc hậu so với thực tế sản xuất.
Do vậy, năng suất, chất lượng của giống vải này vẫn chưa tương xứng với tiềm
năng của giống. Do vậy, song song với quá trình sản xuất, việc “Nghiên cứu đặc
điểm sinh trưởng phát triển, ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng và biện
pháp khoanh vỏ ñến sự ra hoa, ñậu quả và năng suất của giống vải chín sớm
Bình Khê tại ng Bí, Quảng Ninh” sẽ đề xuất một giải pháp kỹ thuật quan trọng
khắc phục nhược ñiểm cơ bản của giống vải chín sớm, góp phần phát triển giống
vải có tính rải vụ thu hoạch và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2

MỤC ðÍCH, U CẦU CỦA ðỀ TÀI

2.1

Mục đích
Nghiên cứu một số đặc điểm nơng sinh học và ảnh hưởng của một số chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

2


ñiều hòa sinh trưởng và biện pháp khoanh vỏ ñến khả năng ra hoa, hình thành quả,

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất giống vải chín sớm Bình
Khê tại ng Bí, Quảng Ninh và các vùng lân cận.
2.2

Yêu cầu
ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, phát triển của giống vải chín sớm Bình

Khê tại ng Bí, Quảng ninh. Phân tích các ưu điểm cũng như nhưng tồn tại của
giống, từ đó đưa ra những hướng nghiên cứu phát huy ưu ñiểm và khắc phục những
tồn tại của giống nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất và làm tăng hiệu quả cho
người trồng vải. Cụ thể:
- Khái quát ñược ñặc ñiểm sinh trưởng của cây, các ñợt lộc, ñặc ñiểm ra hoa,
ñậu quả cũng như mối quan hệ giữa khả năng sinh trưởng của lộc, số hoa cái và tỷ
lệ C/N trong lá ñến năng suất của vải chín sớm Bình Khê.
- Xác định được các cơng thức sử dụng thiourea, paclobutrazol thích hợp làm
tăng khả năng ra hoa của vải Bình Khê.
- Xác định được các cơng thức sử dụng GA3, α - NAA thích hợp ñến khả
năng ñậu quả và năng suất của giống vải chín sớm Bình Khê.
- Xác định các cơng thức sử dụng 2,4,5 TP; 3,5,6 TPA và GA3 thích hợp làm
tăng năng suất, phẩm chất quả vải chín sớm Bình Khê.
- Xác định được cơng thức khoanh vỏ phù hợp cho q trình tích luỹ, ra hoa,
đậu quả và năng suất giống vải Bình Khê.
3

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

3.1

Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học có giá


trị về giống vải chín sớm Bình Khê, ảnh hưởng của biện pháp hoá học cũng như
biện pháp tác động cơ giới đến q trình ra hoa, hình thành quả, năng suất và phẩm
chất của giống vải này.
- Kết quả của ñề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng
dụng trên cây ăn quả nói chung, cây vải nói riêng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

3


3.2

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng các chất ñiều

tiết sinh trưởng tổng hợp, biện pháp cơ giới ñiều chỉnh quá trình sinh trưởng phát
triển của cây, nhằm cho năng suất cao, phẩm chất tốt, góp phần bổ sung và hồn
thiện các biện pháp kỹ thuật vào quy trình thâm canh cây vải tại địa phương.
4

NHỮNG ðĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Giống vải chín sớm Bình Khê có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời

gian thu hoạch sớm hơn so với vải thiều từ 20 - 30 ngày. Tuy nhiên, giống vải này
còn bộc lộ một số hạn chế: rất dễ ra lộc đơng làm ảnh hưởng ñến khả năng ra hoa,
ñậu quả của cây; tỷ lệ hoa cái, hoa lưỡng tính cũng như tỷ lệ đậu quả thấp; hạt to
dẫn ñến tỷ lệ phần ăn ñược không cao.
- Sử dụng các chất ức chế sinh trưởng (retardant) như paclobutrzol (PBZ),

thiourea, ethrel ñã ñiều chỉnh ñược khả năng ra hoa và giữ quả của vải chín sớm
Bình Khê. Do vậy có thể làm tăng khả năng ra hoa, ñậu quả và tăng năng suất rõ rệt
khi xử lý các chất này.
- Các chất kích thích sinh trưởng như GA3; α - NAA; 2,4,5 TP và ; 3,5,6
TPA có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng giữ quả, sinh trưởng của quả và tăng năng
suất quả của giống vải chín sớm Bình Khê.
- Sử dụng biện pháp khoanh vỏ ñã làm tăng khả năng ra hoa, tăng tỷ lệ hoa
cái, tăng tỷ lệ ñậu quả và tăng năng suất vải chín sớm Bình Khê.
5

GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

5.1

ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là giống vải chín sớm Bình Khê ở độ tuổi từ 1 - 10

năm, ñược nhân giống bằng phương pháp chiết cành.
5.2

ðịa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được thực hiện tại ng Bí, Quảng Ninh.

