Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc phục nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------------------------

TRẦN NGỌC DUYÊN

NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ HẠN CHẾ
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHẮC PHỤC
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT MỦ CAO SU TẠI TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số

: 62 62 01 01

Người hướng dẫn khoa học : 1. GS.TSKH Nguyễn Hữu Tề
2. TS. Vũ ðình Chính

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ và các thơng tin trích dẫn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án

Trần Ngọc Duyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành cơng trình này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Lãnh đạo Trường ðại học Tây Nguyên; Viện ðào tạo Sau ðại học, Khoa
Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; tập thể và cá nhân những
nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngồi ngành. Tơi xin chân thành
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
+ GS.TSKH Nguyễn Hữu Tề, Hội Sinh học Việt Nam.
+ TS. Vũ ðình Chính Trưởng Bộ mơn Cây Cơng nhiệp, Khoa Nơng
học (Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội), những người Thầy hướng dẫn hết
mực nhiệt tình, làm việc với tinh thần chu đáo trách nhiệm cao, đã chỉ dạy
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
+ Lãnh đạo và cán bộ, cơng chức Cơng ty TNHH MTV cao su ðắk
Lắk, Lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên các Nông trường cao su trực thuộc
Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk ñã tạo ñiều kiện hết sức thuận lợi cho
tơi thực hiện đề tài nghiên cứu.
+ Tập thể lãnh đạo và các thầy, cơ của Khoa Nông học và Viện ðào tạo
Sau ðại học thuộc Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Những người đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành Luận án này.
Tác giả luận án

Trần Ngọc Duyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..


ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

x


MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

3

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

4

Những đóng góp mới của luận án

4

5


Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Giới thiệu về cây cao su

1.2

Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và Việt
Nam ñến năm 2010

1.2.1

6
6

Tình hình phát triển cao su thiên nhiên tại Việt Nam đến
năm 2010

1.3

6

Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới ñến
năm 2010

1.2.2


6

Một số nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây cao su

10
12

1.3.1

Khí hậu

13

1.3.2

ðất ñai

17

1.4
1.4.1

Một số nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh lý khai thác mủ cao su

21

ðặc điểm sinh lý q trình chảy mủ và ngưng chảy mủ

21


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

iii


1.4.2
1.5

Sinh lý của cây cao su trong thời gian khai thác mủ

22

Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật canh tác ñược áp dụng
trên vườn cây cao su

26

1.5.1

Phân vùng sinh thái

26

1.5.2

Cải tiến giống

29


1.5.3

Phương pháp trồng

31

1.5.4

Tưới nước

32

1.5.5

Phân bón

34

1.5.6

Phịng trừ bệnh

35

1.5.7

Kỹ thuật khai thác

37


Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

45

2.1

ðối tượng nghiên cứu

45

2.2

Nội dung nghiên cứu

46

2.3

Phương pháp nghiên cứu

46

2.3.1

Phần điều tra

46

2.3.2


Phần thí nghiệm

48

2.3.3

Phần xây dựng mơ hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh
doanh có năng suất cao tại tỉnh ðắk Lắk

50

2.3.4

Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu

51

2.3.5

Phương pháp phân tích số liệu

52

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

53

ðánh giá một số yếu tố tự nhiên và kỹ thuật tại tỉnh ðắk Lắk
có ảnh hưởng ñến năng suất mủ cao su


53

3.1.1

ðánh giá, phân hạng một số vùng trồng cao su tại tỉnh ðắk Lắk

53

3.1.2

Ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên ñến năng suất mủ cao su

63

3.1.3

ðánh giá một số yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất
mủ cao su

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

84

iv


3.2

ðánh giá chất lượng vườn cao su kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk


3.3

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất mủ cao su

3.3.1

93

Ảnh hưởng của tưới nước giữ ẩm ñến sinh trưởng và năng
suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk.

3.3.2

91

93

Ảnh hưởng của một số cơng thức phun thuốc phịng trừ
bệnh phấn trắng kết hợp phun phân qua ñến sinh trưởng và
năng suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk

3.3.3

Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến năng
suất mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk

3.3.4


109

Ảnh hưởng của một số cơng thức khai thác đến năng suất
mủ cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk

3.4

101

115

Xây dựng mơ hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh có
năng suất cao tại ðắk Lắk

125

3.4.1

Hiện trạng các mơ hình

125

3.4.2

ðánh giá một số chỉ tiêu kỹ thuật của các mơ hình

126

3.4.3


ðánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình

127

3.4.4

Khả năng nhân rộng mơ hình sản xuất cao su ñạt năng suất cao 129

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

130

1

Kết luận

130

2

ðề nghị

131

Danh mục cơng trình cơng bố có liên quan ñến luận án

132

Tài liệu tham khảo


133

Phụ lục

149

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của các từ viết tắt

cs

Cộng sự

DRC

Dry rubber content (Hàm lượng cao su khơ)

DVT

Dịng vơ tính

ð/C


ðối chứng

g/c/c

Gram/cây/lần cạo

KMC

Khơ miệng cạo

KTCB

Kiến thiết cơ bản

MTV

Một thành viên

NTCS

Nơng trường cao su

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


VRG

Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
1.1

Tên bảng

Trang

Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt Nam
(2006 - 2010)

1.2

10

Thang chuẩn ñánh giá dinh dưỡng ñất trồng cao su Việt Nam
(tầng 0 - 30 cm)

20

1.3


Khuyến cáo cơ cấu giống cao su (2011 - 2015)

30

3.1

Phân bố diện tích cao su ở thời kỳ kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su ðắk Lắk

