Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn quản lý hoạt động dạy học môn toán tại các trường tiểu học quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.27 KB, 81 trang )

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng, có
nhiệm vụ giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện
về nhân cách đồng thời cùng với các cấp học phổ thông khác là giáo dục trung học
cơ sở, trung học phổ thơng tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Kết quả của giáo dục tiểu học có ảnh hưởng sâu sắc đến những cấp học sau
đó. Vì vậy, để đào tạo ra những con người có năng lực, có nhân cách đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần tập trung vào bậc
học đầu tiên - bậc Tiểu học. Giáo dục tiểu học phải trang bị cho học sinh những năng
lực cần thiết, làm tiền đề cho các cấp học tiếp theo như: Năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tính tốn, năng lực giao tiếp, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất,… thông
qua hoạt động giáo dục và dạy học các môn học tại nhà trường.
Ở các trường TH hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học mơn tốn
nói riêng có vai trị vô cùng quan trọng, tuy nhiên hiệu quả của hoạt động dạy học
mơn Tốn chưa thật tốt, chủ yếu dừng lại ở mực đích dạy học mơn tốn để phục vụ
các kỳ thi kiểm tra. Để đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục và mục tiêu chương
trình giáo dục phổ thơng mới hoạt động dạy học mơn tốn cũng cần thay đổi. Việc
dạy học mơn tốn phải hướng đến mục tiêu giúp học sinh có khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực hành, gắn với tình
huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp.
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới dạy học mơn tốn ở các trường TH
được quan tâm. Đặc biệt là việc đổi mới hoạt động dạy học mơn Tốn. Từ nội dung,
hình thức, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mơn tốn tại trường tiểu
học.Thông qua việc tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo cụm, miền, “dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức hội thi giáo


viên giỏi các cấp, triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”… đã góp phần
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên dạy Toán tại trường tiểu học.

1


Trong lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản
lý hoạt động dạy học mơn tốn ở tất cả các bậc học, với các chủ thể quản lý khác
nhau như hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, nhưng
nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học mơn tốn trong các trường tiểu học quận Cầu
Giấy, Hà nội và đặc biệt là theo hướng phát triển năng lực người học trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay thì cịn ít cơng trình nghiên cứu.
Vì thế, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học
mơn tốn tại trường tiểu học nhằm tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả và
khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn tại các trường tiểu học là vấn
đề cấp thiết. Chính vì những lí do đó, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2.1. Các nghiên cứu về dạy học và dạy học mơn tốn tại nhà trường tiểu học
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo trong các nhà trường nói chung và
trường tiểu học nói riêng. Do vậy, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về vấn đề này. Dưới đây sẽ phân tích cụ thể các nghiên cứu được thực hiện
theo hướng này.
J.A.Cômenxki (1592 - 1670) cho rằng: Giáo dục có mục đích đánh thức
năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng, phát triển nhân cách,…Hãy tìm ra phương
pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn, dẫn theo [40]. Đặc biệt
ông cho rằng: Cái gì khơng qua cảm giác ban đầu của trẻ em thì sẽ khơng đọng lại
trong đầu óc của chúng, dẫn theo [44].
R. E. Boyatzid (1982) cho rằng dạy học theo tiếp cận năng lực cần xử lý một

cách có hệ thống 3 khía cạnh: (1) Xác định các năng lực; (2) Phát triển chúng; (3)
Đánh giá chúng một cách khách quan [51]. Như vậy để xác định được các năng lực,
điểm bắt đầu thường là các kết quả đầu ra. Từ đó, đi đến xác định vai trị của những
người có trách nhiệm phải tạo ra các kết quả đầu ra này. Trên cơ sở của từng vai trị,
xác định các năng lực cần thiết để có thể thực hiện tốt vai trị đó.
John W. Burke (1995) đã xuất bản tài liệu “Giáo dục& đào tạo theo tiếp cận
năng lực” [52]. Tác giả đã trình bày khá đầy đủ về cách theo tiếp cận năng lực bao
gồm: Nguồn gốc của GD&ĐT theo tiếp cận năng lực; quan niệm về tiếp cận năng
lực và tiêu chuẩn năng lực thực hiện; Về vấn đề đánh giá theo tiếp cận năng lực; Cải
tiến chương trình đào tạo theo tiếp cận năng lực.

