Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về đặc trưng văn hóa đến việc thực hành kế toán tại việt nam – nghiên cứu thực nghiệm tại TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 113 trang )

TRANG PHỤ BÌA

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 1
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................. 2
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4.Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.Những đóng góp mới của luận văn .............................................................................. 3
6.Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN HÓA VÀ THỰC HÀNH
KẾ TỐN ............................................................................................................................ 4
1.1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................ 4

1.1.1 Trên thế giới ...................................................................................................... 4
1.1.2 Tại Việt Nam. .................................................................................................... 8
1.2

NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................... 12

1.3

KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU ................... 13


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA VÀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TOÁN ........................................................................ 15
2.1

CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................... 15

2.1.1 Thực hành kế toán ........................................................................................... 15


2.1.2 Văn hóa ............................................................................................................ 16
2.1.3 Các giá trị văn hóa ........................................................................................... 17
2.2

ẢNH HƢỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TỐN .................... 24

2.2.1 Đặc trƣng của nghề nghiệp kế tốn ................................................................. 24
2.2.1 Các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán ................... 26
2.3

CÁC LÝ THUYẾT NỀN ..................................................................................... 29

2.3.1 Nhóm lý thuyết hành vi – tâm lý xã hội trong quản trị kinh doanh ................ 29
2.3.2 Lý thuyết đại diện ............................................................................................ 30
2.3.2 Lý thuyết lựa chọn hợp lý ................................................................................ 31
2.3.4 Lý thuyết nguồn lực ......................................................................................... 32
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 36
3.1


QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 36

3.2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38

3.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính .................................................................. 38
3.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .............................................................. 38
3.3

MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................ 39

3.3.1 Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................... 39
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 40
3.4

XÂY DỰNG THANG ĐO CHO CÁC BIẾN ..................................................... 41

3.4.1 Thang đo biến phụ thuộc ................................................................................. 41
3.4.2 Thang đo biến độc lập ..................................................................................... 42
3.5

XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI VÀ XÁC ĐỊNH MẪU KHẢO SÁT ............... 43

3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra ......................................................................... 43


3.5.2 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 44
3.6


PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ....................................... 44

3.6.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 44
3.6.2 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 45
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................................. 49
4.1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH............................................................. 49

4.2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ........................................................ 51

4.2.1 Phân tích thống kê mơ tả ................................................................................. 51
4.2.2 Phân tích độ tin cậy cronbach’s alpha ............................................................. 53
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 55
4.2.4 Phân tích tƣơng quan ....................................................................................... 59
4.2.5 Phân tích hồi quy ............................................................................................. 60
4.2.6 Kết quả kiểm định giả thuyết các nhân tố tác động đến hoạt động thực hành kế
toán ................................................................................................................................ 62
4.2.7 Kiểm định sự khác biệt về việc thực hành kế toán theo các đặc điểm cá nhân ... 63
4.2.8 Mức độ ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán 66
4.3 BÀN LUẬN VỀ CÁC GIÁ TRỊ VĂN HĨA ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
THỰC HÀNH KẾ TỐN ............................................................................................. 67
4.3.1 Tính cộng đồng ................................................................................................. 67
4.3.2 Tính chủ tồn .................................................................................................... 68
4.3.3 Tính linh hoạt ................................................................................................... 70
4.3.4 Nhân tố Định hƣớng tƣơng lai ......................................................................... 71
4.3.5 Nhân tố tính khn phép .................................................................................. 72



TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................................ 73
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 74
5.1

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 74

5.2

KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 74

5.2.1 Kiến nghị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng kế toán viên ......................... 74
5.2.2 Kiến nghị đối với doanh nghiệp ...................................................................... 79
5.3

CÁC HẠN CHẾ VÀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ..................... 82

5.3.1 Hạn chế ............................................................................................................ 82
5.3.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bản đồ về văn hóa ............................................................................................. 11
Bảng 2.1: Sáu chiều văn hóa của Hofstede ....................................................................... 18
Bảng 2.2: Hệ giá trị văn hóa Việt nam .............................................................................. 20
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến phụ thuộc) ............................................................ 42
Bảng 3.2: Thang đo nghiên cứu (Biến độc lập) ................................................................. 43

Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................ 49
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu..................................................................................... 52
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định chất lƣợng thang đo các nhân tố tác động đến THKT ....... 53
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test..................................................... 55
Bảng 4.5: Tổng phƣơng sai trích (Total Variance Explained) .......................................... 57
Bảng 4.6: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa) ....................................... 58
Bảng 4.7: Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson ............................................................. 59
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy ..................... 61
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mộ hình (Model Summaryb) ........... 61
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mộ hình (ANOVAa) ....................... 62
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết về các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực
hành kế toán tại Việt Nam ................................................................................................. 63
Bảng 4.12: Tầm quan trọng của các nhân tố giá trị văn hóa ảnh hƣởng đến thực hành kế
tốn tại Việt Nam ............................................................................................................... 66
KMO and Bartlett's Test .................................................................................................... 99
Rotated Component Matrixa .............................................................................................. 99
Total Variance Explained ................................................................................................ 100