3.2

ðánh giá một số yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến cây cao su ở tỉnh
ðắk Lắk

3.3

60

Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất mủ cao su trong
mùa mưa

3.5

56

ðánh giá một số yếu tố ñất dai ảnh hưởng ñến cây cao su ở tỉnh
ðắk Lắk

3.4


53

71

Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và năng suất mủ cao su trong
mùa khơ

77

3.6

Ảnh hưởng của hàm lượng dinh dưỡng trong đất ñến năng suất

81

3.7

Ảnh hưởng của ñộ cao ñến năng suất mủ cao su

82

3.8

Ảnh hưởng của địa hình đến năng suất mủ cao su

83

3.9


Năng suất của các giống cao su tại Công ty TNHH MTV cao su
ðắk Lắk

85

3.10

Ảnh hưởng của phương pháp trồng ñến năng suất mủ cao su

86

3.11

Ảnh hưởng của cơng tác phịng trừ bệnh phấn trắng đến năng
suất mủ cao su (năm 2009)

88

Ảnh hưởng của chất lượng tay nghề cơng nhân đến năng suất mủ

89

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vii

3.12


3.13


Lượng phân bón cho cao su khai thác tại Cơng ty THHH MTV
cao su ðắk Lắk

3.14

90

ðánh giá chất lượng vườn cao su kinh doanh Công ty TNHH
MTV cao su ðắk Lắk tại tỉnh ðắk Lắk

91

3.15

Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm ñến ẩm ñộ ñất

94

3.16

Ảnh hưởng của một số cơng thức tưới nước giữ ẩm đến thời gian
ổn ñịnh tầng lá và mức ñộ bệnh phấn trắng

3.17

Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm đến năng
suất mủ

3.18


104

Ảnh hưởng của một số cơng thức phun thuốc phòng trừ bệnh
phấn trắng kết hợp phun phân qua lá ñến năng suất mủ

3.22

102

Ảnh hưởng của một số cơng thức phun thuốc phịng trừ bệnh kết
hợp phun phân qua lá ñến chỉ số bệnh phấn trắng

3.21

100

Ảnh hưởng của một số cơng thức phun thuốc phịng trừ bệnh phấn
trắng kết hợp phun phân qua lá ñến thời gian ổn ñịnh tầng lá

3.20

97

Ảnh hưởng của một số công thức tưới nước giữ ẩm đến hiệu quả
kinh tế tính trên 1 ha cao su ở thời kỳ kinh doanh (1000 ñồng)

3.19

95


106

Ảnh hưởng của một số cơng thức phun thuốc phịng trừ bệnh
phấn trắng kết hợp phun phân qua lá ñến hiệu quả kinh tế tính
cho 1 ha cao su ở thời kỳ kinh doanh

3.23

Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến số ngày
cạo mủ (tháng 5 - 11/2009)

3.24

108
109

Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo ñến chất
lượng ngày cạo mủ

111

3.25

Ảnh hưởng của một số cơng thức che mưa mặt cạo đến năng suất mủ 112

3.26

Ảnh hưởng của một số công thức che mưa mặt cạo đến hiệu quả
kinh tế (tính trên 1ha cao su ở thời kỳ kinh doanh)


114

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..viii


3.27

Ảnh hưởng của một số cơng thức khai thác đến năng suất mủ

3.28

Ảnh hưởng của một số công thức khai thác đến tỷ lệ cây khơ
miệng cạo

3.29

120

Ảnh hưởng của một số cơng thức khai thác đến thời gian cạo mủ
trên vườn cao su kinh doanh nhóm II

3.30

116

122

Ảnh hưởng của một số cơng thức khai thác đến hiệu quả kinh tế
tính trên 1 ha cao su ở thời kỳ kinh doanh


124

3.31

Hiện trạng các mơ hình sản xuất cao su

125

3.32

Một số chỉ tiêu kỹ thuật của 3 mơ hình sản xuất cao su

126

3.33

Hiệu quả kinh tế của các mơ hình sản xuất cao su

127

3.34

Thu nhập của công nhân theo năng suất mủ ở mơ hình 3 (sản
xuất cao su đạt năng suất cao)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

128


ix


DANH MỤC HÌNH
STT
3.1

Tên hình

Trang

Phân bố các vùng cao su ở thời kỳ kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su ðắk Lắk

54

3.2

Ảnh hưởng của lượng mưa ñến năng suất mủ cao su

64

3.3

Ảnh hưởng của số ngày mưa ñến năng suất mủ cao su

64

3.4


Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến năng suất mủ cao su

67

3.5

Ảnh hưởng của ẩm ñộ ñến năng suất mủ cao su

67

3.6

Ảnh hưởng của lượng bốc hơi ñến năng suất mủ cao su

70

3.7

Ảnh hưởng của vận tốc gió đến năng suất mủ cao su

70

3.8

Quan hệ giữa lượng mưa và năng suất mủ cao su trong ñầu mùa mưa

72

3.9


Quan hệ giữa số ngày mưa và năng suất mủ cao su trong ñầu
mùa mưa

73

3.10

Quan hệ giữa nhiệt ñộ và năng suất mủ cao su trong mùa mưa

74

3.11

Quan hệ giữa ẩm ñộ và năng suất mủ cao su trong mùa mưa

76

3.12

Quan hệ giữa lượng bốc hơi và năng suất mủ cao su trong mùa mưa

76

3.13

Quan hệ giữa ẩm ñộ và năng suất cao su trong mùa khô

79

3.14


Quan hệ giữa lượng bốc hơi và năng suất cao su trong mùa khô

79

3.15

Quan hệ giữa vận tốc gió và năng suất cao su trong mùa khô

80

3.16

Cơ cấu giống cao su ở thời kỳ kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV cao su ðắk Lắk năm 2011

