Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 4 giải toán có lời văn bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.26 KB, 15 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 4 GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP “SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG”
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Như ta đã biết, mục tiêu của giáo dục Tiểu học là hình thành và phát triển
nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và cho
tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu đó được thực hiện bằng các hoạt động
dạy học và giáo dục thông qua các môn học và các hoạt động ngoại khóa, mà trong
đó mơn Tốn chiếm vai trò hết sức quan trọng. Việc dạy học mơn Tốn khơng chỉ
giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức, rèn các kĩ năng tính tốn mà cịn giúp học sinh
phát triển năng lực tư duy, tưởng tượng, óc sáng tạo, thói quen làm việc khoa học,
phát triển ngơn ngữ, tư duy lơ-gic, góp phần hình thành các phẩm chất, nhân cách
của người lao động.
Trong chương trình Tốn Tiểu học nói chung, chương trình Tốn 4 nói riêng,
phần giải Tốn có lời văn đóng vai trị hết sức quan trọng và có mặt hầu hết ở tất cả
các bài học. Ngồi các bài ở các dạng tốn cụ thể như: Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu, tổng và tỉ số hay hiệu và tỉ số của hai số đó thì giải tốn có lời văn cịn được
dùng để rèn luyện các kỹ năng và kiểm tra việc áp dụng các kiến thức cơ bản.
Để làm được việc đó người giáo viên cần giúp học sinh phân tích bài toán
nhằm nhận biết được đặc điểm, bản chất bài toán, từ đó lựa chọn được phương pháp
giải thích hợp. Trong các phương pháp giải tốn ở Tiểu học, tơi thấy phương pháp
“Giải tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng” có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi
nhất. Phương pháp này có tính trực quan cao, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của
1


trẻ Tiểu học, hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo, năng lực tư duy, tưởng tượng
từ đó giúp cho học sinh lập được kế hoạch và giải bài tốn một cách dễ dàng.
Từ những lý do trên, tơi đã đi sâu tìm hiểu về việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng
trong giải tốn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy giải tốn cho học


sinh. Đó cũng chính là lý do tơi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh lớp 4 giải toán có lời văn bằng phương pháp “Sơ đồ đoạn thẳng”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu thực trạng việc giải tốn có lời văn bằng phương pháp “Sơ đồ đoạn
thẳng”
- Vận dụng cách dạy theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học từ đó
nâng cao chất lượng dạy học giải tồn có lời văn bằng “Sơ đồ đoạn thẳng” ở toán 4.
- Rèn kĩ năng thực hành ứng dụng kiến thức.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng: Học sinh tiểu học lớp 4
- Phạm vi: Chương tình tốn 4.
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VÀ THỰC NGHIỆM:
- Đối tượng: Học sinh lớp 4 trường Tiểu học Hải Thái số 2
V. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Dựa trên cơ sở tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, từ tư duy trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng. Bản thân tơi đã tìm tịi, nghiên cứu, chắt lọc các dạng tốn
giải có lời văn điển hình của chương trình tốn 4. Nhằm đưa ra phương pháp giải
bằng trực quan “Sơ đồ đoạn thẳng”. Sau đó đưa ra một số một số kết luận cụ thể trên
cơ sở bài tốn điển hình.
VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
- Năm học 2014 – 2015.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học chủ yếu là tư duy trực quan cụ thể,
tư duy trừu tượng mới bắt đầu hình thành và phát triển ở những lớp cuối cấp, song
2


mức độ cịn đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp, kết quả hoá các dữ liệu của bài
toán ở các em chưa cao. Mặt khác để giải được một bài toán, học sinh cần thực hiện