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khái niệm văn hóa ............................................................................................. 17
Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ........................................................................ 37
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế tốn.
........................................................................................................................................... 40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có xu hƣớng hội nhập vào nền kinh
tế chung thế giới. Việc hội nhập dù mang lại nhiều lợi ích lớn lao nhƣng cũng đƣa ra
những thách thức không nhỏ cho Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, thách thức
dành cho lĩnh vực kế toán là cần thiết phải đƣợc quan tâm. Là một phƣơng tiện giao lƣu
tài chính giữa các quốc gia, kế toán quốc gia cũng cần phải hội nhập với kế tốn quốc tế.
Q trình hội nhập kế tốn là một q trình tất yếu khơng thể né tránh, nhất là đối với các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, các chuẩn mực quốc tế đƣợc hình thành và phục vụ cho
các nền kinh tế thị trƣờng phát triển của một số quốc gia với nhiều đặc điểm kinh tế - xã
hội còn xa lạ đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam.
Trong “Chiến lƣợc kế tốn – kiểm tốn đến năm 2020, tầm nhìn 2030” đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/03/2013 có đề cập
đến vấn đề “Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam phù hợp
với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam”. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, q trình hội
nhập khơng phải đơn giản chỉ là việc áp dụng một cách cứng nhắc tồn bộ các thơng lệ kế
toán quốc tế, bất chấp yêu cầu và khả năng của nền kinh tế. Việt Nam cần phải nhận định,
đánh giá đúng đắn tình hình và đƣa ra lộ trình thích hợp để đạt đƣợc mục đích. Hệ thống
kế toán Việt Nam ra đời đã nhiều năm qua và đóng góp vai trị khơng nhỏ trong hệ thống
quản lý của Nhà nƣớc Việt Nam. Dù còn nhiều hạn chế, nhƣng đó là một hệ thống đang
tồn tại gắn với những đặc điểm môi trƣờng kinh doanh, pháp lý và văn hóa của Việt
Nam. Cũng chính vì thế, việc thực hành kế tốn tại Việt Nam khơng hồn tồn giống với
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Và do vậy, q trình hội nhập với kế tốn quốc tế không
phải là dễ dàng. Trong các nhân tố kinh tế - xã hội đƣợc các nhà nghiên cứu thế giới xem
xét có ảnh hƣởng đến việc thực hành kế tốn, văn hóa đƣợc xem là nhân tố có mức độ
giải thích cao cho sự khác nhau về thực hành kế tốn giữa các quốc gia. Văn hóa của mỗi
quốc gia có những bản sắc riêng và điều này tạo tính khác biệt trong việc thực hành kế
toán của Việt Nam với các quốc gia khác. Đây là nhân tố còn chƣa phổ biến trong các
nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến kế toán đƣợc thực hiện tại Việt Nam, nhƣng nó lại


2

có những ảnh hƣởng nhất định mà khơng thể bỏ qua đến việc thực hành kế toán. Để
thuận lợi hơn trên con đƣờng hội nhập với kế toán quốc tế, cần thiết phải nghiên cứu
phân tích những ảnh hƣởng của văn hóa đến việc thực hành kế tốn tại Việt Nam. Từ đó,
nhận thức đƣợc bản chất sự khác biệt trong việc thực hành kế toán giữa Việt Nam với các
quốc gia khác và con đƣờng nào thích hợp để có thể hịa nhập với các thơng lệ kế tốn
quốc tế vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc và các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, để có cái nhìn khái qt về vấn đề này, đề tài “Ảnh hƣởng của các nhân tố
thuộc về đặc trƣng văn hóa đến việc thực hành kế tốn tại Việt Nam – Nghiên cứu
thực nghiệm tại TP. HCM” đƣợc tác giả lựa chọn nhằm nghiên cứu các đặc trƣng văn
hóa Việt Nam ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động thực hành kế toán
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
+Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế tốn tại Việt Nam
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố văn hóa ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt
Nam.
+ Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố văn hóa đến đến hoạt động thực hành kế
toán tại Việt Nam.
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra:
Câu hỏi 1: Nhân tố nào trong các nhân tố thuộc về đặc trƣng văn hóa có ảnh hƣởng đến
việc thực hành kế toán tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố văn hóa này đến việc thực hành kế toán tại
Việt Nam?
3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Luận văn nghiên cứu các nhân tố thuộc đặc trƣng văn hóa Việt Nam đƣợc xem xét
trong ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế toán.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn thu thập dữ liệu từ các nhân viên đang làm cơng việc kế tốn tại các công



3
ty, doanh nghiệp trên địa bàn Tp. HCM
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phƣơng pháp nghiên cứu
hỗn hợp, kết hợp giữa phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng. Trong đó,
phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khám phá các nhân tố giá trị văn hóa
có ảnh hƣởng đến kỹ thuật và hành vi của nhân viên kế toán trong việc thực hiện nhiệm
vụ qua việc kết hợp ba phƣơng pháp thu thập dữ liệu (i) tổng hợp. phân tích dữ liệu; (ii)
quan sát q trình thực hành kế toán của nhân viên; (iii) phỏng vấn chuyên gia. Tiếp theo
tiến hành các bƣớc phân tích của phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Các nhân tố đƣợc
xác định trong bƣớc nghiên cứu định tính sẽ đƣợc sử dụng trong bƣớc nghiên cứu định
lƣợng để đo lƣờng mức độ tác động của từng nhân tố đến kỹ thuật và hành vi của nhân
viên kế toán khi họ việc thực hiện nhiệm vụ. Thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa
theo thang đo Likert 5 mức độ, dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập sẽ sử dụng nhiều cơng cụ
phân tích dữ liệu: thống kê mô tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích
nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, t-test, ANOVA.
5.Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề sau:
+ Khám phá ảnh hƣởng của văn hóa đến hoạt động thực hành kế toán tại Việt Nam
+ Đánh giá tình hình hoạt động thực hành kế tốn Việt Nam trên khía cạnh văn hóa, từ đó
có thể hiểu rõ bản chất của ngƣời nhân viên khi thực hiện công việc và có kế hoạch xúc
tiến họ nâng cao hiệu quả cơng việc
6.Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phụ lục, luận văn gồm có 5 chƣơng:
Chƣơng 1 : Tổng quan về mối quan hệ giữa văn hóa và thực hành kế toán
Chƣơng 2 : Cơ sở lý thuyết về văn hóa và các giá trị văn hóa ảnh hƣởng của đến hoạt
động thực hành kế toán
Chƣơng 3 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4 : Kết quả nghiên cứu và Bàn luận

Chƣơng 5 : Kết luận và kiến nghị.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VĂN
HÓA VÀ THỰC HÀNH KẾ TỐN
1.1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.1 Trên thế giới
Vấn đề không thống nhất trong thực hành kế toán ở các quốc gia trên thế giới đã
trở thành một câu hỏi mà nhiều nhà nghiên cứu muốn tìm đƣợc đáp án. Họ cố gắng đi tìm
hiểu các nhân tố có ảnh hƣởng đến thực hành kế tốn, trong đó có nhân tố hệ thống pháp
luật (Hope 2003, Jaggi và Low 2000, Stulz và Williamson 2003, Williams 2004), nhân tố
mức độ kinh tế phát triển (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Cooke và Wallace
1990, Doupnik và Salter 1995, Williams 2004), nhân tố kích thƣớc của thị trƣờng chứng
khốn (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Doupnik và Salter 1995, Williams
2004),… . Finch (2009) đã giải thích điều này bằng việc sử dụng các yếu tố xã hội và môi
trƣờng nhƣ hệ thống pháp lý, nguồn tài chính bên ngồi, hệ thống thuế, đại diện của các
cơ quan kế toán chuyên nghiệp, lạm phát lịch sử, các sự kiện kinh tế và chính trị. Bên
cạnh đó, văn hóa cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ khi xem nó là một nhân tố để
giải thích hành vi kế tốn khác nhau giữa các quốc gia
Nghiên cứu của Jaggi (1975) đã kết luận rằng những khác biệt văn hóa giữa các
nƣớc phát triển và kém phát triển thƣờng có thể dẫn đến sự khác biệt trong báo cáo tài
chính. Theo Perera (1989), là một sản phẩm của hoạt động con ngƣời, kế toán liên tục bị
ảnh hƣởng bởi những sự đánh giá và quyết định về việc áp dụng các khái niệm kế toán và
nguyên tắc áp dụng. Theo quan điểm này, văn hóa trở thành một trong những yếu tố môi
trƣờng quan trọng nhất ảnh hƣởng đến thực hành kế toán, đặc biệt là đối với các chuẩn