85

3.17

Diễn biến năng suất của các công thức khai thác mủ cao su

118

3.18

Hàm lượng cao su khô trong mủ cao su

119


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

x


MỞ ðẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc Họ thầu dầu (Euphorbiaceae), Bộ

ba mãnh vỏ (Euphorbiales) là một cây cơng nghiệp có nguồn gốc ở lưu vực sơng
Amazơn (Nam Mỹ), được trồng phổ biến trên quy mơ lớn tại ðơng Nam Châu
Á và miền nhiệt đới Châu Phi từ năm 1876 (Nguyễn Khoa Chi, 1996) [3].
Cây cao su ñược du nhập vào Việt Nam từ năm 1897. Hiện nay cây cao
su đang chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
đáng kể cho phát triển công nghiệp trong nước và là mặt hàng xuất khẩu có
giá trị kinh tế chiến lược của Việt Nam (Nguyễn Khoa Chi, 1996) [3],
(Nguyễn Thị Huệ, 2007) [24].
Diện tích trồng cao su ở nước ta đến năm 2010 ñạt 740.000 ha với sản
lượng khoảng 754.500 tấn mủ khơ. ðể phát triển diện tích trồng cao su ñáp
ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ có quyết
định phát triển cây cao su lên 800.000 ha vào năm 2015 và ñạt sản lượng từ
1,1 - 1,2 triệu tấn vào năm 2020, ñồng thời hỗ trợ các dự án phát triển cây cao
su ở nước ngoài của các doanh nghiệp (200.000 ha tại Lào và Campuchia…)
(Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [18]; (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [20].
ðắk Lắk là một tỉnh miền núi, có điều kiện để phát triển nhiều cây cơng
nghiệp như cao su, cà phê, ca cao... Diện tích cao su hiện có khoảng 25.124
ha, trong đó diện tích đã đưa vào khai thác khoảng 18.497 ha, song chất lượng
vườn cây có nhiều biểu hiện kém, năng suất mủ khá thấp (14 - 15 tạ mủ

khô/ha/năm) so với miền ðông Nam bộ là 18 - 19 tạ mủ khô/ha/năm. Vậy
nguyên nhân nào ñã hạn chế năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk? Cần có
những biện pháp khắc phục gì ñể giữ vững và nâng cao năng suất mủ cao su
trên nền ñất màu mỡ này? ðây là vấn ñề bức xúc của các cơ sở sản xuất cao
su tại tỉnh ðắk Lắk trong giai ñoạn hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

1


Mỗi loại cây trồng địi hỏi một điều kiện tự nhiên và kỹ thuật chăm sóc
khác nhau để sinh trưởng phát triển ñạt năng suất cao. ðối với cây cao su, các
yêu cầu trên không quá khắt khe, nhưng qua ñiều tra thực tế tại tỉnh ðắk Lắk
thấy xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế năng suất mủ cao su:
Khí hậu tỉnh ðắk Lắk phân làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5
ñến tháng 11, lượng mưa khá lớn (350 mm/tháng), mưa nhiều ngày (22 - 25
ngày/tháng) ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác cạo mủ và thu gom mủ. Những
ngày có mưa buổi sáng cơng nhân thường cạo trễ, thu mủ sớm hoặc nghỉ cạo;
ñây là nguyên nhân chính làm giảm năng suất mủ trong mùa mưa. Ngồi ra,
ẩm độ cao, nhiệt độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho các loại bệnh hại, ñặc biệt
là bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo trực tiếp làm giảm lượng mủ.
Mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, nhiệt ñộ thấp (20 - 210C), gió
mạnh (4-5 m/s), ẩm độ khơng khí và ẩm độ ñất rất thấp. Các tháng này hầu
như không mưa gây nên hiện tượng khơ hạn khắc nghiệt, chính khơ hạn và
gió mạnh là hai yếu tố hạn chế thời gian chảy mủ làm giảm năng suất mủ
trong mùa khô và ñầu mùa mưa.
ðất trồng cao su tại tỉnh ðắk Lắk thuộc đất đỏ bazan giàu dinh dưỡng
nhưng cũng có những mặt hạn chế nhất định như địa hình phức tạp, chia cắt
nhiều, độ dốc lớn gây xói mịn nghiêm trọng nên càng tăng nhanh q trình
suy thối đất. Hàm lượng dinh dưỡng khoáng khá cao nhưng tỷ lệ giữa các

dinh dưỡng khống khơng cân đối so với u cầu của cây cao su, phần nào
ảnh hưởng ñến khả năng hấp thu dinh dưỡng và sản xuất mủ của cây.
Mặt khác, các yếu tố kỹ thuật khơng được tn thủ nghiêm ngặt, đầu tư
chưa đúng mức và khơng đồng bộ. Vấn ñề bảo vệ bồi dưỡng cải tạo ñất chưa
ñược chú trọng, bón phân khơng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây, cơng
tác dự tính dự báo phịng trừ bệnh hại chưa kịp thời, kỹ thuật khai thác chưa
ñảm bảo... dẫn ñến chất lượng vườn cây kém, mật ñộ cây cạo thưa, năng suất
vườn cây không cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

2


Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất, chúng tơi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật
khắc phục nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk”.
2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2.1