5.3

Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: từ năm 2008 năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

NGUỒN GỐC, LỊCH SỬ VÀ PHÂN LOẠI CỦA CÂY VẢI

1.1.1 Nguồn gốc, lịch sử cây vải
Cây vải có tên khoa học là Litchi chinenis Sonn., thuộc họ Bồ hịn
Sapindaceae, có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt Nam (Wu, 1998
[113]; Vũ Công Hậu, 1999 [18]). Ở Trung Quốc, những cây hoang dại ñã ñược tìm
thấy khá nhiều ở những khu rừng ẩm ướt tới ñộ cao 1.000m như ở Hải Nam, dưới
500m ở những vùng đồi phía Tây và ðơng tỉnh Quảng ðơng, Quảng Tây, và dưới
1.000m ở vùng đồi hoặc thung lũng phía Nam tỉnh Vân Nam (dẫn theo Wu, 1998)
[113]. Ở Việt Nam, vải hoang dại cũng được tìm thấy ở vùng núi Ba Vì, rừng Tam
ðảo (Vĩnh Phúc) và Tun Hóa (Quảng Bình). Vải hoang dại hồn tồn khác với
hầu hết các giống vải trồng, có nhu cầu lạnh để phân hóa mầm hoa ít khắt khe hơn.
ðài hoa có nhiều lơng màu nâu (điển hình là lồi “Vải lơng nâu” hoặc “Hemaoli”),
chín sớm hơn vải trồng.
Trung Quốc là nước có lịch sử trồng vải lâu nhất thế giới. Qua các tài liệu cổ,
những hạt được khai quật từ những ngơi mộ cổ và những mẫu vật sống hàng nghìn
năm tuổi ñã cho thấy lịch sử trồng vải ñã có vào năm 200 trước Công nguyên ở Hải
Nam, Quảng ðông và Quảng Tây (dẫn theo Wu, 1998) [113].
Tên “Litchi” hoặc “Li - zhi” trong phiên âm La tinh nghĩa là “rời ra khỏi
cành” (to be detached from the branch) lần ñầu tiên xuất hiện trong một văn bản vào
năm 200 trước Công nguyên. Về sau người ta thấy cái tên này cịn có nghĩa là “một
sự hư hỏng nhanh của quả và một lần nữa, chúng vẫn ñược gọi như tên ban đầu.
Một tài liệu khác lại nói rằng Litchi nghĩa là sự cắt cành (to cut off the branches), vì

người ta phải cắt những cành nhỏ, cứng ñể thu hái quả (Xuming Huang và cs, 2005)
[115]. Theo Ge Hong (dẫn theo Xuming Huang và cs, 2005 [115]), quả á nhiệt ñới
và nhiệt ñới trong ñó có vải và nhãn ñã ñược dâng lên Hoàng ðế bởi những chủ
vườn ở Nam Trung Quốc sớm hơn năm 200 trước Công nguyên. Năm 116 trước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