2


Tác giả Hà Thế Truyền trong cơng bố có tựa đề “Tổ chức đổi mới phương
pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh phổ thông” đã viết:
“Khơng có phương pháp dạy học tồn năng với mọi mục tiêu và nội dung dạy học.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có ưu và nhược điểm, giới hạn sử dụng
riêng, cần có sự kết hợp linh hoạt,… Tuy nhiên dù sử dụng phương pháp nào cũng
phải đảm bảo nguyên tắc học sinh tự hoàn thiện nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức
hướng dẫn của giáo viên” [46].
Tác giả Đỗ Ngọc Thống (2012) nêu ra bản chất và lý do chuyển sang cách tiếp
cận năng lực là “Chủ trương giúp học sinh không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà
cịn phải biết làm thơng qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được
để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực
tiễn đời sống” [45].
Tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (2014) đã nêu: Trong bối cảnh tồn cầu hố và
kinh tế tri thức phát triển, giáo dục Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các
nền giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, điều cơ bản là
nhanh chóng chuyển hệ thống giáo dục Việt Nam sang phát triển tiếp cận năng lực

học sinh [23].
Tác giả Đỗ Thế Hưng (2015), đã nghiên cứu và chỉ ra việc dạy học và quản lý
dạy học theo tiếp cận năng lực cho người học là một mơ hình đào tạo hiệu quả, phù
hợp với xu thế đổi mới giáo dục Việt Nam và đang dần thay thế mơ hình truyền
thống, dẫn theo [25].
Tác giả Trần Trung Dũng (2016),nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho thấy:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức như hiện nay, dạy học truyền
thống tập trung vào nội dung kiến thức khơng cịn phù hợp nữa. Vì thế, để giáo dục
Việt Nam sớm tìm thấy tiếng nói chung với các nền giáo dục tiên tiến trong khu vực
và thế giới thì điều quan trọng là phải nhanh chóng chuyển hệ thống giáo dục của
nước ta sang theo tiếp cận năng lực học sinh, dẫn theo [18].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý dạy học và quản lý dạy học mơn tốn tại trường
tiểu học
Tác giả Rachel Bolstad (2004), đề cao trong quản lý dạy học theo tiếp cận
năng lực cần: Phát huy vai trò quản lý chương trình của chính giáo viên trường học
cũng cần thay đổi bởi một quan điểm cho rằng giáo viên nên là các nhà phát triển

3


chương trình chứ khơng phải chỉ đơn giản là “máy phát” các chương trình giảng dạy
đã được xây dựng sẵn [53]. Đây là quan điểm cần được quan tâm thực hiện trong
việc xây dựng chương trình giảng dạy ở nước ta.
Tác giả Brent Davies, Linda Ellison, Christopher Bowring-Carr (2005) với
công trình “Lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21” đã nêu được hoạch định chiến lược
phát triển nhà trường, quản lý sự thay đổi, lãnh đạo và quản lý chất lượng, vai trò
của người Hiệu trưởng trong việc quản lý và phát triển trường học, quản lý việc
giảng dạy và học tập, vai trò của giáo viên trong việc tổ chức học tập, sử dụng công
nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp dạy học [50].

Tác giả Hồ Ngọc Đại (2010) đề cao việc quản lý đổi mới phương pháp dạy
học trong việc quản lý dạy học. Ông cho rằng: Khơng ở đâu mà tính chất sư phạm
phải “đậm đặc” như ở giáo dục Tiểu học. Không ở đâu mà những cơng trình
nghiên cứu khoa học hiện đại về sư phạm đạt độ đáng tin cậy như ở giáo dục Tiểu
học [17]. Tuy nhiên, tác giả chỉ đề cập đến việc quản lý đổi mới phương pháp dạy
học trong việc quản lý dạy học Tiểu học.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2010), chú trọng phân tích quản lý dạy học là
quản lý các thành tố mục tiêu, nội dung - chương trình, phương pháp - hình thức, cơ
sở vật chất, lực lượng, đánh giá kết quả và môi trường dạy học. Nội dung quản lý
dạy học phải bao gồm: (1) Quản lý quy chế chuyên môn; (2) Quản lý tổ chức nhân
lực dạy học; (3) Quản lý việc huy động và sử dụng tài lực, vật lực; (4) Quản lý môi
trường dạy học; (5) Quản lý việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học [11].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), bàn về quản lý vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học, cho rằng cần tập trung vào 7 hướng sau: (1) Phát huy
cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình lĩnh hội tri
thức; (2) Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học
khác nhau; (3) Phát triển khả năng tự học của người học; (4) Kết hợp cá nhân với
hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân; (5) Tăng cường kỹ năng thực
hành; (6) Đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học; (7) Đổi
mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học [5].
Tác giả Trần Kiểm (2013),đề cập đến “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục”
[27], quản lý dựa vào nhà trường (SBM), khi đó người dạy, người học được tham gia
một cách dân chủ vào việc quản lý, quyết định những vấn đề liên quan đến cơ sở đào tạo,
SBM có hai tính chất cơ bản: Tăng quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo về ngân sách, nhân

