Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Báo cáo thực tập Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.02 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân
phối, lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hoá. Hoạt động của
doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T hay nói cách khác nó bao gồm
hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương
mại bán hàng rất quan trọng giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, chu kì kinh
doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức tốt
nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời. Muốn như vậy các doanh
nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết
định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp
có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là
rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý
công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học tập tại
trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty CP TM
và DV CBLS Thành Công, em đã chọn đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công nhằm tìm hiểu công tác kế
toán tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Từ đó nắm rõ
phương pháp, cách thức cũng như quá trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan tại
công ty. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty. Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kêt quả bán hàng của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu


1


Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công.
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Chế biến Lâm sản Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công tháng 05 năm 2016.
Nội dung của đề tài này được nghiên cứu dựa theo phương pháp thống kê và tổng
hợp tình hình thực tế phát sinh tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công, để
tìm hiểu nội dung của từng khâu kế toán từ chứng từ ban đầu cho đến khi lập báo
cáo tài chính từ đó thấy được những vấn đề đã làm tốt và những vấn đề còn tồn tại
nhằm đưa ra biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán
hàng tại công ty.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành Công.
Chương 3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bans
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM và DV CBLS Thành
Công.

2


CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.

I.1

Tổng quan về Bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
a, Khái niệm:
- Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh thương mại, là quy trinh vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái
hàng hoá sang hình thái tiền tệ, doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc được quyền đòi tiền và mắt quyền sở hữu về hàng hoá.
b, Đặc điểm:
- Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp
đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có
quyền thu tiền của người mua.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội
gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và
người mua trên thị trường hoạt động.
1.1.2 Phân loại
* Bán buôn hàng hoá:
-

Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ cho sản xuất, tiêu

dùng và cho xuất khẩu.
- Các hình thức bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn qua kho
+ Bán buôn không qua kho (giao hàng thẳng không qua kho)
* Bán lẻ hàng hoá:

- Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng bán lẻ
3


thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thường là tiền
mặt.
- Các hình thức bán lẻ hàng hóa:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Bán lẻ thu tiền tập trung
+ Bán hàng tự chọn
*Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
Bán hàng đại lý là phương thức doanh nghiệp thương mại xuất hàng hoá nhờ
bán hộ thông qua đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để
bán hộ.
*Phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất
hàng hóa bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền chủ sở hữu của đơn vị bán, nhưng
quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kế toán sẽ thu được của tài sản đã được chuyển
giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu
được xác định.
Ngoài ra còn có một số hình thức bán hàng hóa khác.
I.2

Lý luận tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong


doanh nghiệp.
I.2.1

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng
đắn trị giá vốn hàng xuất bán nhằm xây dựng đúng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời về tình hình tiêu thu hàng hóa cho lãnh đạo
doanh nghiệp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
4


- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để bảo đảm độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng, thực hiện báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng,
cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh
thương mại.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời thường xuyên tình hình bán hàng và thanh toán
theo từng loại, từng nhóm hàng, từng hợp đồng kinh tế.
I.2.2

Chứng từ sử dụng

- Lệnh xuất hàng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng thông thường)
- Bảng kê bán hàng
- Giấy báo có của Ngân hàng

- Phiếu thu tiền bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế.
1.2.3 Tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào
- TK 156: Hàng hóa
- TK 157: Hàng gửi đi bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
5


- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
1.2.4. Kế toán chi tiết
* TK 156 - Hàng hoá
- Dùng để phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của các loại hàng
hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
- Kết cấu và nội dung TK 156:
Bên nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng trị giá thực tế hàng hoá tại kho, quầy.
+ Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh
Bên có:
+ Phản ánh các nghiệp vụ xuất làm giảm trị giá hàng hoá kho.
+ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kì
Dư nợ:

+ Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá tồn kho
+ Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
- TK 156 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
+ TK 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá mua vào đã nhập kho ( tính theo trị giá mua vào).
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh tình hình và phân bổ chi phí thu
mua cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
- Tài khoản 157 dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm chuyển bán gửi
bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là tiêu thụ, tài khoản này
được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi được
chấp nhận thanh toán.
- Kết cấu và nội dung TK157:
Bên nợ:
+ Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
6


+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Bên có:
+ Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
+ Trị giá hàng hoá đã được khách hàng nhận thanh toán hoặc đã được thanh
toán.
Dư nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp,
thuế doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần thực
hiện được trong một kì hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Kết cấu và nội dung của tài khoản 511:
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán
trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
+ Doanh thu bán hàng trong kỳ
+ Trợ cấp, trợ giá được nhà nước cấp
- Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
- Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
7


+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ TK 5118: Doanh thu khác.
* Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, bao gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp.
Bên nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.