các thao tác phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài tốn đó. Vì vậy
khi dạy các kiến thức mới hay giải các bài toán giáo viên thường dùng các biểu
tượng, các yếu tố trực quan thay cho các số để học sinh quan sát, thực hiện các thao
tác tư duy từ đó xác định các mối quan hệ giữa các đại lượng của bài toán. Các yếu
tố trực quan cần được sử dụng một cách họp lý để dễ dàng thấy được các mối quan
hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra các hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ, tìm
tịi và đưa ra cách giải quyết.
Một trong các yếu tố trực quan được sử dụng nhiều, mang lại hiệu quả thiết
thực và được đa số giáo viên xem như là không thể thiếu được trong việc hướng dẫn
học sinh giải các bài toán có lời văn là sơ đồ đoạn thẳng. Việc sử dụng sơ đồ đoạn
thẳng giúp học sinh xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố, các đại lượng từ đó
định ra được cách giải, thậm chí có khi nhận thấy ngay kết quả bài toán; tránh được
những lý luận dài dịng khơng phù hợp với học sinh Tiểu học, giúp học sinh tiếp thu
bài một cách chủ động, dễ hiểu, nhớ lâu hơn.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp của
Chuyên môn nhà trường.
- Phụ huynh chăm lo và quan tâm con em.
- Học sinh hiếu học.
3


- Trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ. Phòng học, bàn ghế đạt chuẩn, phục
vụ cho việc tổ chức dạy và học.
2. Khó khăn:
- Học sinh mới bắt đầu tiếp cận và làm quen với các dạng toán tư duy trừu
tượng.
- Các em chưa có kĩ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm,
chưa biết xác định dạng tốn.

- Chưa biết tóm tắt dữ liệu đã nêu ở đề bài bằng sơ đồ đoạn thẳng.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Học sinh thường ngần ngại trong việc học tốn có lời văn nhưng giáo viên
chưa tạo được sự ham thích và hứng thú cho các em.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên
nhanh quên các dạng bài toán.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài học còn máy móc nên
chóng nhớ, chóng qn các dạng bài tốn.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy chưa chú trọng đến việc lựa chọn
phương pháp cho bài dạy để cho học sinh tiếp thu bài tốt.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ các lớp dưới. Ví dụ như: gấp một số lên nhiều
lần, giảm đi một số lần ...
- Giáo viên chưa quan tâm đến đối tượng học sinh yếu vì ngại mất thời gian.
* Nguyên nhân khách quan:
- Những em học sinh yếu thường rơi vào những gia đình có hồn cảnh khó
khăn, thiếu sự quan tâm, chăm sóc của phụ huynh.
- Địa bàn rộng, nhiều học sinh ở xa trường (Trảng Rộng, Đội 3A, ...)
3. Số liệu thống kê:

4


Trước khi thực hiện các giải pháp, tôi đã tiến hành khảo sát (bằng bài kiểm tra
viết 20 phút) vào buổi học tăng tiết (buổi học thứ hai) ở 2 lớp: Lớp thực nghiệm
(4A) và lớp đối chứng (4B) tuần 13. Kết quả cụ thể như sau:

Điểm
9-10
7-8
5-6

Dưới 5
Điểm TB

Lớp thực nghiệm:
4A (29 HS)
SL
%
3
10,3
8
27,6
10
34,5
8
27,6
6,1

Lớp đối chứng:
4B (28 HS)
SL
%
3
10,7
8
28,6
10
35,7
7
25,0
6,2


Nhìn vào kết quả thống kê ta thấy tỉ lệ HS khá và giỏi rất là ít và số lượng HS
yếu quá cao (chiếm 27,6% ở lớp thực nghiệm). Từ đó cho ta thấy phương pháp đang
sử dụng để hướng dẫn HS giải toán có lời văn chưa hiệu quả cao.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Trong quá trình hướng dẫn học sinh cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề tốn (bước này câu hỏi giáo viên đặt ra là rất quan
trọng).
Bước 2: Phân tích các điều kiện của bài tốn, biểu diễn các đại lượng trên sơ
đồ đoạn thẳng.
Bước 3: Dựa trên sơ đồ để lập kế hoạch giải.
Bước 4: Thực hiện các thao tác giải (đó là lời giải và phép tính).
Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải (thử lại kết quả).
Qua các bước đó học sinh cần đạt các yêu cầu về giải toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng:
Yêu cầu 1: Từ đề bài đã cho học sinh dùng sơ đồ đoạn thẳng thay cho các số, các đại
lượng của bài tốn.
u cầu 2: Học sinh có óc phân tích, phán đốn, suy luận nhanh và có tư duy
lơ-gíc cũng như có cách khái qt cao.
5