5


Cơng ngun, Hồng ðế thống trị Quảng ðơng đã cho trồng hàng trăm cây vải ở
cung ñiện Sơn Tây. ðây là ghi nhận sớm nhất về sự di thực của lồi cây trồng này
từ vùng á nhiệt đới sang vùng ơn đới. Có một vài sách chun khảo đã cung cấp chi
tiết về những giống trồng, cách chăm sóc cây, phòng trừ sâu, bệnh, sơ chế sau thu
hoạch và sử dụng quả ở Trung Quốc thời cổ . Những người trồng vải ñã biết chọn
hạt từ những cây quả to, cùi dày và ñặc biệt ñã quan tâm tuyển chọn những cây có
quả hạt lép hoặc dạng lưỡi gà (chicken-tongue) ñể ñưa về trồng. Guo Yigong trong
cuốn “Guangzhi” của ông xuất bản vào trước năm 1800 ñã ghi chép về 1 trong 4
cây trồng được mơ tả là có hạt teo lại (shrivelled-seeded). Ở thế kỷ thứ 10 trong
cuốn sách “Vải ở Quảng ðơng” biên soạn bởi Zheng Xiong đã ghi nhận 22 giống.
Cũng theo tài liệu của Xuming Huang và cs (2005) [115], Cai Xiang đã mơ
tả 32 giống ở Phúc Kiến, mặc dù một tài liệu sau này ñã chỉ ra rằng hầu hết các
giống ñó ñã bị mất. Sáu mươi năm sau, Cheng Ding ñã ghi chép 43 giống bao gồm
17 giống ở Phúc Kiến, 6 giống ở Tứ Xuyên, 3 giống ở Quảng Tây và 14 giống ở
Quảng ðông. Số giống ở Quảng ðông tăng lên 58 giống vào năm 1826, bao gồm
những giống nổi tiếng như ‘Guiwei’, ‘Gualu’, ‘Heiye’, ‘Huaizhi’, ‘Sanyuehong’ và
‘Feizixiao’. Trong cuốn gần ñây nhất xuất bản bởi Wu năm 1998 ñã ghi nhận 222
giống, dịng và được mơ tả khá chi tiết về nguồn gốc, đặc điểm hình thái cũng như
những đặc trưng khác biệt của từng giống.
Vải ñược nhân giống bằng hạt từ thế kỷ thứ 10 trước Công nguyên. Tuy

nhiên, ñến thế kỷ thứ 4 sau Công nguyên, phương pháp chiết cành mới ñược sử
dụng và ñến thế kỷ 16, phương pháp ghép lần ñầu tiên mới ñược ghi nhận
(Anonymous, 1978) [46]. Sử dụng phương pháp ghép và chiết cành ñối với vải
ñược mô tả chi tiết lần ñầu tiên trong sách của Xu Bo năm 1579 và Deng Qingcai
năm 1628. Lịch sử trồng vải có từ lâu đời như vậy, song mãi ñến cuối thế kỷ 17
việc trồng vải ở Nam Trung Quốc và có thể ở Bắc Việt Nam mới ñược khẳng ñịnh
(Tindall, 1994) [112].
Theo Galan Sauco và Menini (1989) [58], vải di thực sang Myanmar, phần
biên giới với tỉnh Vân Nam Trung Quốc vào cuối thế kỷ 17. Tới Ấn ðộ năm 1798

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

6


(Singh và Babita, 2002), sau này tới Nepal (Budathuki, 2002) [52] và Bangladesh
(Abu Baker Siddiqui, 2002) [45]. Vải ñược nhập nội vào Thái Lan từ Trung Quốc
lần ñầu tiên cách đây 300 năm theo các nhà bn. ðó là những cây gieo từ hạt được
chọn lọc, thích nghi và cho quả trong ñiều kiện nhiệt ñới ở những vùng trung tâm
Thái Lan và ñược xem như là những giống vải vùng thấp hoặc vải nhiệt đới, khơng
địi hỏi nhiệt độ lạnh kéo dài trong thời kỳ phân hóa mầm hoa (Subhadrabandhu,
1990) [107]. Năm 1890, những người di cư từ Vân Nam ñi qua Lào hoặc Myanmar
tới Chiềng Mai ñã mang cành chiết của những giống vải á nhiệt ñới tới trồng ở vùng
này. Nhiều giống hiện nay vẫn còn mang tên Trung Quốc như “O - Hia”, “Hồng
Huay” và “Kim Cheng”. Tuy nhiên, theo Subhadrabandhu và Yapwattanaphun
(2001) [108], người Thái ñánh vần và phát âm khác.
Vải nhập nội từ Trung Quốc vào Philippine trước năm 1916 nhưng khơng có
quả ở vùng vĩ ñộ thấp (Sotto, 2002) [98]. Cho tới năm 1931, vẫn khơng có ghi nhận
nào về vải ra hoa ở Philippine. Vải ñược ñưa sang Australia cùng với những người di
trú Trung Quốc vào khoảng năm 1854 (dẫn theo Menzel và cs, 1988) [73] và nhập nội