+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên có:
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kì.
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại.
+ TK 5212 : Hàng bán bị trả lại.
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 632 được dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,lao
vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của nghiệp hàng hoá tiêu thụ. Tài
khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ để xác định giá hàng hoá tồn kho.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:

8


Bên nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
hoá đơn (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng
hoá).
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ,

dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên có:
Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
- Tài khoản 641 dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
Bên nợ:
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 3:
9


+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dung.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.

* Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh.
+ Tài khoản 911 dùng để Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ và không có tài khoản cấp 2.
1.2.5

Kế toán tổng hợp

a, Đối với doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX)
10


• DN tính thuế GTGT theo PP khấu trừ :
* Kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp
TK 156


TK 632

Xuất bán
hàng hóa

TK 911

TK 511 TK 111,112,131

Kết chuyển Kết chuyển
GVHB

DT Thuần

DT

TK 521

Các khoản

Bán hàng

Giảm trừ DT

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển các khoản giảm trừ DT
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp trực tiếp, hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ


* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán
TK 156

TK 632

Giá gốc hàng GVHB
Gửi bán

Hàng gửi bán bị

TK 632

TK 911

Kết chuyển
GVHB

TK 511

Kết chuyển
DT thuần

TK 111, 112

DT bán
hàng

TK 3331
11



trả lại
Thuế GTGT
phải nộp

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức hàng gửi bán hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
TK 156

TK 632

Xuất bán
hàng hóa

TK 911

TK 511

Kết chuyển Kết chuyển
GVHB

DT Thuần

DT theo giá

TK 111,112
Số tiền thu


Bán trả tiền 1 lần Lần đầu

TK 131
TK 515

TK 3387

Số tiền còn
12


Kết chuyển tiền lãi

Chênh lệch giữa giá bán trả góp phải thu

Trả chậm từng kỳ

và giá bán trả tiền 1 lần

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Tính thuế GTGT theo PP trực tiếp).
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 333


TK 511

TK 111, 112, 131

Thuế XK, thuế
TTĐB phải nộp

TK 521

Chiết khấu TM,
Doanh thu

Giảm giá hàng bán

Phát sinh

Hầng bán bị trả lại
13


Phát sinh
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển CKTM, GGHB, HBBTL

Cuối kỳ k/c
Doanh thu thuần

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp


*Các khoản giảm trừ doanh thu
Hạch toán chung với tài khoản 521 gồm hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại.
TK 111,112,131

TK 521

TK 511, 512

Các khoản chiết khấu

Kết chuyển toàn bộ

phát sinh trong kỳ

chiết khấu

Sơ đồ 1.5. Thanh toán với người mua số hàng bán trả lại
*Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 111,112,152,153
TK 133
TK641
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 111,112
Giá trị ghi giảm CPBH

TK 334,338
Chi phí tền lương và các

khoản trích theo lương
TK 214

TK911
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển CPBH.
CPQLDN

TK335,242,142
Chi phí phân bổ dần, CP trích trước
14


TK 512
Thành phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ
TK333
TK139
Trích lập các khoản dự phòng
TK331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi bằng tiền khác

TK 139
Hoàn nhập các khoản
khoản trích lập dự phòng

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

15



* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên.
** Trình tự hoạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 154
TP sản xuất ra tiêu thụ ngay

TK 632

TK 155,156
TP,HH đã bán trả lai.
nhập kho

TK 157
TP sx ra gửi bán
không qua nhập kho
Hàng gửi đi bán
TK 155,156
xác định là tiêu thụ
TP,HH xuất kho
Gửi đi bán
TP,HH xuất kho tiêu thụ ngay

TK 911
Cuối kì k/c giá vốn
hàng bán TP,HH,DV
đã tiêu thụ

TK 138,152,153

Giá trị hao hụt ,mất mát của HTK
Sau khi trừ đi số bồi thường quyết định xử lí

TK 159

TK 154,241
CP tự xây dựng,chế tạo TSCĐ vượt quá Hoàn nhập dự phòng giảm giá
mức bình thường không cho phép vào nguyên giá
hàng tồn kho
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kì.
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hoạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên

16


**Trình tự hoạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
kì
TK 155
TK 632
TK 155
Đầu kì,k/c trị giá vốn thành phẩm Cuối kì,k/c trị giá vốn thành phẩm
tồn kho đầu kì
tồn kho cuối kì

TK 157
TK 157
K/c trị giá vốn của TP đã gửi đi bán K/c trị giá vốn của TP đã gửi bán

chưa xác định là tiêu thụ đầu kì
chưa xác định là tiêu thụ trong kì
TK 611
Cuối kì, k/c và xác định giá vốn của
hàng hóa đã xuất bán
được xác định là tiêu thụ

TK 911
Cuối kì k/c giá vốn hàng bán của
thành phẩm, hàng hóa ,dịch vụ

TK 631
Cuối kì xác định và k/c giá thành TP
hoàn thành, giá thành dịch vụ
đã hoàn thành(DN sản xuất
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì
1.2.6 Tổ chức sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho kỳ kế toán năm. Tùy vào
quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn cho doanh nghiệp mình một
trong 5 hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp. Mỗi hình thức kế toán đều có
những đặc trưng, ưu nhược điểm riêng
a, Hình thức kế toán nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ nhật ký,
mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ chủ yếu của hình
thức này là: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chunng như sau:

Chứng từ kế toán


17


Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ Cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Biểu số 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Cụ thể quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo trình tự sau đây:
• Thứ nhất: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chung
theo thứ tự thời gian và theo mối quan hệ đối ứng TK kế toán sau đố số liệu trên
NKC sẽ được ghi chuyển sang sổ cái các TK
• Thứ hai: Đối với các nhật ký chuyên dùng, hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc,
định khoản kế toán ghi vào các nhật ký chuyên dùng sau đó định kỳ tổng hợp số
liệu trên các nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái.
• Thứ ba: Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ cái, tính tổng số phát sinh bênh Nợ,

Có (cộng sổ), tính số dư cuối kỳ của từng sổ cái (khóa sổ cái) sau đó kế toán lập
bảng đối chiếu số phát sinh và cuối cùng lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo
tài chính kế toán khác của công ty.
Cuối cùng khi chứng từ gốc ghi vào NKC, nhật ký chuyên dùng, nếu các chứng từ
gốc có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết, kế toán phải ghi vào các sổ thể
kế toán chi tiết. Cuối kỳ kế toán tiến hành khóa sổ thẻ kế toán chi tiết, lập bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh sau đó đối chiếu kiểm tra với số liệu bảng đối chiếu
số phát sinh đảm bảo khớp đúng
b, Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời
gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ
18


cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Các loại sổ chủ yếu dùng trong hình thức Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm
có các loại sổ kế toán sau: Nhật kí –Sổ cái,các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Biểu số 02)
(1) Hàng ngày,
Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng
ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng,

Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật
ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái
để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế
toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký= Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài
khoản= Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.
Tổng số dư Nợ các Tài khoản= Tổng số dư Có các Tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
19


Biểu số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ


Sổ, thẻ kế
Bảng tổng
hợp chứng từ

toán chi
tiết

kế toán cùng
loại

Bảng tổng
NHẬT KÝ-SỔ CÁI

hợp chi
tiết

NHẬT KÝ-SỔ CÁI

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
20


Biểu số 02 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái

c, Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng

hợp là “ Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung đăng ký trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được
đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính
kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ(Biểu số 3).
1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ
vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phỏt sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau,

21



và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng
Sổ Cái

hợp chi
tiết

Bảng cân đối số
phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Biểu số 03 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
d, Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
22


khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Các loại sổ chủ yếu: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số 04)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật
ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhật ký - Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng

hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Biểu số 04:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ

23


Chứng từ kế toán và
các bảng phân bố

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Số, thẻ kế toán chi
tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi
tiết


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Biểu số 04 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ
e, Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Các loại sổ của hình
thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi
CHỨNG
bằng
tay. TỪ KẾ
SỔ KẾ TOÁN

TOÁN
PHẦN
MỀM KẾ
BẢNG TỔNG HỢP

hợp

TOÁN

Sổ chi
tiết
SỔ KẾ TOÁN 24


CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

Sổ tổng

Sổ tổng

Máy vi tính
hợp


tiết

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Biểu số 05 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

25


×