Mục tiêu chung
Nghiên cứu những yếu tố hạn chế và một số biện pháp kỹ thuật khắc

phục nhằm ñề xuất ñược liều lượng nước tưới, phương pháp phòng trừ bệnh
phấn trắng, phương pháp che mưa và công thức cạo mủ hợp lý cho vườn cao
su ở thời kỳ kinh doanh ñể nâng cao năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
2.2


Mục tiêu cụ thể
- Xác định những yếu tố khí hậu, đất đai có ảnh hưởng đến năng suất

mủ của cây cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xác ñịnh những yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng đến năng suất mủ của
cây cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xác ñịnh một số biện pháp kỹ thuật (tưới nước, phòng trừ bệnh phấn
trắng, che mưa và cơng thức cạo mủ) để áp dụng trên vườn cao su ở thời kỳ
kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xây dựng mơ hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh có năng suất
mủ cao su cao (> 1,8 tấn/ha) tại tỉnh ðắk Lắk.
3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3.1

Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý

nghĩa về các yếu tố hạn chế cũng như ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật ñến năng suất mủ cao su tại tỉnh ðắk Lắk.
- Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu về cây cao su tại tỉnh ðắk Lắk và các tỉnh trồng cao su khác.
3.2

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề ra các giải pháp kỹ thuật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..


3


làm tăng năng suất mủ cao su lên 1.842,7 kg/ha, tăng hiệu quả kinh tế 44,2%
so với sản xuất ñại trà và tăng 19,2% so với quy trình sản xuất của Cơng ty
TNHH MTV cao su ðắk Lắk.
4

Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu ñã xác ñịnh một số yếu tố hạn chế năng suất mủ cao su ở

thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk là: ñối với khí hậu, lượng mưa lớn và số
ngày mưa nhiều trong tháng 7 - 9, lượng bốc hơi nước cao và gió mạnh trong
mùa khơ; đối với đất đai, độ dốc cao, ñộ no bazơ và hàm lượng kali dễ tiêu
trong ñất thấp; ñối với biện pháp canh tác, cơ cấu giống không hợp lý và lẫn
giống, trên 80% diện tích trồng bằng stumps 10 có năng suất thấp hơn so với
phương pháp trồng bầu cắt ngọn, phòng trừ bệnh phấn trắng không kịp thời,
chất lượng vườn cây thấp, chỉ có 47,5% diện tích đạt loại tốt.
- ðã xác định ñược (lần ñầu tiên) công thức tưới, giữ ẩm (15.000 lít
nước + 2 lít KOM)/ha cho vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh tại tỉnh ðắk Lắk.
- ðã xác định được (lần đầu tiên) cơng thức phun thuốc phịng trừ bệnh
phấn trắng kết hợp phun phân qua lá (1kg Sulox + 2 lít Komix-Rb + 400 lít
nước)/ha cho vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh bằng máy phun thuốc tại tỉnh
ðắk Lắk.
- Xác ñịnh phương pháp che mưa mặt cạo bằng tấm xốp và công thức
cạo mủ (1/8 S↑ d/3 10m/12.RRIMFLOW) thích hợp với vườn cao su ở thời
kỳ kinh doanh nhóm II tại tỉnh ðắk Lắk.
- Xây dựng và nhân rộng mơ hình sản xuất cao su ở thời kỳ kinh doanh
nhóm II có năng suất cao 1.842,7 kg/ha tại tỉnh ðắk Lắk.

5

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

5.1

Về không gian
ðề tài ñược triển khai trên những vườn cao su ở thời kỳ kinh doanh tại các

nông trường thuộc Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên (TNHH
MTV) cao su ðắk Lắk.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

4


5.2

Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược triển khai liên tục từ năm 2008 ñến 2011. Tuy nhiên ñể làm

sáng tỏ kết quả nghiên cứu ñể ñi ñến những kết luận khoa học, khách quan, ñề
tài ñã kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả trước ñây.
5.3

Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ giới hạn trên phạm vi các nông trường cao su thuộc

Công ty TNHH MTV cao su ðắk Lắk tại 3 vùng chính là huyện Cư M’gar,

huyện Krông Buk và thành phố Buôn Ma Thuột. Chúng tơi đã xác định được
nhiều yếu tố khí hậu, đất ñai và kỹ thuật canh tác hạn chế năng suất mủ cao su
tại tỉnh ðắk Lắk. Do giới hạn về thời gian và khối lượng công việc, chúng tôi
chỉ tập trung nghiên cứu 4 biện pháp kỹ thuật chính để nâng cao năng suất mủ
là: tưới nước giữ ẩm, phòng trừ bệnh phấn trắng, che mưa mặt cạo và công
thức cạo mủ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Giới thiệu về cây cao su
- Nguồn gốc: Cây cao su được tìm thấy tại vùng châu thổ sông Amazôn