mực và các giá trị đƣợc chia sẻ bởi các thành viên của cùng một hệ thống kế toán
(Doupnik và Salter, 1995). Belkaoui (1990) cho rằng văn hóa sẽ áp đặt mơi trƣờng kế
toán và các chức năng nhận thức của cá nhân khi phải đối mặt bởi những tình huống kế
tốn.
Doupnik và Salter (1995) lập luận rằng có ba yếu tố quyết định sự phát triển kế
tốn của một quốc gia: mơi trƣờng bên ngồi, các giá trị văn hóa và cấu trúc thể chế. Các
yếu tố này đƣợc dự kiến sẽ khác nhau giữa các quốc gia khác nhau tạo ra sự khác biệt


5
trong hệ thống kế toán quốc tế. Các tác giả nhấn mạnh rằng “văn hóa thấm vào các hệ
thống khác nhau tạo thành cấu trúc thể chế, tác động đến thực hành kế tốn thơng qua các
quy tắc và giá trị đƣợc tổ chức bởi các thành viên của hệ thống kế toán này và các quy tắc
và giá trị đƣợc tổ chức bởi các thành viên của hệ thống khác mà hệ thống kế toán này
tƣơng tác”.
Năm 1980, Hofstede phát triển Lý thuyết văn hóa đa chiều để phân tích các giá trị
văn hóa của quốc gia thơng qua bốn khía cạnh: chủ nghĩa cá nhân – chủ nghĩa tập thể; né
tránh bất ổn; khoảng cách quyền lực, và nam tính – nữ tính. Sau đó cho đến năm 2010,
Hofstede đã bổ sung thêm hai khía cạnh là định hƣớng dài hạn – định hƣớng ngắn hạn, sự
thoải mái – sự kiềm chế vào trong lý thuyết của mình. Thành quả của Hofstede đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới công nhận và trở thành lý thuyết nền khi thực hiện các
nghiên cứu có liên quan về văn hóa. Papadaki (2005) đề cập đến một số nghiên cứu mà
đã kiểm tra sự khác biệt trong báo cáo tài chính quốc tế dựa trên hai cách giải thích
chung. Nhóm nghiên cứu đầu tiên cho rằng sự khác biệt là kết quả của văn hóa (Doupnik
và Salter 1995, Gray1988, Jaggi 1975, Perera 1989, Salter và Niswander 1995, Zarzeski
1996, Chanchani và Willet năm 2004), trong khi nhóm nghiên cứu thứ hai cho rằng sự
khác biệt là kết quả của những hệ thống quản trị doanh nghiệp khác nhau (Nobes 1983,
Nobes và Parker 1998). Papadaki thấy rằng hầu hết các nghiên cứu của nhóm đầu tiên đã
sử dụng mơ hình văn hóa đa chiều của Hofstede để giải thích sự khác biệt trong thực
hành kế tốn.

Sau đó vào năm 1988, xuất phát từ kết quả nghiên cứu của Hofstede cùng với bốn
giá trị kế tốn từ các nghiên cứu trƣớc của mình, Gray đi tìm mối liên hệ giữa hai bên và
cuối cùng hình thành nên mơ hình Giá trị kế tốn. Bốn chiều giá trị kế tốn trong mơ hình
bao gồm: (1) Tính chun nghiệp so với sự kiểm sốt bằng pháp luật, (2) tính thống nhất
so với tính linh hoạt,(3) chủ nghĩa bảo thủ so với chủ nghĩa lạc quan, và (4) tính bí mật so
với tính minh bạch. Một thời gian sau đó và cho đến hiện tại, các nghiên cứu kế tốn trên
thế giới có liên quan đến văn hóa vẫn lấy lý thuyết của Hofstede và Gray làm khuôn mẫu
lý thuyết và kiểm nghiệm các giả thuyết của hai ông tại nhiều quốc gia khác nhau.


6
Eddie (1990) thực hiện nghiên cứu tại 13 quốc gia châu Á – Thái Bình Dƣơng và
tìm thấy bằng chứng hỗ trợ cho cả bốn giả thuyết của Gray – văn hóa có ảnh hƣởng đến
thực hành kế tốn theo một mức độ nhất định.
Salter và Niswander (1995) kiểm tra mơ hình của Gray tại 29 quốc gia và tìm thấy
mối liên hệ tích cực đáng kể giữa: né tránh sự bất ổn và tính chuyên nghiệp; tính thống
nhất và né tránh sự bất ổn; tính bí mật và né tránh sự bất ổn, đồng thời tìm thấy mối liên
hệ tiêu cực đáng kể giữa tính thống nhất và nam tính; tính bí mật và chủ nghĩa cá nhân.
Jaggi và Low (2000) nghiên cứu 3 quốc gia sử dụng thông luật (Canada, Mỹ, Anh)
và ba quốc gia sử dụng luật điều lệ (Pháp, Đức, Nhật). Ông nhận thấy rằng tất cả các biến
văn hóa đều có ý nghĩa đối với các nƣớc luật điều lệ, trong khi khơng hề có mối liên hệ
giữa văn hóa, cơng bố thơng tin kế toán và hệ thống pháp luật đối với các nƣớc thông
luật.
Schultz và cộng sự (2001) khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của văn hóa đến việc giải
thích và áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính giống nhau của kế toán viên tại ba
nƣớc Pháp, Đức, Mỹ đã chỉ ra rằng: ngay cả với những quy tắc và sự kiện tƣơng tự, sự
đánh giá giữa các kế toán viên khác nhau đáng kể, kế toán viên Đức và Pháp (quốc gia có
điểm số né tránh bất ổn cao) thì thận trọng hơn các kế toán viên Mỹ (quốc gia có điểm số
né tránh bất ổn thấp) trong việc đánh giá chuyên môn.
Tsakumis (2007) thực hiện nghiên cứu tại Mỹ và Hy Lạp với mục đích kiểm tra