4


sự, chương trình dạy học; Cơ sở đào tạo là cơ sở có quyền ra quyết định, giải quyết các
vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ với số tham gia đông đảo của các thành viên liên quan. Việc

quản lý đào tạo theo tiếp cận tăng quyền tự chủ của các sở đào tạo là một xu thế mới,
hiện đại và đang được các nước trên thế giới vận dụng, ở Việt Nam những thập niên gần
đây cũng đã áp dụng phương thức này và góp phần nâng cao hiệu quả, phát triển cơ sở
đào tạo theo tiếp cận trách nhiệm, hiệu quả và khẳng định vị thế rõ nét.
Liên quan quản lý hoạt động dạy học phải kể đến tác giả Phạm Huy Tư năm
2014, với luận án tiến sĩ “Quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng tại trường
Tiểu học tỉnh Vĩnh Long”. Đây là một trong ít các luận án nghiên cứu khoa học về
quản lý dạy học theo hướng đảm bảo chất lượng tại trường Tiểu học (Chuẩn đầu ra
học sinh). Tác giả cho rằng: Quản lý dạy học Tiểu học tại Vĩnh Long hiện nay chỉ chủ
yếu đánh giá kết quả đầu ra của một số môn học làm cơ sở, nên chất lượng dạy học
chưa phản ánh toàn diện kết quả quá trình dạy học của giáo viên [42].
Tác giả Trần Văn Quang (2015), với luận án tiến sĩ: “Quản lý đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng”. Tác giả đã xây
dựng được cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp
dạy học ở trường trung học phổ thông. Nghiên cứu và đã đề xuất các biện pháp
quản lý đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng theo tiếp cận tăng cường các
chức năng quản lý cơ bản, đồng thời tác giả cũng tác động vào các vấn đề then chốt
của nội dung quản lý (Đổi mới tư duy, nâng cao năng lực, tạo điều kiện cơ sở vật
chất và động lực cho giáo viên, học sinh). Đây là những thành tố trong quản lý hoạt
động dạy học, sẽ phát huy sức mạnh tổng thể các thành tố, tạo nên chất lượng và
hiệu quả của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng theo yêu
cầu đổi mới giáo dục ở các trường trung học phổ thông. Đà Nẵng hiện nay [38]. Đề
tài đã đề cập đến cơ sở khoa học của quản lý hoạt động dạy học theo quan điểm
luận, cách tiếp cận này có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận
năng lực học sinh trường THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy
học mơn tốn tại trường tiểu học. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học mơn tốn tại trường tiểu học góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn

đáp ứng chuẩn đầu ra mơn Tốn của học sinh tiểu học.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học.
- Phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại các
trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn cho các trường tiểu học
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học theo tiếp cận năng lực học sinh và tiếp cận chức năng quản lý.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học mơn tốn tại 3
trường tiểu học Cầu Giấy, Hà Nội. Trong đó gồm có các trường tiểu học sau: Nghĩa
Đô, Nghĩa Tân, Nguyễn Khả Trạc.
- Giới hạn về khách thể khảo sát
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh 3
trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
-Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động dạy học mơn Tốn ở các

trường TH cần nghiên cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động dạy học mơn
Tốn của giáo viên và học tập mơn Tốn của học sinh ở các trường TH để làm bộc
lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học mơn Tốn ở các
trường TH.
-Tiếp cận năng lực: Hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học là hoạt
động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực cơ bản của học sinh về toán
học. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề
6


lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương
tiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học mơn tốn tại trường TH. Đồng thời đề xuất
nội dung, cách thức tác động các giải pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại
trường TH.
-Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế
hoạch, tổ chức, kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học mơn tốn tại trường TH.
Các chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong q trình quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn cần biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ
các chức năng quản lý trên trong quá trình quản lý hoạt động dạy mơn Tốn ở
trường TH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
(1)Phương pháp nghiên cứu tài liệu
a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn cho học sinh trường
TH. Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước xác định
phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý thuyết của đề tài. Đây là
cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài.

b. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản
lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT).
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngồi nước liên quan đến đề tài
luận văn.
- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục,
các trường TH thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy,…).
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động dạy học của các trường TH quận Cầu
Giấy, Hà Nội. Trong đó nghiên cứu sâu 3 trường tiểu học: Nghĩa Đơ, Nghĩa Tân,
Nguyễn Khả Trạc. Đây là 3 trường tiểu học luận văn lựa chọn để điều tra, khảo sát
thực trạng.