(Nam mỹ) bao gồm các nước: Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador,
Venezuela, Guiyane thuộc Pháp... ở khu vực 50 vĩ Bắc và Nam. ðây là một
vùng nhiệt ñới ẩm ướt, lượng mưa trên 2.000 mm, nhiệt ñộ cao và đều quanh
năm, có mùa khơ kéo dài 3 - 4 tháng, ñất thuộc loại ñất sét tương ñối giàu
chất dinh dưỡng, có độ pH = 4,5 - 5,5, tầng đất canh tác sâu, thốt nước trung
bình. Cây cao su trong tình trạng hoang dại là một cây rừng lớn, thân thẳng,
cao 30 - 50 m, chu vi thân ñạt 5 - 7 m, tán lá rộng và sống trên 100 năm. Cây
lưỡng bội (2n) có số nhiễm sắc thể là 2n = 36, hoa đơn tính đồng chu (Nguyễn
Khoa Chi, 1996 [3], Nguyễn Thị Huệ, 2007 [24]).
- Giá trị của cây cao su: Cây cao su ñược trồng với quy mô lớn trên thế
giới là nhờ vào sản phẩm ñặc biệt của cây là mủ cao su, ñó là một nguyên liệu

cần thiết trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Ngồi ra, cây cao su cịn cho
các sản phẩm khác cũng có cơng dụng khơng kém phần quan trọng như gỗ, dầu
hạt... Cây cao su cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường sinh thái, cải thiện vấn đề
kinh tế xã hội nhất là ở các vùng trung du, miền núi, góp phần bảo vệ an ninh
quốc phịng tại các vùng biên giới (Nguyễn Thị Huệ, 2007) [24].
1.2

Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và Việt Nam
đến năm 2010

1.2.1 Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới đến năm 2010
1.2.1.1 Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới ñến năm 2010
Trên thế giới, hình thức sản xuất cao su tùy thuộc từng quốc gia, có nơi
trồng cao su trên những vùng ñất rộng lớn từ 500 ha ñến 10.000 ha hoặc hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

6


nữa gọi là cao su đại điền, có nơi trồng cao su trên diện tích nhỏ 1-2 ha gọi là
cao su tiểu điền, nhưng nhìn chung trên thế giới thì cao su tiểu ñiền là thành
phần quan trọng, chiếm khoảng 80 - 90% tổng diện tích cao su. Sản lượng cao
su tiểu điền ln cao hơn đại điền và chiếm khoảng trên 70% tổng sản lượng
cao su thiên nhiên trên thế giới (Nguyễn Thị Huệ, 2007) [24].
Mức sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới tăng dần từ năm 2006 ñến
năm 2010, trừ năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Năm 2010, ngành cao su trên thế giới ñược phục hồi, nhu cầu cao su
thiên nhiên tăng mạnh và giá cao đã khuyến khích nhiều nước đầu tư mở rộng
diện tích cây cao su ñể tăng sản lượng. Năm 2010, tuy có một số yếu tố thời
tiết bất thuận làm hạn chế sản lượng của cây cao su, nhưng mức ñộ tăng sản

lượng vẫn ñạt khá, khoảng 7,3 % so năm 2009 và tổng sản lượng ñạt khoảng
10,4 triệu tấn (IRSG, Rubber statistical Bulletin, 2011) (dẫn theo Trần Thị
Thúy Hoa, 2011) [19].
Thái Lan là nước có sản lượng cao su thiên nhiên cao nhất, ñạt 3.252
ngàn tấn, chiếm 31,3% tổng lượng cao su thiên nhiên trên thế giới. Kế tiếp là
Indonesia, ñạt 2.736 ngàn tấn, chiếm 26,3%. Thứ ba là Malaysia, ñạt 939
ngàn tấn, chiếm 9%. Thứ tư là Ấn ðộ, ñạt 850,8 ngàn tấn, chiếm 8,2%. Việt
Nam xếp thứ 5 về sản lượng cao su thiên nhiên trên thế giới, ñạt 755 ngàn tấn,
chiếm 7,3%.
Về diện tích cây cao su, đến năm 2010, tổng diện tích cây cao su tồn
thế giới, đạt khoảng 10,4 triệu ha. Indonesia là nước dẫn ñầu với 3.445 ngàn
ha. Thứ hai là Thái Lan, ñạt 2.735 ngàn ha. Malaysia và Trung Quốc cùng xếp
vị trí thứ ba, đạt 1.020 ngàn ha. Việt Nam xếp thứ năm với 740 ngàn ha.
Về năng suất, Ấn ðộ là nước ñạt năng suất cao nhất với 1.784 kg/ha.
Việt Nam xếp thứ hai, ñạt 1.720 kg/ha (ANRPC, Natural Rubber Trends &
Statitics, 2011) (dẫn theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

7


1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ cao su thiên nhiên đến năm 2010
Tương tự mức sản xuất, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới
tăng dần từ năm 2006 ñến năm 2010, trừ năm 2009 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới, mức tiêu thụ ñã sụt giảm nhưng tăng nhanh ngay khi
nền kinh tế thế giới vừa phục hồi. ðến năm 2010, tổng mức tiêu thụ cao su
thiên nhiên trên thế giới ñạt khoảng 10,8 triệu tấn.
Trung Quốc là nước có mức tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiều nhất, ñạt
3.646 ngàn tấn, chiếm tỷ lệ 33,8% tổng lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ

tồn cầu. Ấn ðộ trở thành nước tiêu thụ cao su thiên nhiên thứ hai trên thế
giới, vượt qua Hoa Kỳ kể từ năm 2009 và ñạt mức 944 ngàn tấn, chiếm 8,8%.
Hai nước này ñã tăng lượng cao su thiên nhiên tiêu thụ trong năm 2009 trong
khi hầu hết các nước khác ñều sụt giảm. Hoa Kỳ xếp thứ ba và Nhật Bản xếp
thứ tư về tiêu thụ cao su thiên nhiên, một phần do nhiều doanh nghiệp của 2
nước này ñã chuyển nhà máy sản xuất lốp xe sang Trung Quốc và Ấn ðộ.
Thái Lan, Malaysia và Indonesia là những nước sản xuất nhiều cao su thiên
nhiên và cũng ñã thuộc nhóm 10 nước dẫn ñầu về tiêu thụ cao su thiên nhiên,
nhờ nhiều doanh nghiệp lớn sản xuất lốp xe ñã chuyển nhà máy ñến vùng
nguyên liệu tại ba nước này (IRSG, Rubber Statistical Bulletin, 2011) (dẫn
theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [19].
1.2.1.3 Giá cao su
Kể từ năm 2000 ñến nay, nhu cầu cao su thiên nhiên liên tục gia tăng
với tốc độ tăng bình qn khoảng 2,10%/năm. Tuy nhiên, có thời điểm giá cao
su thiên nhiên giảm bất thường, ñặc biệt vào giữa năm 2001, giá giảm xuống
mức thấp kỷ lục (545,7 USD/tấn) và 7 năm sau, trong thời gian từ tháng
9/2008 ñến tháng 11/2009 giá cao su cũng bị giảm (chủ yếu do cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu). Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng yếu tố sản xuất,
tiêu thụ, dự trữ cao su thiên nhiên và tỷ giá hối đối (đồng USD) đã làm ảnh
hưởng ñến giá cao su thiên nhiên. Tuy nhiên Don Tham và Sivakumaran
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

8


(2010) [9] cho rằng đây là những yếu tố khơng phải quyết định mà chính là
dầu thơ, khủng hoảng tài chính, đầu cơ và cả yếu tố tâm lý của người sản xuất
và kinh doanh là những nguyên nhân thúc ñẩy sự biến ñộng giá cả của cao su
thiên nhiên trong thời gian qua.
Năm 2009, giá cao su thiên nhiên chủng loại SMR 20 của Malaysia chỉ

đạt bình qn 1.833 USD/tấn, giảm 27,6% so với năm 2008. ðến năm 2010,
khi nền kinh tế thế giới vừa phục hồi, nhu cầu cao su của các ngành cơng
nghiệp đã tăng nhanh, nhất là ngành sản xuất lốp xe, vượt hơn nguồn cung
trong năm, ngành phải sử dụng nguồn cao su dự trữ của năm trước, và tạo áp
lực ñẩy giá lên cao. SMR 20 của Malaysia ñạt mức 3.332 USD/tấn, tăng
81,8% so năm 2009 và là mức cao nhất kể từ năm 1910 ñến 2010 (IRSG,
Rubber Statistical Bulletin, 2011) (dẫn theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [19].
1.2.1.4 Triển vọng nhu cầu và sản lượng cao su thiên nhiên ñến 2020
Theo IRSG, WRIO (2010) (dẫn theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [19], nhu
cầu cao su thiên nhiên được dự đốn sẽ tăng đến 15,3 triệu tấn vào năm 2020. So
với năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiều hơn 4,5 triệu tấn. Nhu cầu
tiêu thụ cao su thiên nhiên chủ yếu tăng mạnh ở các nước châu Á khoảng 11,8 %
so với năm 2010, còn Bắc Mỹ và châu Âu tăng ít khoảng 1,1-1,5%.
Căn cứ vào diện tích cây cao su ñã ñược trồng và kế hoạch phát triển
của các nước sản xuất cao su thiên nhiên, IRSG dự đốn sản lượng cao su
thiên nhiên sẽ tăng ñến 15,3 triệu tấn năm 2020, nhiều hơn năm 2010 khoảng
4,5 triệu tấn và ñáp ứng ñược nhu cầu. Sản lượng cao su thiên nhiên vẫn tập
trung chủ yếu ở châu Á, kế ñến là châu Phi. Thái Lan và Indonesia vẫn là 2
nước dẫn đầu về sản lượng. Việt Nam có triển vọng ñạt sản lượng thứ ba,
vượt hơn Ấn ðộ và Malaysia sau năm 2015. Trung Quốc cũng gia tăng sản
lượng ñáng kể, có thể vượt hơn Ấn ðộ và Malaysia, tương ñương với Việt
Nam (IRSG, WRIO, 2010) (dẫn theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

9


1.2.2 Tình hình phát triển cao su thiên nhiên tại Việt Nam đến năm 2010
1.2.2.1 Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên tại Việt Nam ñến năm 2010

Năm 2006, tổng diện tích cây cao su đạt 552.000 ha, diện tích khai thác
khoảng 356.400 ha, sản lượng đạt được 555.400 tấn và năng suất bình qn đạt
1.558 kg/ha. Qua 5 năm từ 2006 ñến 2010, các chỉ tiêu trên ñều gia tăng một
cách ñáng kể. ðến năm 2010, tổng diện tích cây cao su đạt 740.000 ha, tăng
217,8 ha tương ñương 41,7% so với năm 2006. Sản lượng ñạt ñược 754.500 tấn,
tăng 34,2 %. Diện tích khai thác đạt 438.500 ha, tăng 23,0 % và năng suất bình
qn đạt 1.721 kg/ha, tăng 10,5 % (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [20].
Bảng 1.1: Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt Nam
(2006 - 2010)
Tổng diện

DT khai thác

Sản lượng

Năng suất

tích (ha)

(ha)

(tấn)

(kg/ha)

2006

522.200

356.400


555.400

1.558

2007

556.300

377.800

605.800

1.603

2008

631.500

399.100

660.000

1.654

2009

677.700

418.900


711.300

1.698

2010

740.000

438.500

745.500

1.721

Năm

Nguồn: (Trần Thị Thúy Hoa, 2011)[20].