ảnh hƣởng của văn hóa quốc gia đến việc áp dụng các quy tắc báo cáo tài chính của kế
tốn viên tại hai nƣớc này. Tác giả sử dụng IAS 37 để làm cơ sở cho đánh giá chuyên
nghiệp. Ngƣời tham gia nghiên cứu đƣợc u cầu xem xét liệu họ có cơng nhận hay công
khai một tài sản hay khoản nợ tiềm tàng dựa trên hƣớng dẫn của một chuẩn mực báo cáo
tài chính. Bằng việc sử dụng khung Hofstede-Gray, tác giả thấy rằng kế tốn viên Hy Lạp
ít có khả năng tiết lộ sự tồn tại của cả tài sản và nợ tiềm tàng hơn kế toán viên Mỹ. Kết
quả xác nhận một mối quan hệ mạnh giữa giả thuyết bí mật của Gray với việc thực hiện
công khai. Tuy nhiên khơng có sự khác biệt đáng kể nào đƣợc nhận thấy trong đánh giá
chuyên nghiệp liên quan đến việc công nhận tài sản và nợ tiềm tàng giữa 2 quốc gia.


7
Askary và cộng sự (2008) nghiên cứu ảnh hƣởng của các giá trị văn hóa đến thực
hành kế tốn tại Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách áp dụng lý thuyết của Gray (1988). Các tác giả
đối chiếu mơ hình của kế toán với cơ quan kế toán chuyên nghiệp, chất lƣợng và tính
thống nhất của cơng bố tài chính, và các phép đo kế toán trong Thổ Nhĩ Kỳ. Đất nƣớc
này là một trƣờng hợp đặc biệt trong số các nƣớc đang phát triển vì các đặc tính địa chính
trị và văn hóa cụ thể của nó. Nghiên cứu khẳng định lý thuyết của Gray rằng với điểm số
né tránh bất ổn cao và chủ nghĩa cá nhân thấp thì có liên quan tích cực với các phép đo kế
tốn mang tính bảo thủ cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu này khẳng định rằng khoảng cách
quyền lực cùng với né tránh sự bất ổn cao, và chủ nghĩa cá nhân thấp hơn có liên quan
tích cực với sự thống nhất kế toán. Tuy nhiên, khoảng cách quyền lực lớn, né tránh bất ổn
cao, và chủ nghĩa tập thể ảnh hƣởng xấu đến tính chun nghiệp và cơng bố tài chính.
Alkafaji (2012) tiến hành nghiên cứu tại UAE. Ông cho biết UAE là quốc gia đang
phát triển và phát triển nhanh chóng. Quốc gia này có truyền thống lâu đời bắt nguồn từ
văn hóa Ả-rập, Hồi giáo và các nền văn hóa phụ. Khi đất nƣớc này ngày càng phát triển
thành một lực lƣợng kinh tế lớn mạnh trong khu vực, mối quan tâm sẽ tập trung nhiều
hơn vào quản trị doanh nghiệp, minh bạch và kế tốn đo lƣờng / cơng bố. Mục đích của
nghiên cứu này chính là xem xét xem những thay đổi trong nền văn hóa của đất nƣớc này
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hệ thống kế tốn thơng qua việc sử dụng mơ hình của

Hofstede và Gray. Nghiên cứu kết luận ba trong bốn giả thuyết của Gray phù hợp với
bằng chứng thực nghiệm tại UAE, một giả thuyết khơng dự đốn chính xác về tính chất
của hệ thống kế toán UAE do những thay đổi nhanh chóng trong giá trị văn hóa tại đất
nƣớc này. Cơ quan kế toán của UAE phần lớn là do chính phủ quy định. Các cơ quan kế
tốn và kiểm tốn yếu kém, thiếu tính thống nhất trong các tiêu chuẩn kế toán, bảo thủ
trong việc đo lƣờng các giá trị kế tốn, thiếu minh bạch và hƣớng đến bí mật trong việc
tiết lộ thông tin.
Kiridaran và cộng sự (2013) để trả lời cho câu hỏi: hai chiều văn hóa – chủ nghĩa
cá nhân và né tránh sự bất ổn - ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc thực hiện nguyên tắc thận
trọng và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng, đã thực hiện nghiên cứu tại các ngân hàng từ
70 quốc gia trong giai đoạn 2000-2006. Kết quả chỉ ra rằng các ngân hàng có điểm chủ


8
nghĩa cá nhân thấp và điểm né tránh bất ổn cao sẽ báo cáo thu nhập thận trọng hơn cũng
nhƣ có mức độ thấp hơn về mức chấp nhận rủi ro so với các ngân hàng có điểm chủ
nghĩa cá nhân cao và điểm né tránh bất ổn thấp. Đồng thời các ngân hàng này cũng ít thất
bại hay gặp vấn đề về tài chính hơn trong giai đoạn khủng hoảng. Nghiên cứu này chỉ ra
rằng sự khác biệt trong văn hóa quốc gia có liên quan đến sự khác biệt trong các đặc tính
báo cáo tài chính của ngân hàng, rủi ro và khủng hoảng tài chính
Egbunike và cộng sự (2015) tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến kế
tốn thực hành tại Nigeria. Các tác giả khẳng định rằng “các giá trị văn hóa ăn sâu vào
trong hệ thống xã hội của một xã hội hay quốc gia. Ảnh hƣởng của nó có thể thấy đƣợc
trong hành vi, ngôn ngữ, tôn giáo, thời trang, … trong báo cáo tài chính đƣợc thực hiện
trong phạm vi của xã hội đó. Do đó, sự thay đổi trong giá trị xã hội sẽ dẫn đến sự khác
biệt trong thực hành kế tốn trong và giữa các quốc gia”. Có ba phát hiện đƣợc đúc kết từ
nghiên cứu: một, các giá trị văn hóa có tác động đáng kể đến việc xác định sự lựa chọn
các kỹ thuật và hành vi của kế toán trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình; hai, các giá
trị văn hóa ảnh hƣởng đến việc thi hành và áp dụng các chuẩn mực kế tốn tại Nigera; ba,
các giá trị văn hóa ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên tại