vào Nam Phi sớm hơn 50 năm (dẫn theo Milne, 1999) [80]. Tuy nhiên, theo
Oosthuizen (1991) [88], những cây vải ñầu tiên ñược nhập nội vào Nam Phi từ
Mauritius vào năm 1875, nhập nội vào Madagascar sau năm 1802. Từ Natal, những
cây vải ñã lan sang Transvaal Lowveld và những vùng thích hợp khơng có sương muối
khác. Vải được đưa sang Florida năm 1880, nhưng được trồng một cách thương mại thì
phải mãi ñến năm 1940; vào Hawaii năm 1873 bởi các nhà bn Trung Quốc với
những cây có tên “Afong”, sau này ñã xác ñịnh là tương tự như giống “Dazao” (dẫn
theo Nakasone và Paul, 1998) [85]. Vải ñược nhập nội vào Israel năm 1930 từ 3 nguồn:
Nam Phi (“Mauritius”), California (“Floridian”) và Ấn ðộ (“Bengal”), nhưng kỹ nghệ
trồng vải mang tính thương mại thì phải tới năm 1980 (Goren và cs, 2001) [62].
1.1.2 Phân loại vải
Cây vải thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). ðây là một họ lớn có khoảng 125
chi và 1.000 lồi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt ñới, ñặc biệt là ở
Châu Á và Châu Mỹ. Vải: Litchi chinensis Sonn., cịn có tên: Euphoria litchi Desf

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

7


(Juss), Dimocarpus litchi Willd và Sapindus litchi Roxb, có bộ nhiễm sắc thể 2n
bằng 28, 30 hoặc 32 (Menzel, 1992 [76], 2000 [77]). Theo Leenhouts (1978) [70]
chi vải gồm 3 loài phụ: Litchi chinensis ssp. chinensis; L. chinensis ssp.
philippinensis; và L. chinensis ssp. javensis. Loài phụ Philippinensis là loài bản địa
của Philippine, cịn lồi phụ javensis có nguồn gốc ở bán ñảo Malaixia và Indonexia
(Menzel, 1991 [75]; Sotto, 2002 [98]). Khơng có lồi nào trong hai lồi này được
trồng thương mại. Lồi được trồng thương mại là lồi chinensis có nguồn gốc ở
Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam trong họ Bồ hịn đến nay biết được 25 chi, 91 lồi phân bố khắp
cả nước. Trong họ này có nhiều lồi cây ăn quả như vải, nhãn và chôm chôm. Cây

vải là cây gỗ nhỡ, lá kép lông chim, hoa nhỏ và lưỡng tính, khơng có cánh hoa, vỏ
quả mỏng, màu nâu đỏ, mặt ngồi sần sùi, hoa vải có cơng thức: K5C5A5+5G4 (Võ
Văn Chi, 1978) [4].
1.1.2.1 Một số giống vải chính trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có nhiều giống vải khác nhau, trong đó Trung Quốc
được coi là nơi có nhiều giống vải nhất, khoảng trên 200 giống và dịng. Tuy nhiên,
chỉ có khoảng 20 giống được phát triển rộng rãi (Chen và Huang, 2000) [55]. Ở tỉnh
Quảng ðông các giống vải như: Baila, Baitangying, Heiye (Hắc diệp), Fezixiao,
Guiwei (Quế vị), Nuomici (Nhu mễ tư) và Huazhi (Hoài chi) ñược trồng với diện
tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó giống Guiwei, Nuomici chiếm hơn
80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích
khoảng hơn 25.000 ha. Phân theo chất lượng các giống vải ở Trung Quốc có hai
nhóm chính: nhóm khi quả chín, thịt quả thường nhão và ướt cịn nhóm kia khi chín
thì cùi ráo và khơ. Phân theo vụ thu hoạch thì có 3 nhóm:
Nhóm chín sớm và cực sớm: giống Sanyuehong, Feizixiao, Edanli, Ziliangxi,
các giống này ñược trồng tập trung chủ yếu ở tỉnh Hải Nam. Giống Sanyuehong là
giống chín sớm nhất vào cuối tháng 4.
Nhóm chín chính vụ: Khoảng 90% sản xuất vải ở Trung Quốc là giống
chính vụ, gồm các giống: Baila, Baitangying, Heiye, các giống này ñược trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

8


tập trung ở tỉnh Quảng ðông, Quảng Tây, Phúc Kiến, Zhanjiang, Maoming và
Yangjiang. Thời gian thu hoạch nhóm chính vụ kéo dài khoảng 50 ngày, từ cuối
tháng 5 ñến giữa tháng 7.
Nhóm chín muộn: Guiwei, Nuomici, Huazhi, Feizixiao, Lanzhu, các giống
này được trồng tập trung ở tỉnh Quảng ðơng, đơng nam tỉnh Quảng Tây và tỉnh