Theo Trần Thị Thúy Hoa (2011) [20] diện tích cao su tập trung chủ yếu
ở ðông Nam bộ khoảng 439.920 ha, chiếm 64,9% tổng diện tích cao su cả
nước; kế đến là Tây Ngun ñạt khoảng 159.740 ha, chiếm 23,6%; miền Trung
khoảng 67.310 ha, chiếm 9,9%; vùng Tây Bắc khoảng 9.820 ha, chiếm 1,6% .
Nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng ñến năm 2020 và giá
cả thuận lợi cho người trồng ñã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát
triển diện tích và sản lượng cao su ở quy mơ đại điền và tiểu điền.
Năm 2009, diện tích cao su đại điền chỉ đạt 333.900 ha, chiếm 49,3% tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

10



diện tích cao su cả nước; sản lượng đạt 431.700 tấn, chiếm 60,7% tổng lượng
cao su cả nước; năng suất bình qn 1.759 kg/ha.
Cao su tiểu điền có tốc độ phát triển nhanh từ năm 2006 ñến nay. Năm
2009, diện tích cao su tiểu điền đạt 343.800 ha, chiếm 50,7% tổng diện tích
cao su cả nước; sản lượng đạt 279.600 tấn, chiếm 39,3% tổng lượng cao su cả
nước; năng suất bình quân 1.613 kg/ha (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [20].
1.2.2.2 Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cao su
Năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước ñể chế biến sản
phẩm ước khoảng 140 ngàn tấn, chiếm 18% tổng sản lượng cao su thiên nhiên
của cả nước, tăng hơn năm trước 16,7%, cho thấy có sự tăng trưởng khích lệ
trong lĩnh vực chế biến sản phẩm cao su, nhất là từ khi có nhà máy sản xuất
lốp xe của Kumho (Hàn Quốc) tại tỉnh Bình Dương với cơng suất 3 triệu lốp
xe tải hạng nhẹ và ñã xuất khẩu ñược trên 2,5 triệu lốp hàng năm. Sản lượng
của nhiều doanh nghiệp lốp xe cũng gia tăng ñáng kể như Casumina, Công ty
Cổ phần Cao su ðà Nẵng… Giá trị của săm lốp chiếm khoảng 70% tổng giá
trị sản phẩm cao su. Những sản phẩm khác là găng tay, ñế giày, phụ kiện cao
su kỹ thuật, băng tải, chỉ thun, nệm gối cao su…
Giá trị xuất khẩu sản phẩm cơng nghiệp cao su đạt 255 triệu đơ-la năm
2009 và ñạt 380 triệu ñô-la năm 2010.
1.2.2.3 Hướng phát triển diện tích cây cao su Việt Nam đến năm 2020
Trước nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới còn tăng và ích lợi nhiều
mặt của cây cao su (kinh tế, xã hội, mơi trường), Chính phủ Việt Nam đã ban
hành quyết ñịnh Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su ñến năm 2015 và tầm
nhìn ñến năm 2020 (750/Qð - TTg ngày 03/6/2009) ñưa ra mục tiêu 800 ngàn
ha vào năm 2015 và sản lượng 1,2 triệu tấn năm 2020 với kim ngạch xuất
khẩu đạt 2 tỷ đơ-la hàng năm.
ðáp ứng mục tiêu này, từ năm 2011 ñến 2015, ngành cao su sẽ phát


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

11


triển thêm 60.000 ha để đạt tổng diện tích 800.000 ha. Diện tích trồng mới
chủ yếu ở vùng Tây Nguyên, miền Trung và miền Bắc. Diện tích tái canh ước
lượng khoảng 10.000 - 12.000 ha hàng năm.
Trong chiến lược phát triển ngành cao su thiên nhiên thời kỳ Việt Nam
hội nhập kinh tế thế giới, bên cạnh mục tiêu sản lượng nguyên liệu 1,2 - 1,4
triệu tấn/năm và kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ đơ-la hàng năm, Việt Nam cần
tiếp tục phát triển thị trường cao su thiên nhiên theo chiều sâu, nâng cao chuỗi
giá trị gia tăng cho ngành, một phần thông qua thị trường xuất khẩu nguyên
liệu với những chủng loại ñạt tiêu chuẩn chất lượng và giá trị cao, phù hợp
với thị trường, ñồng thời tăng tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp chế biến sản
phẩm nhằm ñáp ứng nhu cầu trong nước, giảm nhập siêu và tiến ñến mở rộng
thị trường sản phẩm cao su Việt Nam phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [20].
1.3

Một số nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây cao su
Nhờ vào sự phát triển nhanh chóng về các ứng dụng của cao su trong cuộc

sống ñã làm cho nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới gia tăng rất
nhanh. Từ năm 1876 - 1914, cây cao su ñược trồng tại một số vùng của một số
nước ðông Nam Á (Srilanka, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam...) có
điều kiện sinh thái tương ñồng với vùng nguyên sản của cây cao su (vùng truyền
thống trồng cao su).
Từ những năm 1970, nhiều nước mở rộng diện tích trồng cao su tới
những vùng có ñiều kiện sinh thái ít thích hợp với cây cao su (vùng ngoài

truyền thống trồng cao su) với mục tiêu: u cầu thay đổi cây trồng; bù diện
tích cho vùng truyền thống trồng cao su do việc chuyển ñổi ñất vào mục đích
khác; nâng cao đời sống vùng sâu, vùng xa. ðáng kể nhất là vùng ðông Bắc
Ấn ðộ, vùng Bắc Việt Nam, vùng Vân Nam thuộc Trung Quốc và cao ngun
phía Nam Brazil (Lê Mậu Túy, 2010) [56].
Trong đời sống cây cao su nói riêng và cây trồng nói chung, các yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