Nigeria
Mặt khác, nghiên cứu gần đây đã tập trung nhiều hơn về ảnh hƣởng của các yếu tố
khác để giải thích sự khác biệt trong thực hành kế tốn, ví dụ, hệ thống pháp luật (Hope
2003, Jaggi và Low 2000, Stulz và Williamson 2003, Williams 2004), mức độ kinh tế
phát triển (Adhikari và Tondkar 1992, Ahmed 1995, Cooke và Wallace 1990, Doupnik và
Salter 1995, Williams 2004), và kích thƣớc của các thị trƣờng chứng khoán (Adhikari và
Tondkar 1992, Ahmed 1995, Doupnik và Salter 1995, Williams 2004). Tuy nhiên, văn
hóa vẫn đƣợc cơng nhận là một yếu có có mức độ ảnh hƣởng nhất định đến thực hành kế
toán
1.1.2 Tại Việt Nam.
Năm 1999, Vũ Hữu Đức thực hiện chuyên đề “Phân tích các nhân tố tác động đến
hệ thống kế toán tại các quốc gia để xác định phƣơng hƣớng hịa nhập với các thơng lệ kế
tốn quốc tế của Việt Nam”. Tác giả đề cập đến 3 nhóm nhân tố tác động đến hệ thống kế


9
tốn tại các quốc gia là: (i) mơi trƣờng kinh doanh, (ii) môi trƣờng pháp lý và (iii) môi
trƣờng văn hóa. Trong đó, khi nói đến ảnh hƣởng của nhân tố văn hóa, tác giả dựa trên
quan điểm của Hofstede và quan điểm lịch sử. Theo quan điểm của Hofstede, tác giả
khẳng định “Văn hóa Việt Nam có khoảng cách quyền lực trung bình, chủ nghĩa tập thể,
né tránh các vấn đề chƣa rõ ràng và định hƣớng dài hạn nên tất yếu hình thành nên một
hệ thống kế tốn hƣớng về các quy định chặt chẽ và thống nhất của Nhà nƣớc về kế tốn,
các thơng tin ít đƣợc cơng khai và cáo cáo kế tốn thƣờng bảo thủ”. Về quan điểm lịch
sử, tác giả phát hiện ra rằng: “do ảnh hƣởng khá lớn của Khổng giáo trong văn hóa Việt
Nam nên nhấn mạnh đến vai trị của tập thể hơn là cá nhân; hơn 100 năm thực dân Pháp
thống trị nên hệ thống kế toán đầu tiên Việt Nam hƣớng tới là kế toán Pháp; hệ thống kế
toán Việt Nam do đƣợc hình thành trong nền kinh tế tập trung nên quan điểm Nhà nƣớc
can thiệp rất sâu vào hoạt động doanh nghiệp”. Tác giả cho rằng “Những quan điểm lịch
sử đó dẫn đến một hệ quả là hệ thống kế toán Việt Nam là một hệ thống do Nhà nƣớc
thiết lập, không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà

Nƣớc. Vì vậy, hệ thống kế tốn Việt Nam đặt nặng trên sự tuân thủ hơn là sự xét đoán
nghề nghiệp”. Và do vậy, nhiều khái niệm và yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về kế
tốn khó vận dụng trong thực tiễn kế toán Việt Nam.
Năm 2009, Nguyễn Thu Hoài trong bài viết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận
dụng phƣơng pháp tính giá trong kế tốn” đăng trên tạp chí Kiểm tốn có đề cập đến một
mảng giá trị văn hóa kế tốn của Gray là mức độ thận trọng – lạc quan. Theo tác giả, kế
tốn với bản chất là mơn khoa học kinh tế - xã hội nên các xu hƣớng xã hội nhƣ xu
hƣớng theo chủ nghĩa cá nhân hay chủ nghĩa tập thể, sự né tránh ngẫu nhiên, chế độ mẫu
hệ hay phụ hệ… ảnh hƣởng trực tiếp đến xu hƣớng kế tốn, trong đó mức độ thận trọng –
lạc quan của xu hƣớng xã hội ảnh hƣởng trực tiếp đến việc vận dụng phƣơng pháp tính
giá trong hệ thống kế tốn pháp quy ở từng quốc gia. Tác giả cho rằng, với những quốc
gia có xu hƣớng thận trọng (nhƣ Nhật Bản, Đức, Pháp,..) thì giá gốc và giá trị thực hiện
(giá trị có thể thu hồi) đƣợc sử dụng nhiều trong tính giá; cịn với những quốc gia có xu
hƣớng lạc quan (nhƣ Mỹ, Anh,..) thì giá trị hợp lý lại đƣợc sử dụng nhiều trong tính giá.


10
Năm 2016, Cao Thị Cẩm Vân, luận án “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến
việc xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế”. Bên cạnh các các nhân tố nhƣ hệ thống pháp lý, hệ thống chính trị và
môi trƣờng hoạt động, kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, điều kiện tổ chức, quốc tế thì tác giả
cho rằng văn hóa (bao gồm hai thành phần của văn hóa là (i) trình độ chun mơn và
nhận thức của ngƣời lao động; (ii) khác biệt trong sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ) cũng là
một trong những nhân tố có ảnh hƣởng đến việc vận dụng IPSAS thành công. Tác giả kết
luận rằng “Việt Nam đƣợc đánh giá là một nƣớc có khoảng cách quyền lực lớn, mọi
quyền lực quyết định tập trung vào Trung ƣơng, vì thế, để vận dụng IPSAS có thể sẽ gặp
nhiều khó khăn do sự chi phối nghiêm ngặt từ hệ thống Luật và các quy định. Do đó, xây
dựng Chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam trên cơ sở vận dụng IPSAS cần xem xét đến
hồn cảnh kinh tế - chính trị cụ thể tại Việt Nam”
Năm 2017, Nguyễn Trung Tín, luận văn “Ảnh hƣởng của văn hóa tổ chức đến khả

năng vận dụng kế toán quản trị - Trƣờng hợp nghiên cứu các doanh nghiệp tại Bình
Dƣơng”. Tác giả đƣa ra bốn nhóm văn hóa tổ chức có tác động đến việc vận dụng kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng là: (i) văn hóa tổ chức hỗ trợ,
(ii) văn hóa tổ chức đổi mới, (iii) văn hóa tổ chức dựa trên quy tắc, (iv) văn hóa tổ chức
theo mục tiêu. Cả bốn nhóm nhân tố văn hóa tổ chức đều có ảnh hƣởng tích cực đến khả
năng vận dụng kế tốn quản trị thành cơng