Yêu cầu 3: Rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, diễn đạt được cách tìm ra
các đại lượng.
Qua nghiên cứu chương trình Tốn 4 tơi xin trình bày một số dạng cụ thể như
sau:
1. Dạng 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
Bài toán: Hiệu 2 số bằng

1

số bé, tổng hai số bằng 981. Tìm 2 số đó.
4

Bước 1: Tìm hiểu đề tốn
- HS đọc kĩ đề tốn
- GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề tốn
+ Bài tốn cho biết gì? ( Hiệu hai số bằng

1
số bé; Tổng hai số bằng 981)
4

+ Bài toán yêu cầu gì? (Tìm hai số đó )
Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ đồ
đoạn thẳng
Số lớn trừ số bé bằng

1
số bé, vậy nếu ta biểu thị số bé là bốn phần bằng nhau
4

thì hiệu là một phần như thế.
Số lớn sẽ là:
1 + 4 = 5 (phần)
Theo bài ra ta có sơ đồ:

?
Số bé:
981


?
?

Số lớn:

Bước 3: Dựa trên sơ đồ lập kế hoạch giải
Bước 4: Giải bài tốn
Bài giải
Nhìn vào sơ đồ ta thấy 981 ứng với số phần là: 4 + 5 = 9 (phần)
Số bé là: 981 : 9 x 4 = 436
Số lớn là: 981 – 436 = 545
Đáp số: 436 và 545
Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại ):
436 : ( 545 - 436 ) = 4 ( lần )
6


2. Dạng 2: Dùng sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài tốn có dạng trung bình
cộng
- Dạng này thường được áp dụng từ dạng cơ bản đến các bài tập nâng cao kiến thức
cho học sinh. Khi sử dụng sơ đồ dạng này giáo viên cần liên hệ cho học sinh thấy
được sơ đồ dạng toán này cũng chia thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau
chính là trung bình cộng của hai số hay nhiều số.
- Vẽ chi tiết trên sơ đồ thể hiện sự tương quan giữa các đại lượng.
Ví dụ: Bài tốn 1: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp
4C trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây bằng trung bình cộng số cây trồng
được của 4 lớp. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây?
Phân tích:
Ta thấy tổng số cây của 4 lớp được chia thành 4 phần bằng nhau thì số cây của
lớp 4D là một phần và tổng số cây của 3 lớp kia sẽ là 3 phần. Như thế trung bình

cộng số cây của cả 4 lớp chính bằng trung bình cộng số cây của 3 lớp còn lại.
Học sinh tự vẽ sơ đồ (căn cứ vào các dữ liệu biễu diễn các đại lượng trên sơ đồ)
Theo bài ra ta có sơ đồ:
TBC

TBC

TBC

TBC

4D
4A + 4B +
Dựa vào sơ đồ lập kế hoạch4C
giải bài tốn
Bài giải
Nhìn vào sơ đồ ta có:
Lớp 4D trồng được số cây là:
(26 + 32 + 29) : 3 = 29 (cây)
Đáp số: 29 cây
 Nhận xét: Một trong các số đã cho bằng trung bình cộng của các số cịn
lại thì số đó chính bằng trung bình cộng của tất cả các số đã cho.

7


Bài toán 2: Lớp 4A trồng được 26 cây, lớp 4B trồng được 32 cây, lớp 4C
trồng được 29 cây, lớp 4D trồng được số cây hơn trung bình cộng số cây trồng được
của 4 lớp là 3 cây. Hỏi lớp 4D trồng được bao nhiêu cây?
Phân tích: Bài tốn này cho số cây lớp 4D không những bằng trung bình cộng

số cây của 4 lớp mà cịn hơn trung bình cộng số cây của 4 lớp là 3 cây.
Giáo viên hướng dẫn cho HS vẽ sơ đồ đoạn thẳng
TBC