12


sinh thái chi phối các quá trình sinh trưởng, phát triển... quyết ñịnh tới năng
suất, chất lượng sản phẩm. Do ñó cần thiết phải nghiên cứu các yêu cầu sinh
thái của cây cao su, ñặc ñiểm sinh thái từng vùng, xác ñịnh những yếu tố hạn
chế và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của cây cao su.
1.3.1 Khí hậu
1.3.1.1 Nhiệt độ
Trong các yếu tố thời tiết có ảnh hưởng đến cây cao su, nhiệt độ là yếu
tố chủ yếu tác ñộng ñến sinh trưởng và sản lượng. Cây cao su cần nhiệt ñộ
cao và ñều với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 - 30oC, trên 40oC cây khơ héo,
dưới 10oC cây có thể chịu ñựng ñược trong một thời gian ngắn nếu kéo dài
cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngon ngưng tăng trưởng, thân
cây cao su KTCB bị nứt nẻ, xì mủ… Nhiệt độ thấp 5oC kéo dài sẽ dẫn ñến
chết cây (Nguyễn Thị Huệ, 2007) [24].
Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu
nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 28oC + 2oC và biên ñộ nhiệt trong ngày
là 7 - 8oC. Theo (Dijikman, 1951) [69], Sanjeeva và cs (1990) [100] nhiệt độ
trung bình lý tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 - 28°C.
Zongdao và Xueqin (1983) [115], Jiang (1988) [80] xác ñịnh cây cao su sinh
trưởng chậm lại khi nhiệt ñộ xuống dưới 200C và ngưng quang hợp khi nhiệt

ñộ thấp hơn 100C.
Một số vùng trồng cao su của Trung Quốc có biên ñộ nhiệt ñộ chênh
lệch lớn ở mức cực ñại là 36 - 39°C, mức cực tiểu là 2,9°C và thiệt hại cho
cây cao su biểu hiện bởi bức xạ nhiệt và rối loạn sinh trưởng dẫn ñến chết
cây. Triệu chứng thiệt hại do nhiệt ñộ thấp biểu hiện trên lá bị biến dạng sau
đó đổi màu và chết, trên chồi và thân xuất hiện vết nứt trên vỏ sau đó xì mủ
và cuối cùng dẫn đến chết chồi ở cây lớn, thậm chí chết tồn bộ cây cao su ở
thời kỳ kiến thiết cơ bản (Zongdao và Quing, 1992) [116].
Nhiệt độ trung bình ở vùng ðơng Bắc Ấn ðộ xuống dưới 10oC vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

13


mùa ðông. Sinh trưởng của cây cao su trong nửa năm có mùa ðơng chỉ chiếm
20% sinh trưởng tồn năm (Vinod và cs, 1996) (dẫn theo Lê Mậu Túy, 2007)
[55]. ðộ ẩm xuống thấp kèm theo nhiệt ñộ cao vào những tháng cuối mùa khô
làm tăng sự khắc nghiệt. Trong mùa khô, chu vi thân không tăng, cây cứ ra lá
và lại rụng ñi. Thời gian kiến thiết cơ bản có thể kéo dài đến hơn 10 năm và tỷ
lệ cây chết nhiều hơn trong điều kiện khơng được tưới nước. Việc tưới với
lượng nước bằng 50% lượng bốc thoát hơi có thể giảm thời gian kiến thiết cơ
bản xuống còn 6 năm và giảm hẳn số cây bị chết ñồng thời vườn cây sinh
trưởng ñồng ñều hơn (Vijayakumar và cs, 1998) (dẫn theo Lê Mậu Túy,
2007) [55]. Nhiệt ñộ thấp tác động bất lợi đến q trình sinh tổng hợp mủ.
Thường thì giai đoạn này trùng với sự thiếu hụt nước là nguyên nhân làm cho
dòng mủ ngưng chảy sớm ở vùng nhiệt ñới trồng cao su truyền thống.
Cao su trồng ở khu vực Tây Bắc Việt Nam thường bị giới hạn chủ yếu
là nhiệt ñộ thấp. Vào mùa đơng, khối khơng khí lạnh từ phía Bắc tràn về với
cường ñộ mạnh làm cho nhiệt ñộ giảm ñột ngột. Tác hại do lạnh trên cây cao su
là do sự giảm ñột ngột nhiệt ñộ hoặc do nhiệt ñộ thấp kéo dài. ðỗ Kim Thành

(2009) [44] phân biệt hai kiểu lạnh thường thấy tại vùng Tây Bắc:
+ Lạnh ñột ngột: Khi đới lạnh từ phía Bắc tràn về kết hợp với thời tiết
ảm đạm do ít nắng kết hợp với gió sẽ gây ra sự tổn thương do giá rét cho cây
cao su. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 10°C kéo dài trong 20 ngày sẽ gây ra tác hại do
lạnh cấp 4 ñến cấp 6 cho khoảng 30 % số cây.
+ Lạnh phát tán: Khi trời trong xanh và có gió nhẹ vào mùa lạnh thì
nhiệt độ ban đêm xuống thấp (≤ 5°C) trong khi nhiệt độ ban ngày thì cao, biên
độ nhiệt có thể trong khoảng 15 - 20°C. Do vậy, cây cao su phải chịu ñựng
nhiệt ñộ lúc q lạnh vào ban đêm và q nóng vào ban ngày dẫn ñến sự tổn
thương nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu biên độ nhiệt khơng q lớn và nhiệt độ
ban đêm khơng q thấp thì tác hại do lạnh chỉ nặng ở những vùng sườn đồi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

14


×