11
Bảng 1.1: Bản đồ về văn hóa
Nghiên cứu

Khía cạnh giá trị văn hóa

Đánh giá kết quả

Hall (1960)

Thời gian

Khác biệt văn hóa liên quan

Khơng gian

đến 05 khía cạnh giá trị văn

Vật sở hữu/tài sản

hóa và ảnh hƣởng của


Tình hữu nghị

chúng đến ứng xử/hành vi

Thỏa ƣớc

giữa các cá nhân

Kluckhohn

Bản chất tự nhiên của con ngƣời

06 vấn đề mọi xã hội đều

&

Mối quan hệ giữa các cá nhân

có. Xã hội khác nhau đƣa

Strodtbeck

Cách thực hoạt động con ngƣời

ra cách đối đầu với 06 vấn

(1961)

Niềm tin vào bản tính cơ bản của con ngƣời


đề này khác nhau. 06 vấn

Định hƣớng theo thời gian

đề này cịn đƣợc gọi là các

Sử dụng khơng gian

khuynh hƣớng văn hóa

Hofstede

Tính cá nhân – tính tập thể

04 dạng thức giá trị cơ bản

(1980);

Khoảng cách quyền lực

của văn hóa, liên kết chúng

Hofstede & Né tránh sự bất ổn

với lý thuyết và thực tiễn

Bond

Tính nam – tính nữ


trong quản lý (theo suy

(1988);

Định hƣớng ngắn hạn – định hƣớng dài hạn

nghĩ phƣơng Tây). Khía

Hofstede,

Thoải mái – Gị bó

cạnh giá trị văn hóa thứ 05

Hofstede &

đƣợc phát hiện trong cuộc

Minkov

nghiên

(2010)

Đơng. Khía cạnh thứ 06 nói

cứu




phƣơng

về việc tận hƣởng cuộc
sống của con ngƣời
Trompenaars Chủ nghĩa phổ qt – đặc thù
(1993)

07 khía cạnh văn hóa thể

Tính cá nhân – tính cộng đồng

hiện sự khác biệt văn hóa

Quan hệ trung tính – xúc cảm

giữa các quốc gia. Khung

Tách biệt đối lập – toàn cục

lý thuyết của Trompenaars

Tự tạo lập đối lập – mặc nhiên

đƣợc các nhà quản lý biết


12
Định hƣớng thời gian

đến rộng rãi (vì có nhiều


Thái độ với thiên nhiên

yếu tố xã hội học và nhân
học)

Schwartz

Bảo thủ

(1992, 1994, Độc lập trí tuệ
1999)

07 khía cạnh giá trị văn hóa
giải thích sự khác biệt về

Độc lập cảm xúc

giá trị văn hóa ở cấp độ

Cấu trúc bề bậc

quốc gia và chúng có vai

Chủ nghĩa qn bình

trị quan trọng dẫn dắt

Làm chủ


ngƣời ra quyết định, lãnh

Hòa hợp

đạo, v.v… ở các lĩnh vực
khác nhau trong cơng việc.

House,

Tính quyết đốn

09 khía cạnh giá trị văn hóa

Javidan,

Định hƣớng tƣơng lai

giúp phân biệt xã hội này

Hanges, and Định hƣớng theo thành quả
Dorfman

Định hƣớng con ngƣời

(2002)

Khác biệt giới

với xã hội khác và có ý
nghĩa quản trị quan trọng.


Né tránh sự bất ổn
Khoảng cách quyền lực
Tính cộng đồng – cá nhân trong tổ chức
Tính cộng đồng trong nhóm/gia đình
(Nguồn: tổng hợp từ Schwartz (1999), Lane và cộng sự (2000), Javidan và House (2001)
1.2

NHẬN XÉT VỀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng của văn hóa đến thực hành kế tốn đƣợc

thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Trong đó, khung lý thuyết Hofstede
– Gray đƣợc sử dụng nhiều nhất để giải thích về mối quan hệ này. Nhiều nghiên cứu cho
rằng Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede đã lạc hậu và khơng cịn phù hợp trong
tình huống hiện tại. Lý thuyết giá trị kế tốn của Gray sau đó cũng đƣợc mở rộng và tinh
chỉnh. Mặc dù vậy khuôn mẫu Hofstede-Gray ban đầu vẫn khá đƣợc ƣa chuộng sử dụng.


13
Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên đây còn chƣa đi sâu vào phân tích những ảnh
hƣởng của văn hóa đến kế toán. Các tác giả tổng hợp tất cả các nhân tố có thể (bao gồm
cả văn hóa), nếu có thì rất ít nghiên cứu phân tích riêng về vấn đề văn hóa ảnh hƣởng nhƣ
thế nào đến thực hành hành kế toán.
1.3

KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Từ những tìm hiểu về tình hình nghiên cứu trên, có thể thấy đƣợc rằng việc nghiên

cứu ảnh hƣởng của văn hóa đến thực hành kế tốn tại Việt Nam còn chƣa phổ biến.
Trong bối cảnh Việt Nam đang chuẩn bị áp dụng IFRS theo “Chiến lƣợc phát triển kế

tốn – kiểm tốn Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030” của Bộ tài chính, cần có nhiều hơn
nữa những nghiên cứu về tìm hiểu các nhân tố tác động đến hệ thống kế tốn Việt Nam,
để từ đó có những hƣớng đi phù hợp cho tình hình đặc trƣng của Việt Nam. Văn hóa
quốc gia là một yếu tố có những ảnh hƣởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực. Bản sắc văn hóa
của dân tộc Việt Nam cần phải đƣợc giữ gìn nhƣng cũng phải tiếp thu, học hỏi cái tiến
bộ, cái mới trên thế giới để thay đổi mà vẫn giữ đƣợc những đặc trƣng của ngƣời Việt
Nam. Hệ thống kế toán Việt Nam bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào từ văn hóa chính là điều cần
tìm hiểu trong nghiên cứu này.