7


c. Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận án; Dịch các tài
liệu nước ngồi ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận án, các khái
niệm công cụ của luận án, nội dung lý luận về hoạt động dạy học mơn tốn cho học
sinh TH và quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt
động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận án.
(2) Phương pháp điều tra bảng hỏi;
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu;
(4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động dạy

học mơn Tốn tại trường tiểu học. Trong đó gồm có các khái niệm, các vấn đề lí
luận về hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học, quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn tại trường tiểu học và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy
học mơn Tốn tại trường tiểu học. Từ cách tiếp cận chức năng quản lý nghiên cứu
đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học là phù hợp với chủ thể
quản lý ở trường tiểu học và đối tượng quản lý là học sinh tiểu học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng hoạt động dạy học môn tốn,
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động
dạy học môn Toán tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội. Quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn ở các trường được nghiên cứu đã được quan tâm thực hiện.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và bật cập trong việc thực hiện các nội dung quản lý
lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động dạy học mơn tốn.
Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội dung quản lý này và
nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các biện pháp pháp quản

8


lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội phù
hợp và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được 4 biện
pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại các trường tiểu học quận Cầu Giấy,
Hà Nội. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội dung, cách thức thực
hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực hiện trong thực tiễn.
Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo
quản lý, giáo viên các trường tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,

phần nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại các trường
tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại các
trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MƠN TỐN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1.Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, mục tiêu của trường tiểu học như sau:
Theo Điều lệ trường tiểu học (2010) [7], quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền
hạn của trường tiểu học như sau:
1). Vị trí của trường tiểu học học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
2). Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
-Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của
các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng

của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình
tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân
công phụ trách.
-Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
-Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
-Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.

10


-Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
-Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3). Mục tiêu giáo dục tiểu học
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hịa về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, quê hương, cộng đồng
và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt [8].
1.2. Hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
1.2.1.Một số khái niệm cơng cụ
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Có nhiều khái niệm về hoạt động dạy học, dưới đây sẽ nêu dẫn một số khái
niệm cụ thể.
Hoạt động dạy học “là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
giáo viên và học sinh, trong đó, dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự

giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát
triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và
những phẩm chất của nhân cách” [12, tr. 98].
Theo quan điểm lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm
hoạt động của thầy và trò. Nhà tâm lý học A.Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của
thầy và trò là hai mặt của một hoạt động” [1,tr.7].
Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, trong nghiên cứu này khái niệm
hoạt động dạy học được hiểu như sau:
Hoạt động dạy học là hoạt động hướng vào đầu ra, nhấn mạnh người học
cần đạt được mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một quá trình dạy và học.
Hay nói cách khác, chất lượng đầu ra đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt
động dạy học.
1.2.1.2. Khái niệm hoạt động dạy học mơn Tốn
Tốn học là môn khoa học đề cập đến logic của con số, cấu trúc, khơng gian
và các phép biến đổi. Tốn học có trong mọi thứ xung quanh chúng ta. Trong tất cả
mọi thứ chúng ta làm. Đó là thước đo cho mọi thứ trong cuộc sống hàng ngày. Khái

11


niệm hoạt động dạy học mơn tốn được hiểu như sau:
Hoạt động dạy học mơn Tốn là hoạt động hướng vào đầu ra, nhấn mạnh
người học cần đạt được mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một q trình
dạy và học mơn Tốn. Hay nói cách khác, chất lượng đầu ra đóng vai trị quan
trọng nhất đối với hoạt động dạy học mơn Tốn.
1.2.2. Vị trí, vai trị dạy học mơn Tốn trong trường tiểu học
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và
kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc
sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Mơn Tốn ở trường TH góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ

yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng
then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực
tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa
Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa
học, Khoa học tự nhiên, Tin học để thực hiện giáo dục STEM.
Nội dung mơn Tốn thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó,
để hiểu và học được Tốn, chương trình Tốn ở trường TH cần bảo đảm sự cân đối
giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Trong quá trình học và áp dụng tốn học, học sinh ln có cơ hội sử dụng
các phương tiện công nghệ, thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và
máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn, tìm tịi, khám phá kiến thức, giải quyết
vấn đề toán học.

1.2.3.Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học liên quan tới hoạt động học tập mơn tốn
- Đặc điểm về mặt cơ thể: Hệ xương cịn nhiều mơ sụn, xương sống, xương
hông, xương chân, xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ
bị cong vẹo, gẫy dập,... Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ
và thầy cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm,
hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn. Hệ cơ đang trong thời
kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận động như chạy, nhảy, nơ
đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động từ mức
độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ. Hệ thần kinh cấp cao đang

12


hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển dần từ trực quan
hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú
với các trị chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...[21, tr.34].
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động của học sinh tiểu học: Nếu như ở bậc

mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ
đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động
học tập. Hoạt động vui chơi, trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang
các trò chơi vận động.Hoạt động lao động, trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ
bản thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,... Ngồi ra, trẻ cịn
tham gia lao động tập thể ở trường lớp như: trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...Hoạt
động xã hội, các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường, của lớp và
của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
- Sự phát triển của q trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ): Nhận thức cảm
tính như các cơ quan cảm giác (Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác) đều
phát triển và đang trong q trình hồn thiện. Nhận thức lý tính như tư duy, mang đậm
màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy
chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa
phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt
động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. Tưởng
tượng,đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn
kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng
đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
-Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học: Nhân cách của các em lúc
này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ ln bộc lộ
những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vơ tư, hồn nhiên,
thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này cịn mang tính tiềm ẩn, những
năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động
thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em cịn mang
tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một
chiều, với học sinh tiểu học cịn đang trong q trình phát triển tồn diện về mọi
mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hồn thiện dần cùng với tiến trình phát
triển của mình [20].
13



