Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ XUÂN CHIẾN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ XUÂN CHIẾN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng - Giảng viên trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Ngô Xuân Chiến

i


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục,
các giảng viên Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn được hồn thành.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng ban,
giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và đồng nghiệp
đã ln động viên, giúp đỡ tác giả hồn thành khóa học.
Thái Ngun, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Ngô Xuân Chiến

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .............................................. 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 9
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng ............................................................................ 9
1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường ................................................. 12
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên ........................... 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở trường tiểu học .............................................................................. 18
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
tiểu học ............................................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học ........................................................................................................... 18

iii


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng ............................................................... 25
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học ........................................................................................................... 27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường tiểu học ................................................................. 31
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 31
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 34
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục tiểu
học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 37
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ......................................................................... 38
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 40
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 41
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
ở các trường Tiểu học ...................................................................................... 46
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................... 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho học
sinh ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................. 55
2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 55
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 55


iv


Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................. 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ...................................................................... 59
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ................................................................... 60
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học ........ 60
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học .................................... 61
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học........................................... 63
3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho việc tổ
chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ................................................. 66
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học........................................... 67
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 69
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp đề xuất ....... 69
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 70
3.6.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 71

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

v


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBQLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐBD

: Hoạt động bồi dưỡng

KNTVHĐ

: Kỹ năng tư vấn học đường

TVHĐ

: Tư vấn học đường

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1.

Mạng lưới trường lớp HS, GVTH huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017 .... 39

Bảng 2.2.

Đánh giá của CBQL và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động
bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường cho giáo
viên ở trường tiểu học ........................................................................... 41


Bảng 2.3.

Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung
bồi dưỡng .............................................................................................. 42

Bảng 2.4:

Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các phương
pháp bồi dưỡng ..................................................................................... 44

Bảng 2.5:

Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức
bồi dưỡng .............................................................................................. 45

Bảng 2.6.

Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học ..................................................... 46

Bảng 2.7:

Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 48

Bảng 2.8:

Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 50


Bảng 2.9:

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học...................... 52

Bảng 2.10:

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công tác tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 53

Biểu đồ 3.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp ............... 70
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp ............. 72

v


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta được thoát
nghèo và trở thành một nước đang phát triển. Cùng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có sự mở cửa hội nhập về văn hóa, khoa
học kĩ thuật. Qua đó việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong các lĩnh

vực, đặc biệt trong sản xuất với các trang thiết bị, máy móc hiện đại làm tăng
năng suất lao động, giải phóng sức lao động cho con người. Hơn nữa, nền kinh
tế thị trường góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt xã hội, đồng thời cịn nâng
cao chất lượng cuộc sống: do đó đời sống vật chất con người được cải thiện,
con người có nhiều cơ hội để học tập, sinh hoạt với những tiện nghi nhất định.
Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc, đa
dạng, phức tạp và cùng với làn sóng hội nhập văn hóa ngày càng sâu rộng đã
làm cho đời sống tâm lý con người nói chung và HS nói riêng đang có những
ảnh hưởng đáng kể. HS hiện tại đang có những biến động to lớn với nhiều biểu
hiện đáng lo ngại, đặc biệt HS ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Ở tuổi này, các
em có những biến đổi nhất định về thế giới quan, thể chất và tâm hồn. Các em
rất dễ xúc động, khả năng kiềm chế kém. Các em thường gặp những khúc mắc
trong học tập, tâm, sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cơ, cha mẹ, bạn bè…
Những băn khoăn, vướng mắc của HS nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp
thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì
trầm cảm, bạo lực học đường... thậm chí tự tử, bỏ nhà, theo kẻ xấu… Thực
trạng này cho thấy, các em thật sự cần một người đáng tin cậy và có chun
mơn để chia sẻ tâm sự hoặc trợ giúp các em tìm cách thức giải quyết vấn đề
một cách tốt nhất. Do đó, việc tổ chức hoạt động TVHĐ là hoạt động rất cần
thiết ở trường học nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Luật Giáo dục (2005) cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
1


và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, tr 20]. Như vậy,
nhằm để đạt được mục tiêu này, việc nghiên cứu và nhận diện về hành vi của
HS nói chung và HS cấp tiểu học nói riêng là cần thiết bởi có như vậy mới xác