14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả
nhận thấy rằng việc nghiên cứu tác động của các giá trị văn hóa đến hoạt động thực hành
kế tốn tại Việt Nam là rất cần thiết. Văn hóa đã chứng minh đƣợc sức ảnh hƣởng của nó
đến các ngành nghề khác trong xã hội. Kế tốn cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Các
quốc gia khác trên thế giới đã có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Vì vậy mà
Việt Nam cũng cần thiết phải tiến hành những nghiên cứu nhƣ vậy để kịp thời có những
điều chỉnh phù hợp với tiến trình thay đổi của văn hóa khi Việt Nam ngày càng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa


15

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA VÀ CÁC GIÁ
TRỊ VĂN HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HÀNH KẾ TỐN
2.1

CÁC KHÁI NIỆM


2.1.1 Thực hành kế tốn
Gray (1988) có đề cập đến thực hành kế toán nhƣ sau: Một phƣơng pháp tiếp cận
cấu trúc để xác định các thực hành kế tốn đã đƣợc áp dụng theo đó các tính năng chính
đƣợc đánh giá, chẳng hạn nhƣ, tầm quan trọng của các quy tắc thuế, sử dụng các quy
trình định giá thận trọng / bảo thủ, mức độ nghiêm ngặt của việc áp dụng lịch sử, điều
chỉnh chi phí thay thế, sử dụng các kỹ thuật hợp nhất, sử dụng rộng rãi các quy định và
tính đồng nhất giữa các công ty trong việc áp dụng các quy tắc.
Meredith Young (2013) nói về thực hành kế tốn nhƣ sau: Các hoạt động thực
hành kế tốn nhƣ phát hiện các thơng tin sai lệch, lập báo cáo tài chính và các hoạt động
kế tốn khác có thể giống nhau trên tồn thế giới khi chúng tuân thủ các tiêu chuẩn giống
hệt hoặc tƣơng tự. Bên cạnh những khác biệt rõ ràng xảy ra do tuân theo Chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế (IFRS) hoặc Nguyên tắc kế toán chung đƣợc chấp nhận (GAAP),
khơng có bất kỳ biến số nào khác trong thực hành kế tốn giữa các cơng ty. Tuy nhiên,
những thực hành này có thể chứa nhiều sự khác biệt bị ảnh hƣởng bởi các kích thƣớc văn
hóa mà chúng đƣợc thực hiện.
Trƣớc đó, các nghiên cứu về thực hành kế toán nhƣ của Zarzeski (1996), Holmes
và Nicholls (1998),…, Roger C. Graham và Raymond D. King (2000), Nelson Maseko và
Onias Manyani (2011), ESMA (2013), … hầu nhƣ đều không nêu lên định nghĩa của thực
hành kế toán. Tuy nhiên, qua nội dung nghiên cứu thì có thể hiểu đại khái rằng thực hành
kế toán là việc lựa chọn áp dụng các quy tắc, ngun tắc kế tốn vào mơi trƣờng thực tế
của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống các thủ tục và kiểm soát mà bộ phận kế toán sử
dụng để tạo và ghi lại các giao dịch kinh doanh. Nelson Maseko và Onias Manyani
(2011) cho rằng: điều quan trọng là thực hành kế toán của các doanh nghiệp cung cấp
thơng tin tài chính có liên quan đầy đủ và cần thiết để cải thiện các quyết định kinh tế
đƣợc thực hiện bởi các nhà quản trị. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng nghiên cứu về hoạt


16
động nào của thực hành kế tốn thì nên tập trung hồn chỉnh vào hoạt động đó, đồng thời
tìm hiểu sự sẳn có của các kỹ năng kế tốn và kiến thức để nắm bắt và xử lý thông tin kế

tốn có thể đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu suất trong các doanh nghiệp
Nhƣ vậy, trƣớc khi tìm hiểu các nhân tố văn hóa có ảnh hƣởng đến hoạt động thực
hành kế tốn thì cần thiết phải hiểu xem văn hóa, giá trị văn hóa là gì, có những giá trị
văn hóa nào có ảnh hƣởng đến hoạt động thực hành kế tốn
2.1.2 Văn hóa
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về văn hóa. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho
biết hàng trăm định nghĩa theo các cách hiểu khác nhau về văn hóa theo các khía cạnh về
nhân học, triết học, dân tộc học, tâm lý học, xã hội học, v.v…
Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc kia. Văn hóa nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp của những
đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời
trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Theo Kluckhohn (1951), “văn hóa bao gồm các thức mẫu về những các suy nghĩ,
cảm giác và hành động. Cốt lõi của văn hóa là những tƣ tƣởng truyền thống và hệ thống
giá trị gắn liền với những tƣ tƣởng này”
Geert Hofstede (1980) phát biểu rằng: “Văn hóa là sự lập trình chung về mặt tinh
thần, giúp phân biệt các thành viên của nhóm ngƣời này với thành viên của nhóm ngƣời
khác” (Hofstede, 1997). Ơng giới thiệu một khái niệm tồn diện về văn hóa và theo đó
văn hóa bao gồm bốn yếu tố: (i) Biểu tƣợng, (ii) anh hùng dân tộc, (iii) nghi lễ, và (iv) hệ
thống giá trị.
Văn hóa có thể đƣợc định nghĩa là một hệ thống niềm tin của xã hội đƣợc phản
ánh trong các hành vi của các tổ chức và ngƣời dân (Gulev 2009, Kokt và Van der
Merwe 2009, McDermott và O’Dell 2001)
Tại Việt Nam, Trần Ngọc Thêm (2004) đƣa ra một phát biểu về văn hóa với
những ý chính sau: (i) Văn hóa phải là các giá trị; (ii) Những giá trị đó phải do con ngƣời
sáng tạo (phân biệt với cái tự nhiên); (iii) Sự sáng tạo đó là cả một quá trình lịch sử liên


17

tục; và (iv) Những giá trị phải làm thành một hệ thống chặt chẽ. Từ đó, ơng đƣa ra định
nghĩa nhƣ sau: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và
động, vật thể và phi vật thể) do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên xã hội của mình”.
Trần Ngọc Thêm (2000) giới thiệu phổ qt về văn hóa qua Hình 2.1
Hình 2.1: Khái niệm văn hóa

Nguồn : Trần Ngọc Thêm, 2000
2.1.3 Các giá trị văn hóa
Hofstede (1997, 2001), Hofstede, Hofstede & Minkov (2010), Schwartz (2011)
đồng ý rằng cốt lõi của văn hóa chính là hệ thống các giá trị.
Theo Hofstede, Hofstede & Minkov (2010), giá trị có khuynh hƣớng rộng thể hiện
trạng thái cụ thể nào đó so với trạng thái khác. Giá trị là cảm xúc thể hiện theo mũi tên
lƣỡng cực (cực dƣơng và cực âm). Giá trị đề cập theo những cặp giá trị nhƣ: tốt – xấu,
sạch – bẩn, an tồn – nguy hiểm, cho phép – khơng cho phép, đứng đắn – không đứng
đắn, đạo đức – trái đạo đức, đẹp – xấu, tự nhiên – không tự nhiên, hợp lý – nghịch lý,
bình thƣờng – bất bình thƣờng, lý trí – khơng có lý trí, v.v.
Trần Ngọc Thêm (2000) luận dẫn khái niệm văn hóa kéo theo khái niệm giá trị,


