GroupWise sang Exchange 2007 – Phần 4: Khả năng cộng tác và chuyển
đổi
Ngu
ồn : quantrimang.com
Nathan Winters
Cách cấu hình calendar connector và các thông tin chi tiết về cách test luồng
mail hai chiều và đồng bộ hóa thư mục. Chúng ta sẽ nghiên cứu sâu vào những
vấn đề nào khiến nó không làm việc!
Cấu hình Calendar connector
Trong Exchange System Manager (ESM), bạn kích chuột phải vào nó và chọn
properties.
Calendar connector có thể được sử dụng với cả Notes và GroupWise. Tab
General hiển thị trong hình 1 cần biết nó đang làm việc với kết nối nào, chính vì
vậy hãy nhấn Modify…, nhập Connector,
nhấn Check Names và nó sẽ liệt kê
tất cả các connector hiện có để bạn chọn. Trong trường hợp này chỉ có một
connector.
Hình 1: Tab General của Calendar Connector
Tiếp đến, chuyển sang tab Calendar Connections, kích New, sau đó bạn sẽ
gặp cửa sổ như trong hình 2, chọn Novell GroupWise.
Hình 2: Chọn hệ thống Calendar để kết nối
Kích OK, sau đó đánh vào tên của GroupWise API Gateway:
Tất cả những gì mà chúng ta cần ở đây là tên, theo định dạng domain.gateway.
Trong trường hợp này, như thể hiện trong hình 3, là DOM1.Exchange.
Hình 3: Nhập vào tên của GroupWise API Gateway
Thiết lập lịch trình, nhấn Apply. Kết thúc quá trình cấu hình, chúng ta sẽ chuyển
sang test chức năng và sau đó xem xét đến các bước khắc phục sự cố có thể.
Trước khi chuyển vào Calendar connector, trong phần 3 chúng ta đã nói đôi chút
về chính sách người nhận (GWISE Recipient policy). Với các lý do đã được mô
tả chi tiết trong một bài báo của Microsoft dưới đây thì việc kích hoạt địa chỉ
GWISE proxy trong Default Recipient Policy hoàn toàn đáng giá thay cho việc
tạo một chính sách mới.
Tầm quan trọng của sự chính xác – khởi tạo API
Ở cuối phần 3 chúng ta đã kết thúc cấu hình cần thiết của connector để các đối
tượng thư mục được đồng bộ hóa. Trước khi bắt đầu connector hoặc API có một
số bước mà chúng ta cần phải tuân theo.
Chúng tôi sẽ giới thiệu sơ qua các bước này và hy vọng chúng sẽ giúp ích một
số
vấn đề.
Khi bạn cài đặt API bằng NWCONFIG trên GroupWise Post Office, một cấu trúc
thư mục API sẽ được tạo trong thư mục wpgate. Cũng như một số các file, cấu
trúc thư mục này gồm có ba thư mục con sau khi API được cài đặt và trước khi
nó được bắt đầu.
Ba thư mục con này là:
•
GWCHARS
•
HELPRQST
•
SAVE
Nếu cấu trúc thư mục wpgate\API tồn tại và chỉ có 3 thư mục này thì có thể thừa
nhận rằng API không hoạt động và chưa được khởi tạo.
Như một sự dự trữ, nếu cấu trúc thư mục wpgate\API gồm có 5 thưc mục con,
các thư mục con ở trên cộng với hai thư mục bên dưới thì có thể thừa nhận API
đã được khởi tạo như
ng bị lỗi.
•
GWPROB
•
GWHOLD
Cài đặt API gateway thực sự là một vấn đề rất cơ bản. Chỉ một chút tinh tế ở
Domain Path. Thứ tương xứng với tham chiếu theo định dạng Volume:Path
Thứ hay gây ra lỗi này theo kinh nghiệm của chúng tôi nằm ở chỗ đối tượng
gateway không được định nghĩa trong ConsoleOne như trong phần 3 hoặc khi
các tham số yêu cầu (Required Parameters) cho đối tượng gateway, như thể
hiện trong hình 4, có tham chiếu Root Directory không hợ
p lệ như một ký tự ổ
đĩa thay vì /:
Hình 4: Thiết lập đường dẫn Gateway đúng
Bạn nên đọc xuyên suốt toàn bộ các bài theo đúng thứ tự mà chúng tôi đã viết
và theo các hướng dẫn thì các đường dẫn về thư mục gốc này sẽ đúng, nếu
không có thể một lúc nào đó bạn mắc một số vấn đề và bắt đầu khắc phục sự cố
thì r
ất có thể sẽ không nắm vững những gì đã được cài đặt, đã remove cũng
như đã cài đặt lại…
Khi đối tượng Gateway đã được định nghĩa trong Netware Administrator và
ConsoleOne, bạn có thể khởi tạo API từ Netware System Console bằng lệnh
API. Nhớ rằng lệnh CTRL+ESC sẽ liệt kê các màn hình hiện hành Current
Screens.
Thứ đầu tiên mà bạn cần lưu ý khi API bắt đầu là các thư mục b
ổ sung được tạo
trong wpgate\API
•
000.PRC
•
API_IN
•
API_OUT
•
ATT_IN
•
ATT_OUT
•
WPCSIN
•
WPCSOUT
Nếu các thư mục này xuất hiện, chúng ta biết rằng API đã chạy ít nhất một lần
trong quá khứ và hy vọng hiện đang chạy.
Trong Netware System Console một khoảng thời gian ngắn. CTRL+ESC sẽ liệt
kê các màn hình hiện hành Current Screens. Nếu API đang chạy, hãy chọn nó
từ danh sách. Nếu không chạy, hãy chọn System Console, và chạy API bằng
cách đánh API.
Lúc này nhấn F9 để duyệt vào file bản ghi, sử dụng các phím page up và page
down để xem nh
ững gì bên trong. Bạn nên lưu ý đến dòng đầu tiên (được thể
hiện bên dưới)
02-27-08 19:58:05 **************** Gateway Started ****************
Ba dòng bên dưới dòng này bạn sẽ thấy Domain và Gateway, trong trường hợp
ví dụ này là DOM1.Exchange, đối tượng domain và Gateway.
Xem 4 dòng tiếp theo và Root Directory, Work Directory và các vị trí của Log File
cũng được liệt kê. File bản ghi mà bạn thấy trong thư mục con 000.PRC được
tạo ra khi API được khởi tạo.
Bạn cũng có thể duyệt tới file bản ghi này bằng Windows Explorer và mở nó
bằng Notepad như
thể hiện trong hình 5.
Hình 5: File bản ghi API
Vẫn bên trong API trên máy chủ Netware, nhấn F1 để hủy bỏ việc duyệt vào file
bản ghi.
Lúc này nhấn F10 bạn sẽ có một số tùy chọn
Nhấn F2 hai lần để thiết lập mức bản ghi là Diagnostic, thao tác này sẽ cung cấp
nhiều đầu ra hữu dụng cho bạn. Hình 6 thể hiện mức ghi đã được cấu hình.
Nhấn F1 để thoát các tùy chọn và chúng ta kết thúc trên máy chủ NetWare.