định được những yếu tố ảnh hưởng đưa đến những hành vi sai lệch, gây bất lợi
cho sự phát triển của của các em.
Do đó, việc xây dựng một mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần cho
HS với sự lồng ghép những kiến thức về tâm lý, giáo dục sẽ giúp cho việc phát
hiện sớm những biểu hiện bất thường của các em, giúp các em phòng ngừa và
điều chỉnh những hành vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và trí tuệ để tiếp
thu, lĩnh hội tri thức ở nhà trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân cách
một cách hài hịa, tồn diện.
Trong năm học 2017 - 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên yêu
cầu 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT và trung tâm giáo dục
thường xun phải có phịng TVHĐ cho HS. Tuy nhiên hoạt động TVHĐ là hoạt
động mới trong trường học, chưa có sự thống nhất trong cả nước về mơ hình tổ
chức lẫn qui định về chuyên môn, biên chế, chế độ chính sách. Phần lớn các địa
phương đang trong gia đoạn “mị mẫm”, một bộ phận các thầy giáo, cơ giáo
chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng mức vấn đề này. Mặt khác, việc đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên cũng chưa đáp ứng được
yêu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng. Vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên là vấn đề cần được quan tâm và cần được tổ chức, tư
vấn một cách khoa học như các hoạt động khác trong nhà trường nhằm mang lại
hiệu quả cao cho hoạt động tư vấn tâm lý cho HS.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên” làm đề tài Luận văn để nghiên cứu.
2


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên, luận văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên tiểu học, nhằm góp phần nâng cao năng lực tư vấn học
đường cho đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn học đường ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điên Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cịn có nhiều hạn chế, bất
cập như: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, nội dung và hình
thức tổ chức bồi dưỡng chưa được được xác định rõ ràng và phù hợp...Nếu đề
xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, phù hợp với thực tiễn thì hiệu
quả của việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường Tiểu học

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3


5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 385 khách thể, gồm: 25 cán
bộ quản lý ở phòng Giáo dục & Đào tạo, CBQL ở các trường tiểu học và 360
giáo viên làm công tác tư vấn tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên. Ngoài ra, phỏng vấn trực tiếp một số học sinh tiểu học để có thêm thông
tin liên quan đến kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên
- Địa bản khảo sát bao gồm 8 trường tiểu học thuộc huyện Nậm Pồ:
Trường Tiểu học Nà Bủng, Vàng Đán, Nà Hỳ số 2, Nà Khoa, Na Cô Sa, Nậm
Nhừ, Nậm Tin, Pà Tần.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề quản lí giáo
dục; vấn đề bồi dương kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học…nhằm
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát hoạt động tư vấn học đường, hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường tiểu học để thu thập thêm

thông tin bổ sung cho việc đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế các phiếu hỏi dành cho CBQL, giáo viên tiểu học trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
4


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học và quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lí
và giáo viên các trường tiểu học nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng vấn đề.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kế hoạch quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường của Ban Giám hiệu và giáo án dạy kĩ năng tư vấn học đường của giáo
viên dạy bồi dưỡng nhằm bổ sung thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia về lĩnh vực tư vấn học
đường để nghiên cứu tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tốn học như tính trung bình cộng, tỉ lệ %, để xử

lý số liệu điều tra, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn
đã nêu trên nhằm rút ra các kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên tiểu học;
Chương 2: Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên;
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về tư vấn và kĩ năng tư vấn học đường có nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm, những nghiên cứu này được thể hiện dưới nhiều tài liệu khác nhau.
Tại Hoa Kỳ, tư vấn học đường được bắt nguồn từ phong trào hướng
nghiệp vào đầu thế kỷ XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên
cung cấp một chương trình học có hướng dẫn một cách hệ thống. Tiếp bước
của Jesse B. David, Frank Parons là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn
nghề ở Mỹ, ông đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ
giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây
dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ơng ln mong muốn cơng tác
hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học. Năm 1940 Carl

Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều
này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề tư vấn học đường [14].
Năm 1953 hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)
tham gia vào APGA - tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay.
Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn
đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát
triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tư vấn học đường [14].
Cuối những năm 1990, Pat Martin - một giáo viên toán học kiêm cố vấn
học đường tại Mỹ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về
tư vấn học đường chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những
cản trở để đi đến thành công trong cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên. Kể
cả những trẻ em da màu, trẻ song ngữ, trẻ bị khuyết tật. Dự án của Martin tập
trung vào tư vấn cho học sinh, cha mẹ, người giám hộ.
6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học
đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó
ngành tư vấn học đường được xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, hiệp hội các
nhà tư vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu
mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Các kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cần phát triển cho người học một
phần nào đó nằm trong nhóm các kỹ năng mềm và việc giáo dục các kỹ năng