TBC

TBC

3cây

TBC

4D
Theo bài ra ta có sơ đồ : 4A + 4B + 4C
Tổng số cây của 3 lớp 4A + 4B + 4C và thêm 3 cây nữa sẽ là 3 lần TBC số cây của
cả 4 lớp. Từ đó ta tìm ra được số cây của lớp 4D.
Bài giải
Nhìn các sơ đồ ta thấy trung bình cộng số cây của 4 lớp là:
(26 + 32 + 29 + 3) : 3 = 30 (cây)
Lớp 4D trồng được số cây là:
30 + 3 = 33 (cây)
Đáp số: 33 (cây)
 Nhận xét:
a b c  x
+ Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà: x 
là n đơn vị thì:
4

a  b  c  x a  b c  n


4
3
+ Nếu có 4 số a, b, c, x trong đó x chưa biết mà: x 

a b c  x
là n đơn vị thì:
4

a  b  c  x a  b c  n

4
3
8


Bài tốn 3: Trung bình cộng của 2 số là 28 biết rằng

1
1
số này bằng số kia.
3
4

Tìm mỗi số.
Phân tích: Khi gặp bài toán này giáo viên cần giúp học sinh hiểu: Trung bình
cộng của 2 số tức là tổng của 2 số chia cho 2 được 28. Tìm tổng 2 số là lấy trung
bình cộng của chúng nhân với 2 (tức là 28 x 2 = 56). Mặt khác cần phải hiểu một
phần của số này (nếu số này chia làm 3 phần bằng nhau) cũng bằng một phần của số
kia (nếu số đó chia làm 4 phần bằng nhau). Bài tốn trở về dạng tìm 2 số khi biết
tổng và tỉ.

Khi đó ta có thể vẽ sơ đồ:

?
Số thứ nhất:

?
Số thứ hai:

Bài giải
Số thứ nhất là: 56 : (3 + 4) x 3 = 24
Số thứ hai là:
56 - 24 = 32
Đáp số: 24 và 32
3. Dạng 3: Dạng tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của chúng
Bài tốn: Lúc đầu nhà máy số cơng nhân nữ bằng

5
6

2
số cơng nhân nam. Sau
3

đó 12 cơng nhân nam nghỉ việc nhà máy nhận thêm 20 công nhân nữ thì lúc này nhà
máy có tổng số cơng nhân là 198 người. Hỏi lúc đầu nhà máy có bao nhiêu cơng
nhân nam, cơng nhân nữ?
Phân tích: Muốn tính được số cơng nhân nam, cơng nhân nữ thì cần phải tính
số cơng nhân ở nhà máy lúc đầu, từ đó ta có lời giải:
Bài giải
Tổng số cơng nhân lúc đầu trong nhà máy là:

198 + 12 - 20 = 190 (công nhân)
Vẽ sơ đồ biểu thị số công nhân nam, nữ lúc đầu:

?
Số CN nữ:
Số CN nam:

C
N

9

?

190 CN


N
?

Nhìn vào sơ đồ ta thấy 190 cơng nhân ứng với số phần là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số công nhân nữ là:
190 : 5 x 2 = 76 (công nhân)
Số công nhân nam là:
190 - 76 = 114 (công nhân)
Đáp số: 76 công nhân nữ
114 công nhân nam
4. Dạng 4: Dạng tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của chúng
Tương tự ta căn cứ vào tỉ số của 2 số để chia các đoạn thẳng biểu diễn cho các

số phải tìm bằng những phần bằng nhau. Sau đó lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng
nhau đó để tính giá trị một phần tiếp đó ta sẽ tìm được các giá trị của từng số theo
yêu cầu của bài toán.
Bài toán: Hiệu giữa 2 số là 12. Nếu ta tăng số bị trừ lên 5 lần và giữ nguyên
số trừ thì hiệu mới là 1452. Hãy tìm 2 số đó.
Phân tích: Hiệu giữa 2 số là 12 tức là lấy số thứ nhất (số bị trừ) trừ đi số thứ 2
(số trừ) thì kết quả là 12. Nếu tăng số thứ nhất lên 5 lần (số bị trừ x 5) và giữ nguyên
số thứ 2 (số trừ) thì lúc này kết quả lại là 1452. Vậy ta có thể gọi số bị trừ là a, số trừ
là b. Theo bài ra ta có:

a - b = 12
a x 5 - b = 1452
Bài này có nhiều cách giải, cách thì dài dịng, cách thì học sinh khó hiểu
nên khi ta biểu diễn các đại lượng đã cho trên sơ đồ học sinh sẽ nhìn thấy và dễ hiểu

hơn.