Phúc Kiến (Ghosh và cs, 2000 [61]; Mitra, 2002 [81], [83]). Giống chín muộn
nhất là giống Nanmuye, vào giữa tháng 8 ở tỉnh Tứ Xuyên.
Tại ðài Loan, giống vải chủ yếu là giống Heiye (Hắc diệp), chiếm hơn
90% tổng diện tích. Ngồi ra cịn có giống Yuhebao ñược trồng ở miền Nam và
giống Feizixiao ñược trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [47].
Tại Nam Phi giống vải chủ yếu là Kwaimi (thường được gọi là
“Mauritius” vì có nguồn gốc từ hịn đảo này) chiếm 75% sản xuất vải ở Nam
Phi; tiếp ñến là giống McLean-Red, chiếm 16% (Milne, 1999 [80]; Ghosh, 2001
[62]). Ấn ðộ có khoảng 51 giống, trong đó giống được trồng nhiều là: Shahi,
Bombai, Rose Scented, China, Deshi, Calcutia và Mazaffarpur (Chen và Huang,
2000) [55].
Giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là giống Hong Huay, chiếm tới 70%
diện tích, sau đó là giống Kom, chiếm 11%, còn lại là các giống khác như O-Hia,
Hoài Chi (Huazhi) và Chakrapad (Subhadrabandhu và Yapwattanaphun, 2001,
[108]). Giống vải của Thái Lan được chia làm hai nhóm: nhóm u cầu ít chặt
chẽ với nhiệt độ lạnh trong mùa ñông ñược trồng ở khu vực trung tâm của Thái
Lan, nhóm u cầu nhiệt độ lạnh chặt chẽ hơn trong mùa đơng được trồng ở các
tỉnh phía Bắc (Anupunt, 2003 [48]; Teng, 2003 [110]).
Ở Nam Mỹ, chỉ có 2 nước trồng vải là Braxin và Mê-xi-cô. Giống chủ yếu trồng
ở Sao Paulo - Braxin là Bengali nhập từ Ấn ðộ và ở Mê -xi-cô là Hắc diệp và Kwaimi
do cộng ñồng người Hoa ñưa ñến từ Trung Quốc (Yamanishi và cs, 2001) [116].
Ở Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ), vải ñược trồng ở Florida, chiếm 95%. Một số
ít ñược trồng ở Hawai và California. Giống chủ yếu là giống Brewster (Chenzi).
Từ năm 1992 có thêm giống Mauritius (Campbell, 2001[53], Knight, 2001 [69]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

9



Các giống vải trồng ở Australia chủ yếu là: Kwai May Pink, tiếp ñến là
Feizixiao, Shuidong và Huaizhi. Giống ñịa phương là Salathiel. Sản xuất vải ở
Australia tập trung chủ yếu ở bang Queensland: có tới 50% diện tích trồng ở
phía Bắc, 40% ở phía Nam Queensland. Chỉ 10% diện tích vải được trồng ở Bắc
New South Wales (Menzel, 2002) [78].
Israel cũng trồng vải từ năm 1930 với những giống: Mauritius nhập nội từ
Nam Phi, giống Floridian nhập nội từ Mỹ và Bengali nhập nội từ Ấn ðộ (Goren
và cs, 2001) [64]. Tuy nhiên ñến năm 1970, trồng vải ở Israel mới trở thành
ngành sản xuất thương mại, với các giống chủ yếu là Mauritius (chiếm 80%) và
Floridian (20%) (Gazit, 2001) [59].
1.1.2.2 Một số giống vải chính ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các giống vải ñược phân theo thời vụ thu hoạch như sau:
Các giống vải chín sớm: các giống có thời gian chín từ 5/5 đến 25/5 hàng
năm. ðặc điểm hoa có phủ một lớp lơng thưa màu nâu, quả hình tim hoặc trứng,
khối lượng quả từ 30 - 40 g. Các giống thuộc nhóm này là: vải tu hú, Hùng
Long, Bình Khê, Yên Hưng, Yên Phú.
Các giống vải chín chính vụ: các giống có thời gian chín từ 1/6 ñến 25/6
trong ñiều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lơng màu trắng, khối
lượng quả trung bình 25 g, cùi ráo, vị thơm năng suất khá cao. Các giống thuộc
nhóm này là: thiều Thanh Hà, thiều Phú Hộ.
Các giống vải chín muộn: là giống có thời gian chín khoảng từ 30/6 đến
15/7 hàng năm theo điều kiện các tỉnh miền Bắc. Chùm hoa có phủ lớp lơng màu
trắng, khối lượng quả trung bình khoảng 35 gam, phẩm chất khá ngon. Tuy
nhiên ở nước ta hiện nay những nghiên cứu ñể phân lập nguồn gen của các giống
chín muộn chưa có do vậy các giống chín muộn hiện nay vẫn có thể là các giống
chín chính vụ do sử dụng các biện pháp kỹ thuật mà quả chín muộn hơn. Các
giống vải chín muộn hiện nay có các giống: chín muộn Thanh Hà, chín muộn
Lục Ngạn (Trần Thế Tục, 2004 [40]).
Năm 1991 nước ta nhập nội một số giống vải từ Trung Quốc là các giống:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