1.2.4.Định hướng chung trong dạy học Toán học cho học sinh tiểu học trong thời
kỳ chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới
Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh:
Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó; khơng chỉ coi
trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh
nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh;
Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”: Phương pháp dạy học
phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách
thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo
hướng kiến tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải
quyết vấn đề;
Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực:
Kết hợp được nhuần nhuyễn, sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với việc vận dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học
trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào
thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến
thức vận dụng và các thành phần khác;
Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học: Sử dụng đủ và hiệu quả các
phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với mơn Tốn; có thể sử
dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng học
sinh; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học
hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.
1.2.5. Hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
1.2.5.1. Mục tiêu dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
Mơn Toán cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi
khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép tốn và cơng thức

số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức
giải quyết vấn đề; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng
thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn học ở những tình huống

14


đơn giản; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện
các nhiệm vụ học tập tốn đơn giản.
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
– Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên
những tập hợp số đó.
– Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mơ tả hình dạng và đặc điểm
(ở mức độ trực quan) của một số hình phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập
một số mơ hình hình học đơn giản; tính tốn một số đại lượng hình học; phát triển
trí tưởng tượng khơng gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với
Hình học và Đo lường (với các đại lượng đo thông dụng).
– Thống kê và Xác suất: Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản; giải
quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác suất.
c) Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tự
nhiên và xã hội, Hoạt động trải nghiệm,… góp phần giúp học sinh có những hiểu
biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong xã hội.
1.2.5.2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong nội dung,
chương trình dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
- u cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung:
Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy
định tại Chương trình tổng thể.
- u cầu cần đạt về năng lực đặc thù:
Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học

(biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành phần cốt lõi
sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mơ hình hố tốn học; năng lực
giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng cơng cụ,
phương tiện học tốn.
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học và yêu cầu cần đạt được thể hiện như sau:
1).Năng lực tư duy và lập luận toán học thể hiện qua việc:

15


Thực hiện được các thao tác tư duy (ở mức độ đơn giản), đặc biệt biết quan
sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và mô
tả được kết quả của việc quan sát.
- Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận.
- Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Bước đầu chỉ ra
được chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.
2). Năng lực mơ hình hố tốn học thể hiện qua việc:
- Lựa chọn được các phép tốn, cơng thức số học, sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ
để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng của tình huống
xuất hiện trong bài tốn thực tiễn đơn giản.
- Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
- Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn.
3). Năng lực giải quyết vấn đề toán học thể hiện qua việc:
- Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi.
- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề.
- Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.
- Kiểm tra được giải pháp đã thực hiện.
4). Năng lực giao tiếp toán học thể hiện qua việc:
- Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được các thơng tin toán học trọng
tâm trong nội dung văn bản hay do người khác thơng báo (ở mức độ đơn giản), từ

đó nhận biết được vấn đề cần giải quyết.
- Trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, giải pháp
toán học trong sự tương tác với người khác (chưa yêu cầu phải diễn đạt đầy đủ,
chính xác). Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề.
- Sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường, động
tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản.
- Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội
dung tốn học ở những tình huống đơn giản.
5).Năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn thể hiện qua việc:
- Nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các
công cụ, phương tiện học tốn đơn giản (que tính, thẻ số, thước, compa, êke, các mô

16


hình hình phẳng và hình khối quen thuộc,...).
- Sử dụng được các cơng cụ, phương tiện học tốn để thực hiện những nhiệm
vụ học tập toán đơn giản.
- Làm quen với máy tính cầm tay, phương tiện cơng nghệ thơng tin hỗ trợ
học tập.
- Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của những công cụ,
phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí.
1.2.5.3. Thời lượng dạy học mơn Tốn cho học sinh tại trường tiểu học
Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các mạch nội dung ở từng lớp như sau:
Lớp
Mạch kiến thức
Cấp học/Lớp
Số (%)
1


Đại số và một
số yếu tố Giải
tích (%)

Hình học và
Đo lường (%)

Thống kê
và Xác
suất (%)

Thực hành và
Hoạt động trải
nghiệm (%)