mềm cho người học được các nước trên thế giới quan tâm rất nhiều trong
những năm gần đây.
Ở các nước phương Tây và các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp...các nhà
khoa học cơ bản mới tập trung nghiên cứu các hoạt động tư vấn hướng nghiệp,
chọn nghề, tạo dựng các mối quan tốt đẹp trong nhà trường. Các cơng trình
nghiên cứu nêu trên thường thiên về lĩnh vực tư vấn cho học sinh. Những
nghiên cứu về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên nói chung và
giáo viên cấp tiểu học nói riêng cịn ít được đề cập tới.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực tư vấn tâm lý ở Việt Nam
từ đầu thập kỷ 80, việc nghiên cứu kĩ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm.
Nổi bật nhất trong các tài liệu về tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng
nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Phạm Tất Dong,
Phạm Huy Thụ, Nguyễn Thế Tường, Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc. Các
nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu cơng cụ đo lường tâm lý của các
tác giả nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu về kĩ năng tư vấn hướng nghiệp có thể kể đến
nghiên cứu của các tác giả Đào Danh Tình, Mạc Văn Trang, Lý Ngọc Sáng.
Các tác giả này đã đưa ra một số kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh thơng tin,
đưa ra lời khuyên cho học sinh khi chọn nghề. Bên cạnh tư vấn hướng nghiệp,
tư vấn học đường cũng được nhiều tác giả quan tâm. Hoạt động tư vấn học
7


đường được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ tư vấn của
giáo viên cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh, tác giả Hà Nhật Thăng có
cơng trình nghiên cứu: “Cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”, Nxb
Giáo dục, năm 2004. Tác giả Nguyễn Văn Hộ khai thác vấn đề dưới góc độ kỹ
năng xử lý tình huống sư phạm cho sinh viên thơng qua tài liệu “Tuyển tập các
tình huống sư phạm”, NXB GD năm 2001.

Tác giả Trần Thị Minh Đức trong những năm từ 2002 – 2006 đã công bố
khá nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn
tâm lý học đường. Đặc biệt, từ những cơng trình nghiên cứu của mình tác giả
xuất bản cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2016). Giáo trình đã hướng dẫn
khá tỉ mỉ các nguyên tắc, quy trình, kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học
đường. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý báu cho các giảng viên, giáo viên
các cấp [12].
Tác giả Bùi Văn Quân khai thác kỹ năng tư vấn và chăm sóc tâm lý với
chuyên đề phát triển chuyên môn liên tục, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn và chăm
sóc tâm lý cho giáo viên THCS, tài liệu tập huấn phát triển năng lực giáo viên
THCS, năm 2010. Tác giả Trần Thị Minh Huế với cơng trình “Phát triển kĩ
năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên”, đề tài cấp
đại học, 2012 đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện
pháp để phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên [17]…v.v.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên cịn một số cơng trình nghiên cứu
khác như: Tác giả Võ Thị Tường Vy nghiên cứu: “Một số kỹ năng tham vấn
của tham vấn viên tâm lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Bùi
Thị Xuân Mai nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong tham vấn của cán bộ
xã hội”; Tác giả Bùi Thị Thoa, luận văn thạc sĩ ngành: tâm lý học lâm sàng trẻ
em và vị thành niên, với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một
số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội”; tác
giả Nguyễn Thị Ngọc, luận văn thạc sĩ tâm lý học, với đề tài: “Khảo sát nhu

8


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi
cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh - Thành
phố Hồ Chí Minh”; tác giả Phạm Thanh Bình, luận án tiến sĩ tâm lý học, với đề
tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung học cơ sở”.v.v…
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau của cơng tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý để xác định
khó khăn ở cá nhân; các kỹ năng thu hập xử lý thông tin để đưa ra lời khun
cho học sinh,....Tuy nhiên có rất ít cơng trình nghiên cứu và đề cập đến vấn đề
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học.
Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt, "bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất" [24]
Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng
là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực,
trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người
lao động đã có một trình độ năng lực chun mơn nhất định qua một hình thức
đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng
chuyên nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "bồi dưỡng có thể là một q
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ" [13].
Từ những quan niệm có thể hiểu:
Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chun mơn nhất định.

Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để
nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chun mơn nào đó.
9


Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được
hiểu là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức
đào tạo, người được bồi dưỡng là cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức đang phục
vụ trong các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.
Về quá trình bồi dưỡng Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình
đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là q trình đào
tạo có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm
bảo có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Q trình đào
tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là q trình bao gồm các cơng đoạn sau: [3]
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Có thể hiểu bồi dưỡng chính là q trình cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đối
tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng
giáo dục thơng qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi
dưỡng phù hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng
bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng.
Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Bồi dưỡng là hoạt động cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ
nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng lực lao động trong thực tiễn, đáp

ứng tốt những yêu cầu của công việc, của xã hội.
1.2.1.2. Tổ chức bồi dưỡng
- Tổ chức: Khái niệm “tổ chức”có thể xem xét theo các phương diện
khác nhau.
10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm
người, một tập thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt
(2002), "Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền
lợi, lợi ích chung nhằm một mục đích chung" [28].
Hoặc cũng có thể hiểu: “Tổ chức là một nhóm người có chun mơn sâu
làm việc cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ chung”. Mỗi tổ chức ln ln
có tính chun mơn hóa. Tổ chức chỉ hoạt động có hiệu quả khi nó chỉ tập
trung vào một nhiệm vụ, chẳng hạn như trường học thì tập trung vào dạy và
học. Như vậy, tổ chức là nơi hành động [37].
Thứ hai, xét theo phương diện động từ, tổ chức được xem như một hoạt
động, tổ chức là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một q trình
đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi
đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức
năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách
thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức
năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và các cơng việc tương đồng thành từng

nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân
quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó [3].
Để q trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập
kế hoạch cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
việc triển khai kế hoạch một cách sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà
quản lý không thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá hoạt động trong đơn vị.
Vậy, tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là q trình sắp xếp, phân
công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo một
xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.
- Tổ chức bồi dưỡng
Theo UNESCO tổ chức bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp,
quá trình này chỉ diễn ra khi các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ của bản nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
11


Theo tác giả Nguyễn Minh Đường tổ chức bồi dưỡng có thể coi là một
q trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ.
Từ sự phân tích trên chúng tơi quan niệm: Tổ chức bồi dưỡng là quá trình
nhà quản lý triển khai các hoạt động cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cá nhân, giúp cá nhân mở mang hoặc nâng
cấp hệ thống tri thức, kỹ năng nhằm đáp ứng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường
1.2.2.1. Tư vấn học đường
* Tư vấn
Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một
quyết định.

Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu ý
kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng khơng có quyền quyết định. Hoạt
động này phần nhiều diễn ra dưới dạng hỏi và đáp.
- Tư vấn: Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên
hoặc đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền
quyết định" [8].
Khái niệm “TVHĐ” là khái niệm cịn khá mới mẻ, chưa xuất hiện trong
nhiều các tài liệu về tư vấn, tham vấn hiện nay. Trong các tài liệu thường xuyên đề
cập đến thuật ngữ tư vấn tâm lý, tư vấn học đường, để làm rõ khái niệm này,
nhóm nghiên cứu tổng hợp một số khái niệm về “tư vấn” và “tư vấn học đường”.
Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ: “Tư vấn tâm lý là quá
trình giúp các cá nhân khắc phục những trở ngại tâm lý trong quá trình trưởng
thành, khiến người ta phát triển một cách lý tưởng” [2].
Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một q trình trợ giúp
dựa trên các kỹ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng
12


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác
định và triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép” [2].
Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất, tư vấn được hiểu là:
+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho
khách hàng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ khơng phải là lời khuyên

chung chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên,
đóng góp ý kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một
chủ thể cụ thể tồn tại trong một hồn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó khơng
thích hợp với một hồn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác.
+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ
hướng thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất [9].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là q trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết
định một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ
giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa
ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư
vấn chính là q trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết
vấn đề mình đang gặp phải" [11, tr.25].
Tác giả Chu Liên Anh quan niệm “Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó người
tư vấn thông qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để cung
cấp giải pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết vấn
đề của họ” [1].
Nhóm nghiên cứu lựa chọn khái niệm tư vấn theo quan điểm này để làm
rõ khái niệm TVHĐ.
Trong khái niệm này, tư vấn có những đặc điểm cụ thể như sau: Tư vấn
là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp nâng cao khả năng hành động cho cá nhân;
mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan

13


hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy; người thực hiện tư vấn là người có kiến
thức về chun mơn mà họ tiến hành tư vấn, có kỹ năng cũng như các thái độ

đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được tư vấn là người đang gặp khó
khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp.
* Tư vấn học đường
Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái
niệm thường được nhắc đến là “tư vấn học đường”.
Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh, "Tư vấn học đường bao gồm cả ý
nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng
nghiệp: trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người,
thơng tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý,
phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy…)" [24].
Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý
trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác,
thúc đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc
biệt của hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.
Tóm lại, tư vấn học đường ngồi ý nghĩa thông thường bao gồm hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý, còn phải mang trách nhiệm là một chương
trình giáo dục từng thời kì, có sự thơng đạt và tham gia tổng lực của nhà
trường, quan tâm đến kiến thức kỹ năng học sinh và cả giáo viên, phụ huynh là
những người trực tiếp tham gia giáo dục học sinh (chương trình tổng thể tư vấn
học đường).
Tư vấn giáo được hiểu là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên đến học
sinh trong tồn bộ q trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu
được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các
hoạt động ở trường học.
Đối với giáo viên, TVHĐ là một nhiệm vụ của cán bộ quản lý lớp. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ
năng nhất định mới có thể thực hiện thành cơng nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh
của mình.
14



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Như vậy có thể hiểu: Tư vấn học đường là quá trình giáo viên trợ giúp, hỗ
trợ học sinh một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương pháp, cách thức tư
vấn trên cơ sở vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn phù hợp với từng trường hợp,
đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các em học sinh vượt qua được những
khó khăn trong học tập và trong cuộc sống, thu nhận được kiến thức và kỹ năng
cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Kỹ năng tư vấn học đường
- Kỹ năng
Cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng. Một số tác
giả chuyên ngành tâm lý dạy học coi việc nắm được cách thức hành động là có
kỹ năng (KN).
Theo A.V Petropxki: "KN là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ liệu,
khái niệm đã có để phát hiện các thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết
thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định" [dẫn theo
1.a.i.1.a.i.23].
Một số tác giả khác như A.Danhilov, M.N Xkaltkin, B.P Exipov,
Nguyễn Văn Hoan quan niệm: "KN là khả năng con người thực hiện có hiệu
quả hành động tương ứng với các mục đích, điều kiện trong đó hành động xảy
ra. KN mang tính khái quát được sử dụng trong các tình huống khác nhau, chỉ
khi đã nắm vững kiến thức mới hình thành được KN" [1.a.i.1.a.i.23].
Theo lý thuyết về cấu trúc hoạt động, trong hoạt động có thể có nhiều
hành động. Mỗi hành động đều có mục đích. Trong mỗi hành động có nhiều

thao tác (thao tác trên đối tượng và thao tác tư duy).
Với các hành động có mục đích khác nhau, cần lựa chọn các thao tác, qui
trình thực hiện khác nhau. Nghĩa là muốn hành động có kết quả phải biết lựa
chọn các thao tác hướng đích, sắp xếp được chúng theo một trình tự nhất định
sao cho khi thực hiện theo trình tự đó, hành động sẽ đạt kết quả.

15


Để đạt tới cùng một mục đích của hành động, người ta có thể lựa chọn
các thao tác khác nhau và qui trình hành động khác nhau. Đó là tính linh hoạt,
sáng tạo trong hành động.
Các thao tác lựa chọn có thể giống nhau nhưng khi lựa chọn qui trình
thực hiện khác nhau sẽ dẫn đến những kết quả hành động khác nhau.
Như vậy, nếu thực hiện thành thạo được một số thao tác nhất định có thể
sắp xếp, hình thành các KN khác nhau theo mục đích hành động.
Từ những quan niệm nêu trên có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng vận dụng
kiến thức vào việc giải quyết có hiệu quả các tình huống sinh động trong thực tiễn.
- Kỹ năng tư vấn học đường
Tác giả Chu Liên Anh cho rằng “Kĩ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin
cậy, bình đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp
họ đưa ra được quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].
Theo khái niệm này, nội hàm của kĩ năng tư vấn gồm các nội dung sau:
- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tri thức
và giá trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các
nguyên tắc, giá trị của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.
- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác
hay các hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.
- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả

năng tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Khi đề cập đến kĩ năng TVHĐ có thể hình dung ngay đến kĩ năng hướng
dẫn, tư vấn của giáo viên đối với những vấn đề học sinh đang cần trợ giúp, ở đây
chính là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức, năng lực ở giáo viên một cách linh
hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn khi họ gặp phải.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu: Kĩ năng TVHĐ là sự vận dụng
kiến thức về tư vấn của nhà giáo dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các
em vượt qua được những trở ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan
16


×