10


Heiye (Hắc diệp), Fezixiao (Phi Tử Tiếu), Guiwei (Quế vị), Nuomici (Nhu mễ tư)
và Huazhi (Hoài chi), Kwai May Pink (Tam Nguyệt Hồng). Năm 1991, dự án
VIE86 - 003 ñã nhập một số giống từ Australia về Lục Ngạn như: Waichee,
Taiso, Salathiel, Kwai May Pink… Qua theo dõi, các giống này ñều sinh trưởng
kém hơn vải thiều Thanh Hà. Năm 1998, huyện Lục Ngạn tiếp tục nhập giống
Bạnh ðường Anh và năm 2001, Tổng Công ty Rau quả nhập giống ðại Bi Hồng
cũng trồng tại Lục Ngạn, song các giống này sinh trưởng chậm và vẫn ñang ñược
tiếp tục theo dõi.
Theo kết quả ñiều tra của Nguyễn Văn Dũng cs (2005) [10] (tại 13 huyện
của 7 tỉnh miền Bắc), Việt Nam có tập đồn vải khá phong phú. ðã thu thập
được 31 giống, trong đó tuyển chọn được 8 giống có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, có tính chống chịu sâu bệnh khá, năng suất cao và ổn ñịnh. Hiện nay, 5
giống đã được cơng nhận giống quốc gia là thiều Thanh Hà, Hùng Long, Bình
Khê, Yên Hưng, Yên Phú. Trong đó, trừ giống thiều Thanh Hà ra, 4 giống cịn
lại đều là giống chín sớm.
Hiện nay hơn 95% diện tích trồng vải của nước ta trồng giống vải thiều
Thanh Hà, là giống chính vụ [41], [42], chín rất tập trung, gây trở ngại cho chế
biến và tiêu thụ. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế của vườn quả, cần
có một cơ cấu giống vải hợp lý với thời gian thu hoạch khác nhau. Trong đó,
giống chín sớm được tập trung ưu tiên mở rộng diện tích do khả năng tiêu thụ và
giá bán cao (Vũ Mạnh Hải, 2005) [17].
1.2

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRONG NƯỚC


1.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trên thế giới
1.2.1.1 Tình hình sản xuất
Trên thế giới có hơn 20 quốc gia có diện tích trồng vải, các nước này chủ yếu
thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương trong đó Trung Quốc có diện tích và sản
lượng lớn nhất, khoảng 590.000 ha. Sản lượng năm 2003 ñạt 1.123.000 tấn, 1.558.400
tấn vào năm 2004 và 1.392.000 tấn vào năm 2005 (Menzel và cs, 2005) [79].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

11


Các nước có diện tích trồng vải lớn tiếp theo là Ấn ðộ: 56.200 ha, sản lượng
429.000 tấn (Singh và Babita, 2002) [94]; Thái Lan diện tích khoảng 23.000 ha và
sản lượng 81.000 tấn (Sethpakdee, 2002) [93]; ðài Loan: 12.000 ha, sản lượng
108.000 tấn (Mitra, 2002) [81]. Một số nước có diện tích và sản lượng vải đáng kể
như: Bangladesh có diện tích 4.800 ha, sản lượng 12.800 tấn; Madagaska: 3.000 ha
và 20.000 tấn; Nepal: 2.380 ha và 14.000 tấn; Nam Phi: 1.500 ha và 8.000 tấn;
Australia: 1.500 ha và 5.000 tấn; Florida (Mỹ): 240 ha và 1.000 tấn; Israel: 300 ha
và 2.000 tấn (Menzel và cs, 2005) [79].
1.2.1.2 Thị trường tiêu thụ

Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của vải là Hồng Kông và Singapore, hai
nước này nhập khẩu từ 12.000 ñến 15.000 tấn vải từ Trung Quốc và ðài Loan vào
thời kỳ tháng 6 và tháng 7. Ngoài ra ðài Loan còn xuất khẩu vải sang các thị
trường khác như Canada, Nhật Bản, Philipine, Mỹ. Thị trường châu Âu hàng năm
tiêu thụ khoảng 20.000 tấn vải tươi. Các nước nhập khẩu chủ yếu là Pháp, ðức và
Anh. Vải ñược tiêu thụ mạnh vào thời gian giữa lễ Giáng sinh và năm mới. Nước
cung cấp vải chính trong thời kỳ này là Madagasca (khoảng 80%), Nam Phi

(khoảng 12,6 %). Các nước Australia, Thái Lan và Ấn ðộ cũng xuất khẩu vải sang
thị trường này vào thời gian tháng 6 - 7 nhưng chỉ vào khoảng 600 - 700 tấn/năm
(Menzel và cs, 2005) [79].
Madagasca xuất khẩu vải nhiều nhất sang thị trường châu Âu, sau đó là
Nam Mỹ. Trung Quốc có diện tích và sản lượng vải lớn nhất, nhưng số lượng vải
xuất khẩu trung bình mỗi năm chỉ khoảng gần 200 tấn [99]. Việt Nam ñến năm
2004 mới bắt ñầu xuất khẩu vải tươi sang thị trường châu Âu với số lượng chỉ vài
chục tấn. Tuy nhiên ñây là một thị trường ñầy tiềm năng nếu chúng ta biết tập
trung vào khâu chăm sóc, bảo quản, nâng cao chất lượng vải quả tươi thì hồn
tồn có thể nâng cao ñược số lượng vải xuất khẩu sang các nước châu Âu.
Các thị trường mới như các nước Ả Rập Xê út, Saudi Arabia, Yemen,
Dubai hàng năm cũng nhập khẩu vài trăm tấn vải tươi. Tuy nhiên, so với tổng sản
lượng, vải xuất khẩu vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Ngoại trừ Australia là nước xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

12


khẩu khoảng 25 - 30 % tổng sản lượng, còn các nước khác chỉ chiếm từ 0,2 - 5,5%.
Số lượng vải được đóng hộp và bảo quản lạnh khoảng 2.500 tấn ở Trung Quốc, 500
tấn ở ðài Loan và ñược xuất khẩu sang các nước Mỹ, Canada, Hàn Quốc. Tuy nhiên,
sản phẩm vải đóng hộp thường khơng được ưa chuộng trên thị trường vì hương vị
kém hơn vải tươi, vải bảo quản trong nhiệt độ lạnh cũng gặp khó khăn vì vỏ quả
thường bị chuyển màu sau một thời gian ngắn (Menzel và cs, 2005) [79].
1.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ vải trong nước
1.2.2.1 Tình hình sản xuất
Do cây vải yêu cầu ñiều kiện lạnh trong thời kỳ phân hóa mầm hoa nên sản
xuất vải hàng hố được tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc. Những tỉnh có diện
tích lớn tập trung là: Bắc Giang, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Nguyên và Vĩnh