80

15

0

5

2

75

17

3


5

3

70

22

3

5

4

75

16

4

5

5

50

40

5


5

Tồn cấp

69

23

3

5

1.2.5.4. Phương pháp dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
-Phương pháp dạy học trong Chương trình mơn Tốn tiểu học đáp ứng các
yêu cầu cơ bản sau:
a) Phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ thể đến trừu tượng,
từ dễ đến khó); khơng chỉ coi trọng tính logic của khoa học tốn học mà cần chú ý
cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh;
b) Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực,
tự giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá
nhân học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh
được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề;
c) Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực;
kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực

17



115 hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học
bảo đảm tỉ lệ cân đối,hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành
phần khác.
d) Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo
quy định đối với mơn Tốn; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với
nội dung học và các đối tượng học sinh; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và
các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả;
- Định hướng phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung
a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu thông qua việc
tổ chức các hoạt động học tập, mơn Tốn góp phần cùng các mơn học và hoạt động
giáo dục khác giúp học sinh rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động, tinh thần
trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập; bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú học
tập, thói quen đọc sách và ý thức tìm tịi, khám phá khoa học.
b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung:
-Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học
thông qua việc rèn luyện cho người học biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế
hoạch học tập, hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận
dụng vào các tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ
năng toán học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải tốn, giải quyết
các vấn đề có ý nghĩa tốn học.
- Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thơng tin tốn học
cần thiết trong văn bản tốn học; thơng qua sử dụng hiệu quả ngơn ngữ tốn học kết
hợp với ngơn ngữ thơng thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng,
giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin,
tôn trọng người đối thoại khi mơ tả, giải thích các nội dung, ý tưởng tốn học.
- Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ
sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình

giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã
thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.
18


-Phương pháp dạy học mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng
lực tính tốn, năng lực ngơn ngữ và các năng lực đặc thù khác. Cụ thể:
a) Môn Tốn với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính
tốn thể hiện ở chỗ vừa cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính tốn,
ước lượng, vừa giúp hình thành và phát triển các thành tố của năng lực toán học
(năng lực tư duy và lập luận, năng lực mơ hình hố, năng lực giải quyết vấn đề;
năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học tốn).
b) Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực ngơn ngữ thông qua rèn luyện kĩ
năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa tốn học, thơng
qua việc sử dụng hiệu quả ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường
để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học.
c) Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng
các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ
trong học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm.
d) Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học
sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà tốn học và thơng qua
việc nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.
Do vậy, trong dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học cần phải sử dụng đồng
bộ, phù hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học sau đây:
- Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cựclà một phương pháp dạy học tốn mà ở đó
người GV sử dụng một nhóm PP giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của người học đồng thời chống lại thói quen học tập thụ
động của người học.Các dấu hiệu tích cực trong học tốn gồm:
- HS hăng hái phát biểu ý kiến.

- Khơng bằng lịng lời giải của cơ và của bạn
- Khơng bằng lịng với một cách giải quyết duy nhất
- Thường hay thắc mắc, đặt ra câu hỏi và đòi hỏi được giải đáp, hay chia sẻ
suy nghĩ với bạn.
- Thường hay ngơ ngác trên lớp và suy nghĩ về vấn đề liên quan.

19


- Học sinh còn tự giác, chủ động làm bài – tự học, trao đổi nhận xét bài cho
bạn – hợp tác.
- Phương pháp trực quan:
Là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó người giáo viên làm cho HS năm
được tri thức kĩ năng của mơn tốn dựa trên các hoạt động quan sát trực tiếp của trẻ
đối với các hiện tượng, các sự vật cụ thể có ở đời sống xung quanh trẻ. Khi sử dụng
phương pháp trực quan cần lưu ý đồ dùng trực quan phải đẹp, sặc sỡ, rực rỡ. Đồ
dùng trực quan phải phong phú đa dạng.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó
người giáo viên khơng đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ thống câu
hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề:
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học tốn mà ở đó
người GV tạo ra các tình huống có vấn đề, rồi điều khiển học sinh tự phát hiện vấn
đề hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề thơng qua đó đạt được mục
tiêu học.
- Phương pháp luyện tập thực hành:
Là phương pháp dạy học tốn mà ở đó người GV tổ chức cho HS giải quyết
các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS khắc sâu kiến thức đã học hoặc phát triển
kiến thức đó trở thành kiến thức mới hoặc vận dụng kiến thức đó làm tính giải toán

và áp dụng thực tế.
-Phương pháp giảng giải - minh hoạ:
Phương pháp giảng giải - minh hoạ là một phương pháp dạy học tốn mà ở
đó người GV dùng lời nói để giải thích tài liệu tốn có kết hợp với phương tiện trực
quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
1.2.5.5. Thiết bị dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
Thiết bị dạy học mơn Tốn chứa đựng, mơ tả những tri thức có khả năng hỗ
trợ giáo viên và hỗ trợ học sinh hướng vào đối tượng toán học cụ thể (khái niệm,
quan hệ, tính chất tốn học,...) nhằm phát hiện, tìm tịi, khắc sâu kiến thức,... trong
q trình học tập mơn Tốn.