1452

?
Số bị trừ:

?

12

12

Số trừ:
Bài giải:

10

12

12

12


Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
5 lần 12 cộng với 4 lần số trừ bằng 1452.
Vậy số trừ bằng:
(1452 - 12 x 5) : 4 = 348
Số bị trừ là:
348 + 12 = 360
Đáp số: 348 và 360
5. Dạng 5: Dạng suy luận: (dành cho học sinh sinh khá, giỏi)
Bài tốn: Khi so sánh tuổi của Đơng - Tây - Nam – Bắc thì thấy Đơng ít tuổi
hơn Bắc, tuổi Nam và Tây cộng lại bằng tuổi Đông và tuổi Bắc cộng lại. Đông nhiều
tuổi hơn Tây. Hỏi ai nhiều tuổi nhất, ai ít tuổi nhất?
Phân tích: Đây là một bài tốn địi hỏi sự suy luận của học sinh để tìm ra trong
4 bạn ai là người nhiều tuổi nhất. Vì vậy, cần căn cứ vào dữ liệu của bài tốn đã cho
để tìm. Nhưng nếu như ta giải bài tốn bằng cách biểu thị số tuổi Đơng, Tây, Nam,
Bắc lần lượt là a, b, c, d.
Theo đề bài ta có: a  d
b+c=a+d
ab
Từ (1) và (3)  b  d
Kết hợp (1), (2), (3) và (4) ta thấy:
b  a;

a  d;
dc
Hay
badc
Vậy Tây ít tuổi nhất (b bé nhất)
Nam nhiều tuổi nhất (c lớn nhất)
Với phương pháp này thì dài dịng

(1)
(2)
(3)
(4)

và học sinh sẽ khó hiểu nhưng nếu ta

dựa vào các dữ liệu đã cho ta có thể minh hoạ biểu diễn bằng sơ đồ đoạn thẳng
như sau:

Bắc (d)

Đông (a)

Đông và Băc
Bắc Bắc:
Tây và Nam
am:

Tây (b)

Nam (c)


Từ sơ đồ ta thấy: b  a  d  c nghĩa là: Nam nhiều tuổi nhất, Tây ít tuổi nhất.
11


Sơ đồ đoạn thẳng còn dùng để giải các bài toán về tuổi ở tiểu học, giải các bài
toán về phân số và số thập phân nữa. Ở đây phạm vi có hạn tơi chỉ đưa ra một số
dạng điển hình. Mỗi sơ đồ lại có một cách giải riêng giúp học sinh giải được nhiều
dạng toán từ cơ bản đến nâng cao nhằm giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn
đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng kiến thức đó
vào luyện tập thực hành một cách sáng tạo hơn.
IV. KẾT QUẢ
Sau khi hướng dẫn, làm mẫu và cùng làm với học sinh một số bài thì tơi thấy
học sinh hiểu rõ hơn bản chất của bài toán, biết nhận dạng và giải bài toán một cách
dễ dàng hơn và đã biết áp dụng để giải các bài toán phức tạp hơn, tránh được lý lẽ
dài dịng khó hiểu. Đồng thời các em u thích học tốn hơn hẳn.
Sau khi thực hiện, áp dụng các giải pháp, tôi đã tiến hành khảo sát lại (bằng bài
kiểm tra viết 20 phút) vào buổi học tăng tiết (buổi học thứ hai) ở 2 lớp: Lớp thực
nghiệm (4A) và lớp đối chứng (4B) tuần 30. Kết quả cụ thể như sau:

Điểm

Lớp thực nghiệm:
4A (29 HS)
SL
%
8
27,6
12
41,4

9
31,0

Lớp đối chứng:
4B (28HS)
SL
%
6
21,4
10
35,7
12
42,9

9-10
7-8
5-6
Dưới 5
Điểm TB
8,36
7,12
Qua kết quả khảo sát trước và sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên đã cho thấy
sau tác động, tỉ lệ học sinh đạt như sau:
+ Điểm giỏi 27,6%; tăng 6,2% so với lớp đối chứng;
+ Điểm khá 41,4%; tăng 5,7% so với lớp đối chứng;
+ Khơng cịn học sinh có bài kiểm tra điểm yếu.
12


Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng việc áp dụng các giải pháp trên đưa lại

hiệu quả thiết thực, đặc biệt là tỷ lệ học sinh khá giỏi được tăng lên một cách rõ rệt,
khơng có hiện tượng học sinh xếp loại yếu.
Tôi đã vận dụng vào thực tế trong năm học 2015 – 2016 đạt được kết quả khả
quan. Và năm học 2016 – 2017 tôi tiếp tục áp dụng vào dạy học.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Giải tốn “Bằng sơ đồ đoạn thẳng” đóng vai trị quan trọng trong quá trình
nhận thức và phát triển khả năng tư duy - suy luận - sáng tạo của học sinh trong cách
giải, cách lập luận. Giải toán “Bằng sơ đồ đoạn thẳng” đã được nhiều giáo viên tiến
hành, song việc hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức thì cần theo một trình tự
chặt chẽ, lơgíc và người dạy cần hướng dẫn học sinh biết “giải mã” các từ khóa của
bài tốn để biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng của bài toán trên sơ đồ một
cách chính xác giúp học sinh dễ hiểu bài, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tạo hứng thú
cho các em trong học tập.
Trong phạm vi kinh nghiệm này tôi chỉ đưa ra một số bài toán đặc trưng cho
từng trường hợp về sử dụng sơ đồ đoạn thẳng học sinh vận dụng linh hoạt từ bài
tốn mẫu. Tuy khơng nêu hết các bài toán của từng trường hợp cần khai thác điều
kiện để vẽ sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh phát hiện nhanh cách giải bài toán, rèn kĩ
năng giải tốn cho học sinh.
Qua thực tế áp dụng, tơi thấy giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng giúp người dạy
và người học làm việc nhẹ nhàng, người học chủ động chiếm lĩnh tri thức vì nó là
một trong những yếu tố quan trọng với tâm lý học sinh Tiểu học là trực quan sinh
động và kết quả cũng rất khả quan. Vì thế hầu hết học sinh lớp 4 trường chúng tôi đã
13


hứng thú và tự tin hơn trong các giờ luyện tập giải toán. Kiến thức giải toán cũng
như khả năng suy luận của các em được nâng cao, các em đã biết xác định được
dạng tốn một cách nhanh chóng, vẽ sơ đồ và đưa ra cách giải hợp lí.
II. ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ:

1. Đối với nhà trường:
- Tăng cường tổ chức hội thảo sáng kiến kinh nghiệm để phát huy hiệu quả và
nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm hay áp dụng vào công tác dạy và học.
2. Đối với giáo viên:
- Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chun mơn cho bản thân.
- Soạn bài một cách chu đáo, kỹ lưỡng, chuẩn bị nội dung các câu hỏi sao cho
lơgíc và có hệ thống nhằm dẫn dắt phù hợp đúng trình tự của bài dạy.
- Cần biết phối hợp một cách linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học
nhằm gây hứng thú cho học sinh.
Với hy vọng Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 4 giải tốn có lời
văn bằng phương pháp “Sơ đồ đoạn thẳng” nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường Tiểu học hiện nay.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong dạy học Toán để hướng
dẫn học sinh rèn kĩ năng giải tốn có lời văn bằng phương pháp “Sơ đồ đoạn thẳng”.
Tơi đã áp dụng có hiệu quả và sẽ áp dụng tiếp trong những năm tới. Vậy tôi mạnh
dạn đưa ra để đồng nghiệp cùng thảo luận và có thể tham khảo vận dụng, có điều gì
chưa hồn thiện mong đồng nghiệp cùng trao đổi để tơi có thêm những kinh nghiệm
trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy học Tốn, giúp học
sinh có những giờ học Tốn hứng thú, say mê. Tơi hy vọng và chờ đón sự góp ý
chân thành của phụ trách Chuyên môn trường, quý Lãnh đạo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Thái, ngày 25 tháng 10 năm 2016
14


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

ĐƠN VỊ


mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Nguyễn Thái Hùng

15



×