Phúc. Những năm từ 1993 -1996 vải cũng ñã ñược ñưa vào trồng ở ðắc Lắc, tuy
nhiên diện tích khơng đáng kể.
Sản xuất vải ở miền Bắc nhìn chung thiếu ổn định do khơng chủ ñộng ñược
thị trường tiêu thụ. Khi có thị trường tiêu thụ thì người dân đổ xơ trồng vải, nhưng
khi khó khăn trong khâu tiêu thụ thì người dân lại phá bỏ trồng cây khác. Thời kỳ từ
năm 1990 - 2003 là thời kỳ tăng nhanh nhất cả về diện tích và sản lượng. Năm 1990,
diện tích trồng vải mới có 5000 ha, sản lượng 10.200 tấn, tới năm 2003, diện tích vải
cả nước đã đạt 86.500 ha (tăng 17,3 lần so với năm 1990), sản lượng ñạt 158.687 tấn
(tăng 15,6 lần so với năm 1990). Từ sau năm 2003, giá vải liên tục giảm thấp, tiêu thụ
gặp nhiều khó khăn, diện tích trồng vải tăng chậm và có xu hướng giảm, chuyển ñổi
sang cây trồng khác. Sau 4 năm, từ 2005 - 2008, diện tích trồng vải giảm 3,4% (từ
92.000 ha xuống cịn 88.900ha) [3], và đến năm 2010, theo số liệu của Trung tâm
Phân vùng Kinh tế Nông nghiệp (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp) [36],
diện tích vải chỉ còn khoảng 79.100 ha với sản lượng 256.700 tấn.
Năng suất vải bình qn ở nước ta cịn ở mức thấp hơn so với các nước trồng
vải khác trong khu vực và khơng ổn định qua các năm, bình quân chỉ ñạt 3 - 4
tấn/ha. Năm 2004, năng suất bình quân hơn 4,5 tấn/ha, liên tiếp năm 2005, 2006 do
điều kiện thời tiết khơ hạn kéo dài khi quả non mới ñậu ñã gây rụng quả hàng loạt,
năng suất bình qn cả nước chỉ đạt trên 2 tấn/ha, sản lượng giảm khoảng 40% so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

13


với năm 2004. Năm 2007, năng suất vải ñạt hơn 5,5 tấn/ha, ñạt sản lượng cao nhất
với trên 420.000 tấn [3].
1.2.2.2 Tình hình thiêu thụ vải

Sản phẩm vải quả được tiêu thụ ở dạng quả tươi và dạng ñã qua chế biến: sấy
khơ, đóng hộp, vải nghiền (puree). Quả tươi ñược tiêu thụ chủ yếu trong nội ñịa,

một phần ñược xuất khẩu, cịn vải đã qua chế biến chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Hiện
nay, quả vải tiêu thụ tươi chiếm 50 - 55% (trong đó trên 80% được tiêu thụ trong
nước), vải sấy khô chiếm 35 - 40%, chế biến ñồ hộp khoảng 5 - 10%. Hầu hết, sản
phẩm vải sấy khơ và một phần vải tươi được xuất sang thị trường Trung Quốc,
Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Philipine, Nhật và một số nước Châu Âu: Pháp,
ðức, Thuỵ Sĩ, Anh, Nga,… Khối lượng xuất khẩu năm 2004 khoảng 2.000 tấn vải
hộp, giá trị 1,5 triệu USD và 100 tấn vải đơng lạnh, giá trị 100 ngàn USD [3].
1.2.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Quảng Ninh.
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh [26], vải là cây ăn
quả chủ lực của tỉnh. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng vải trên địa bàn Quảng Ninh
ln biến động. Năm 2009, diện tích vải tồn tỉnh là 3.999,8 ha, sản lượng 8.860,0
tấn chiếm 51,5% diện tích cây ăn quả toàn tỉnh và 31% về sản lượng; năm 2010,

diện tích giảm xuống cịn 3.736,8 ha nhưng sản lượng lại tăng lên 9.605,0 tấn.
Các huyện trồng vải tập trung là ðơng Triều (1.833,5 ha), ng Bí (525,0
ha), n Hưng (244,2 ha), Hoành Bồ (191,0 ha), Hải Hà (197,0 ha), ðầm Hà (190,2
ha), Tiên Yên (146 ha), Móng cái (126,8 ha). Ngoài ra, các huyện như Hạ Long,
Cẩm Phả, Bình Liêu, Vân ðồn cũng có trồng vải nhưng diện tích chỉ vài chục ha.
Trong tổng số diện tích vải ở Quảng Ninh, ng Bí là địa phương có diện
tích vải và sản lượng đứng thứ 2 sau ðơng Triều. Nhìn chung diện tích vải của
ng Bí mấy năm trở lại đây ít thay đổi. Năm 2009 và 2010 diện tích đều là 525 ha
nhưng sản lượng năm 2010 tăng và ñạt 1.225 tấn so với năm 2009 chỉ ñạt 977,3 tấn.
Qua số liệu ñiều tra, ñiều ñặc biệt là hầu hết các ñịa phương trồng vải ở Quảng Ninh
chỉ trồng giống vải thiều chính vụ ( thu hoạch vào tháng 6), riêng ng Bí cơ cấu
giống vải sớm Bình Khê chiếm tới 14%; có những xã như Phương Nam, diện tích

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

14



×