20


Việc sử dụng thiết bị dạy học mơn Tốn cần bảo đảm một số yêu cầu sau:
– Các thiết bị dạy học phải phục vụ cho mục tiêu dạy học mơn Tốn, phù hợp
với nội dung học và các đối tượng học sinh, hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và
tránh làm tăng thêm nội dung dạy học, công việc của giáo viên và gây tốn kém
không cần thiết.
– Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tránh hình thức hoặc lạm dụng gây phản tác
dụng, làm giảm hiệu quả của quá trình dạy học; tạo điều kiện để học sinh thực sự
được thực hành, thao tác trên các thiết bị dạy học, qua đó giúp học sinh chủ động,
tích cực khám phá, phát hiện kiến thức và góp phần phát triển “năng lực sử dụng
cơng cụ, phương tiện học tốn”.
– Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện
đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thống. Khi có điều kiện, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thơng
tin, tư liệu trên Internet hoặc chương trình truyền hình có uy tín về giáo dục để mở
rộng vốn hiểu biết và năng lực tự học.
– Tăng cường thiết bị dạy học tự làm: Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu

được quy định trong danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cần huy động
sáng kiến, sự sáng tạo của học sinh, giáo viên và phụ huynh trong việc khai thác,
thiết kế và sử dụng các thiết bị dạy học tự làm.
– Phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học: Mỗi loại hình thiết
bị đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó tùy thuộc nội dung bài học, phương
pháp dạy học mà có thể kết hợp sử dụng các loại hình thiết bị dạy học và phối hợp
một cách hợp lí, khoa học và sinh động.
Căn cứ mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình mơn Tốn, Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, bảo đảm đủ về số lượng và
chủng loại của cấp tiểu học. Cụ thể:
-Gồm các bộ thiết bị dạy học về Số tự nhiên và các phép tính (cộng, trừ, nhân,
chia) với số tự nhiên; Phân số và các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với phân số;
Số thập phân và Các phép tính về số thập phân; Tỉ số phần trăm.
-Hình học và Đo lường: Gồm các bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mơ tả hình
dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; thực hành đo, vẽ, lắp ghép,

21


tạo hình (tương ứng với chương trình mơn Tốn mỗi lớp); thực hành cân, đo, đong,
đếm, xem thời gian, mua bán.
1.2.5.6. Đánh giá dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục mơn Tốn tiểu học là cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh
trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học; điều chỉnh các hoạt động dạy
học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục mơn
Tốn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Vận dụng kết hợp nhiều hình thức
đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan
sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra
viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,...)

và vào những thời điểm thích hợp.
Đánh giá quá trình (hay đánh giá thường xuyên) do giáo viên phụ trách môn
học tổ chức, kết hợp với đánh giá của giáo viên các môn học khác, của bản thân học
sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của
cha mẹ học sinh. Đánh giá quá trình đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học
sinh, tránh tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và quá trình đánh giá, bảo đảm
mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh.
Đánh giá định kì (hay đánh giá tổng kết) có mục đích chính là đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu học tập. Kết quả đánh giá định kì và đánh giá tổng kết được
sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, công nhận thành tích của học sinh. Đánh giá
định kì do cơ sở giáo dục tổ chức hoặc thông qua các kì kiểm tra, đánh giá quốc gia.
Đánh giá định kì cịn được sử dụng để phục vụ quản lí các hoạt động dạy học, bảo
đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình mơn Tốn.
Đánh giá năng lực học sinh thơng qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt
được trong quá trình thực hiện các hành động của học sinh. Tiến trình đánh giá gồm
các bước cơ bản như: xác định mục đích đánh giá; xác định bằng chứng cần thiết;
lựa chọn các phương pháp, cơng cụ đánh giá thích hợp; thu thập bằng chứng; giải
thích bằng chứng và đưa ra nhận xét. Chú trọng việc lựa chọn phương pháp, công
cụ đánh giá các thành tố của năng lực toán học. Cụ thể:

22


– Đánh giá năng lực tư duy và lập luận tốn học: có thể sử dụng một số
phương pháp, cơng cụ đánh giá như các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... mà địi hỏi học
sinh phải trình bày, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố kiến thức; phải vận
dụng kiến thức tốn học để giải thích, lập luận. – Đánh giá năng lực mơ hình hố
tốn học: lựa chọn những tình huống trong thực tiễn làm xuất hiện bài tốn tốn
học. Từ đó, địi hỏi học sinh phải xác định được mơ hình tốn học (gồm cơng thức,
phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn;

giải quyết được những vấn đề tốn học trong mơ hình được thiết lập; thể hiện và
đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tiễn và cải tiến được mơ hình nếu cách
giải quyết khơng phù hợp.
– Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề tốn học: có thể sử dụng các phương
pháp như u cầu người học nhận dạng tình huống, phát hiện và trình bày vấn đề
cần giải quyết; mơ tả, giải thích các thơng tin ban đầu, mục tiêu, mong muốn của
tình huống vấn đề đang xem xét; thu thập, lựa chọn, sắp xếp thông tin và kết nối với
kiến thức đã có; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) địi hỏi
người học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt các vấn đề thực tiễn;
sử dụng phương pháp quan sát (như bảng kiểm theo các tiêu chí đã xác định), quan
sát người học trong quá trình giải quyết vấn đề; đánh giá qua các sản phẩm thực
hành của người học (chẳng hạn sản phẩm của các dự án học tập); quan tâm hợp lí
đến 118 các nhiệm vụ đánh giá mang tính tích hợp.
– Đánh giá năng lực giao tiếp tốn học: có thể sử dụng các phương pháp như
yêu cầu người học nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép (tóm tắt), phân tích, lựa chọn, trích
xuất được được các thơng tin tốn học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc
viết; sử dụng được ngơn ngữ tốn học kết hợp với ngơn ngữ thơng thường trong
việc trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng,
giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác.
– Đánh giá năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học tốn: có thể sử dụng
các phương pháp như yêu cầu người học nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách
sử dụng, cách thức bảo quản, ưu điểm, hạn chế của các cơng cụ, phương tiện học
tốn; trình bày được cách sử dụng (hợp lí) cơng cụ, phương tiện học toán để thực
hiện nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học. Khi

23


giáo viên lên kế hoạch bài học, cần thiết lập các tiêu chí và cách thức đánh giá để
bảo đảm ở cuối mỗi bài học học sinh đạt được các yêu cầu cơ bản dựa trên các tiêu

chí đã nêu, trước khi thực hiện các hoạt động học tập tiếp theo.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.3.1.1. Khái niệm quản lý
Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn
Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2001): “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [40, tr.326].
Dưới góc độ quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) cho rằng:
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến người lao
động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[39, tr.18].
Từ những các khái niệm trên có thể xác định khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống của chủ thể đến khách thể của nó.
1.3.1.2. Các chức năng quản lý
Các chức năng cơ bản của quản bao gồm dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ đạo, lãnh đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá, trong quá trình quản lý được
thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một
chu trình quản lý.
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của q trình quản lý bởi nó xác định giai
đoạn cho các chức năng tiếp theo. Đây là chức năng cơ bản quản lý nhất, chức năng
này định hướng toàn bộ các hoạt động của cả quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản
lý huy động tối đa các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, là căn cứ
để quá trình thực hiện mục tiêu và là căn cứ để quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức tại đơn vị mình.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tổ chức là quy trình thiết kế bộ máy sắp xếp, bố trí sử dụng và phát triển các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chung [48, tr.75].

24


Tổ chức là quá trình sắp xếp, liên kết một cách hợp lý các yếu tố công việc con người - bộ máy - phương tiện để đảm bảo thực thi kế hoạch một cách hiệu quả
tối ưu [28, tr.66].
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo là người lãnh đạo và những người quản lý đưa ra những phương
hướng, giải pháp hay biện pháp cụ thể để những người thừa hành thực hiện kế
hoạch đã được xác lập
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Quá trình kiểm tra, đánh giá cần tuân theo những nguyên tắc sau:
Xác lập mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá: được thiết lập thông qua kế hoạch,
việc thực hiện các mục tiêu được xác định và các tiêu chuẩn được thiết lập để đo
lường chúng. Hai loại tiêu chuẩn có thể sử dụng: các tiêu chuẩn đầu ra đo lường các
kết quả thực hiện.
1.3.2. Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
Từ việc phân tích các khái niệm cơng cụ như: hoạt động dạy học, hoạt động
dạy học mơn Tốn, Trường tiểu học, Quản lý nghiên cứu này xác định khái niệm
quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học như sau:
Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học là một cách tiếp
cận trong quản lý dạy học, trong đó chủ thể quản lý lấy các năng lực chung và năng
lực đặc thù cần hình thành cho học sinh trong dạy học mơn Toán làm chuẩn đầu ra
để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra/đánh giá q trình dạy học mơn Toán
của người dạy và người học, nhằm thực hiện mục tiêu dạy học mơn Tốn tại trường
tiểu học.
1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
1). Lập kế hoạch dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học
Lập kế hoạch dạy học mơn Tốn ở các trường tiểu học là chức năng cơ bản

nhất trong các chức năng quản lý của chủ thể quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học. Đây là chức năng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển và tồn tại cũng
như chất lượng của dạy học môn Toán tại trường tiểu học. Do vậy, lập kế hoạch dạy

25


×