18
tính giá trị. Khơng phải mọi cái do con ngƣời tạo ra đều là văn hóa, mà chỉ có những gì
có giá trị mới thuộc về văn hóa. Điểm mấu chốt trong định nghĩa văn hóa của ơng là văn
hóa là một hệ thống các giá trị
Nhìn chung, giá trị là yếu tố cốt lõi của văn hóa, vì vậy hầu hết các nghiên cứu về
văn hóa đều tập trung nghiên cứu các giá trị văn hóa. Luận văn này lựa chọn cách tiếp
cận giá trị đối với văn hóa theo hai nghiên cứu: một là nghiên cứu về các chiều văn hóa
của Hofstede (1980, 1988, 2010) – là một nghiên cứu thuộc phạm vi quốc tế và một là
nghiên cứu về hệ giá trị văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm (2016) – là một nghiên
cứu trong phạm vi quốc gia Việt Nam.

Văn hóa đa chiều của Hofstede (1980, 1988, 2010)
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về văn hóa, nhƣng muốn nói đến mức ứng
dụng cao cũng nhƣ độ nổi tiếng rộng rãi thì khơng thể khơng kể đến mơ hình chiều văn
hóa của Hofstede. Đƣợc coi nhƣ là một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về các giá trị văn hóa
quốc gia, lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede đã có những đóng góp to lớn cho việc
tìm hiểu những biểu hiện của văn hóa trong xã hội cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của văn
hóa đến các khía cạnh khác của xã hội. Khơng chỉ dừng lại ở việc xây dựng nên mơ hình,
Hofstede còn thực hiện liên tục các cuộc khảo sát xã hội học trên diện rộng ở nhiều quốc
gia trên thế giới, cung cấp nguồn tƣ liệu tham khảo phong phú cho nghiên cứu so sánh về
các chỉ số giá trị giữa các nền văn hóa quốc gia, văn hóa khu vực.
Bảng 2.1: Sáu chiều văn hóa của Hofstede
Chiều văn hóa

Mơ tả

Chủ nghĩa cá nhân – Chủ mức độ nhấn mạnh thành tựu cá nhân và quyền lợi riêng của
nghĩa tập thể (IDV)
họ so với thành tựu tập thể và lợi ích nhóm trong một xã hội.
Khoảng cách quyền lực
(PDI)

mức độ mà xã hội chấp nhận hay bác bỏ sự phân chia quyền
lực bất bình đẳng giữa con ngƣời trong tổ chức và các định
chế của xã hội.

Nam tính – Nữ tính
(MAS)

mức độ một xã hội đánh giá cao tính quyết đốn và chủ nghĩa
vật chất (nam tính) tƣơng phản với mức độ đánh giá cao về

cảm xúc, mối quan hệ, và chất lƣợng cuộc sống (nữ tính).

Né tránh bất ổn (UAI)

mức độ chấp nhận rủi ro và bất trắc, sự thay đổi trong xã hội.


19
Định hƣớng dài hạn –
Định hƣớng ngắn hạn
(LTO)

mức độ một xã hội nhấn mạnh các mục tiêu ngắn hạn hay dài
hạn

Thoải mái – Gị bó (IVR)

mức độ mà các thành viên trong xã hội cố gắng kiểm soát
những mong muốn và sự bốc đồng của mình.
Nguồn : Hofstede, 2010

Tầm quan trọng của các chiều văn hóa quốc gia của Hofstede trong kế tốn quốc
tế chính là sự ảnh hƣởng của văn hóa quốc gia đến hành vi của kế tốn viên và sau đó có
thể suy ra đƣợc ảnh hƣởng của những hành vi đó đến bản chất của thực hành kế tốn. Từ
việc khảo sát, đánh giá, sau đó cho điểm các chiều văn hóa, quốc gia sẽ có cái nhìn tồn
diện về hoạt động thực hành kế tốn dựa trên các đặc điểm văn hóa, biết đƣợc những
điểm mạnh hay yếu của hệ thống kế tốn để có những biện pháp thích hợp. Ví dụ trong
một quốc gia có điểm số cao về né tránh sự bất ổn thì tổ chức hay chính phủ sẽ nỗ lực tìm
cách để giảm thiểu sự khơng chắc chắn đó. Điều này có nghĩa là trong quốc gia đó , các
quy tắc và quy định kế tốn có xu hƣớng đƣợc phát biểu rõ ràng, chi tiết, mang tính mệnh

lệnh, bao gồm tất cả và cứng nhắc.
Việt Nam với điểm khoảng cách quyền lực 70, chủ nghĩa cá nhân 20, nam tính 40,
né tránh sự bất ổn 30, định hƣớng dài hạn 57 và sự thoải mái 35 đƣợc xem là một quốc
gia với các đặc trƣng văn hóa nhƣ sau:
+ Khoảng cách quyền lực cao: có sự bất bình đẳng giữa các thành viên. Đặc biệt trong
văn hóa làm việc của ngƣời Việt Nam, nhân viên làm theo lời sếp bởi họ coi đó là bổn
phận, là điều đƣơng nhiên. Sự phân chia đẳng cấp rất rõ ràng và việc một ngƣời ở đẳng
cấp thấp chuyển lên đẳng cấp cao hơn là khó khăn (có thể hiểu nhƣ “con vua thì lại làm
vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa”)
+ Xã hội tập thể: các thành viên hòa nhập vào một tập thể, một cộng đồng lớn hơn. Cộng
đồng sẽ bảo vệ họ khi khó khăn, nhƣng đổi lại họ phải trung thành với cộng đồng mà
không đƣợc quyền thắc mắc, quan trọng hơn là phải có trách nhiệm với cộng động
làm việc và suy nghĩ vì tập thể, lịng trung thành đƣợc coi trọng và có sự đồng thuận cao
giữa các thành viên
+ Xã hội nữ tính: đối xử bình đẳng giữa nam và nữ, có sự chia sẻ, quan tâm lẫn nhau giữa


×